Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại phòng nội vụ huyện an dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.85 KB, 43 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................2
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................3
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................3
Chương 1:..............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN AN DƯƠNG................................4
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện An Dương.............................4
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại Phòng Nội vụ huyện An Dương...............4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ...........................................................................4
1.1.3 Quá trình phát triển Phòng Nội vụ huyện An Dương...........................9
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu Phòng Nội vụ huyện An Dương..................................10
1.1.5. Phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn 2015 – 2020.....................11
1.1.6 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng
Nội vụ huyện An Dương.............................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nguồn nhân lực.......................................15
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực ...............................................................15
1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức............................................................16


1.2.3 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực................................16
1.2.4 Khái niệm đào tạo bồi dưỡng, công chức...........................................17
1.2.5 Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức..............................17
Tạo cho người cán bộ có cách nhìn mới, cách tư duy mới trong công việc........18
Chương 2:............................................................................................................19
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN AN DƯƠNG..............................19
2.1 Đặc điểm đội ngũ nhân lực....................................................................19
2.1.1 Ưu điểm..............................................................................................19
2.1.2 Nhược điểm........................................................................................19
2.2 Vai trò công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối vớ Phòng Nội
vụ.................................................................................................................20
2.2.1 Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức................20
2.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH............................................................................................................20
Sinh viên Đinh Thị Hồng

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính.............................................................................21
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
Phòng Nội vụ Huyện An Dương.................................................................22
2.3 Quy trình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................23
2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................23
2.3.2 Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển.............................................24

2.3.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo................................................................25
2.3.4 Xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ giáo viên.............................26
2.3.5 Lựa chọn phương pháp đào tạo..........................................................28
2.3.6 Xác định chi phí cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............28
2.4 Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phòng
Nội vu giai đoạn (2013 - 2014)...................................................................28
2.4.1 Những mặt đạt được...........................................................................28
2.4.2 Những mặt hạn chế.............................................................................31
2.4.3 Nguyên nhân.......................................................................................32
Chương 3:............................................................................................................33
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................33
3.1 Giải pháp...............................................................................................33
3.1.1 Hoàn thiện công tác, xác định nhu cầu đào tạo..................................33
3.1.2 Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
.....................................................................................................................34
3.1.3 Nội dung, hình thức đào tạo cán bộ, công chức.................................36
3.2 Một số khuyến nghị...............................................................................37
KẾT LUẬN.........................................................................................................40

DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
CNH – HĐH
CBCNV
CBCC
ĐH

Sinh viên Đinh Thị Hồng

Ủy ban nhân dân
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Cán bộ công nhân viên
Cán bộ công chức
Đại học

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Thời gian qua được sự chỉ đạo và giúp đỡ của lãnh đạo Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội cùng với Phòng nội vụ huyện An Dương đã tạo điều kiện cho tôi
được tiếp xúc với thực tế, dể tôi được hiểu sâu, hiểu rõ hơn cá kiến thức đã được
các thầy cô giáo truyền thụ. Là tiền đề cho tôi tiếp thu các kiến thức trong thời
gian tới.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội; các thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình kiến tập và giúp đỡ tôi hoàn thành bài kiến tập với nội
dung sâu sát hơn.
Tôi xin cảm ơn Phòng Nội vụ huyện An Dương đã tạo điều kiện cho tôi
được tham gia kiến tập tại cơ quan.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, chuyên viên Phòng
Nội vụ huyện An Dương đã tận tình hướng dẫn về thực tế công việc và cung cấp
tài liệu để tôi hoàn thành bài báo cáo kiến tập này.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tôi được tiếp xúc với công việc thực tế nên
nhận thức vẫn còn chưa thật đầy đủ. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
thầy , cô giáo và tập thể cán bộ chuyên viên Phòng Nội vụ huyện An Dương để
báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Đinh Thị Hồng

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nền kinh tế Đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ thì bất cứ
ngành nào, tổ chức, doanh nhiệp nào cũng phải ý thức và sẵn sàng đối mặt với
những khó khăn, thử thách mới. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển các
tổ chức, doah nghiệp cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi. Điều đó đồng nghĩa
với việc phải đặt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức lên
hàng đầu. Lâu nay, nhân lực luôn được xem là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của tổ chức. Một tổ chức có thể có công
nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi nhưng nếu thiếu
lực lượng lao động giỏi thì tổ chức đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng
được lợi thế cạnh tranh. Bởi lẽ, con người chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt
giữa các tổ chức.
Trong những năm qua, Phòng Nội vụ đã triển khai nhiều công tác đào tạo
cán bộ, công chức và đạt được nhiều kết quả cao đáp ứng được yêu cầu của tổ
chức, nguyện vọng của đông đảo cán bộ, công chức và được nhân dân đồng tình
ủng hộ.
Trước tình hình này, việc coi trọng công tác quản trị nhân lực, nhất là việc

xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết và cấp bách,
nhằm có đủ nguồn nhân lực để vượt qua những thử thách khắc nghiệt của nền
kinh tế thị trường vốn đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế Thế
giới. Xuất pháp từ cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, qua tìm hiểu thực tế tại Phòng Nội vụ và mong muốn bản thân đi sâu
vào nghiên cứu vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện An Dương” làm đề
tài báo cáo kiến tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Sinh viên Đinh Thị Hồng

1

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhằm mục đich tìm hiểu về thực trạng đào tạo, kế hoạch, quá trình, phương pháp
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Đào tạo và phát triển còn
nhằm mục đich tìm hiểu chất lượng của đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở lý luận về
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong quá trình kiến tập và tìm
hiểu thực tế tại Phòng Nội vụ Huyện An Dương. Từ đó, đề tài đưa ra một số giải
pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
Đào tạo là việc bù đắp những thiếu hụt về kỹ năng, kiến thức...cho người
lao động. Hoạt động đào tạo và phát triển lại diễn ra thường xuyên và liên tục

của DN từ khi thành lập đến nay. Bên cạnh đó, mục tiêu chung của đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Vì vậy, nghiên cứu về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng những chiến
lược đào tạo để khắc phục tình trạng mà cơ quan đang gặp phải, đồng thời đảm
bảo mục tiêu chung của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phòng Nội
vụ huyện An Dương.
- Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Phòng Nội vụ huyện An Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ giới hạn trong
giai đoạn 2013 -2014
Về không gian: Phòng Nội vụ huyện An Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp ghi chép
Sinh viên Đinh Thị Hồng

2

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về phương pháp luận: Với việc chọn đề tài: “Thực trạng công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Phòng Nội vụ huyện An
Dương” giúp tôi hiện thực hóa vấn đề lý thuyết đã học tập trên giảng đường,
đồng thời giúp tôi bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên ngành,
Ý nghĩa thực tiễn: bài báo cáo giúp tôi có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về công
tác tuyển chọn cán bộ, công chức. Đề tài báo cáo cũng là tài liệu bổ ích cho bản
thân tôi, giúp tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm từ thực tế. Đồng thời bài báo
cáo cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những sinh viên khóa sau và những
người quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Phòng Nội vụ huyện An Dương
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Phòng Nội vụ huyện An Dương
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị về vấn đề nghiên cứu

Sinh viên Đinh Thị Hồng

3

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN AN DƯƠNG
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện An Dương
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại Phòng Nội vụ huyện An Dương
- Tên cơ quan kiến tập: Phòng Nội vụ huyện An Dương
- Địa chỉ: số 15- đường 351 - thị trấn An Dương, huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng
- Số điện thoại: 0313.3871520
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
• Vị trí, chức năng
- Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy;
vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức cấp xã và những hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; thi đua- khen thưởng; công tác thanh niên.
-Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ.
• Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình UBND, chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản

Sinh viên Đinh Thị Hồng

4

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi và thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Trình UBND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp
tỉnh, UBND cấp huyện;
+ Trình UBND cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
DN chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện để trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định;
+ Trình UBND cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
+ Giúp UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định;
+ Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại,

giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
cấp tỉnh;
+ Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Thẩm định, trình UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh kế hoạch
biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp tỉnh để UBND cấp tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
Sinh viên Đinh Thị Hồng

5

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Giúp UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân
dân,UBND , đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện
trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
- Về tổ chức chính quyền:
+ Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính
quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công

tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND cấp tỉnh;
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
+ Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới
hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của DN
nhà nước có thẩm quyền;
+ Thẩm định, trình UBND và Chủ tịch UBND cấp các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để UBND cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
- Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.
+ Trình UBND cấp tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công
tác;
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp tỉnh quyết định
việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
- Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
Sinh viên Đinh Thị Hồng

6

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản
đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch
chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên
cao cấp theo quy định;
+ Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương
vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh;
- Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
+ Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch UBND cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách
cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh và Ủy
UBND cấp huyện.
- Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
+ Thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho phép thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với
hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác
quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
- Về công tác văn thư, lưu trữ:

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và hướng dẫn thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
Sinh viên Đinh Thị Hồng

7

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác quản lý lưu trữ
thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
+ Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tôn giáo:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn
giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu
hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
+ Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết
những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình UBND cấp tỉnh giải quyết
những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện giải quyết những vấn

đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, giúp UBND ban nhân dân, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Hội
đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện
các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Chủ trì,phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
+ Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh.
- Về công tác thanh niên:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên
quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
Sinh viên Đinh Thị Hồng

8

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác
thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và

quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã;
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
1.1.3 Quá trình phát triển Phòng Nội vụ huyện An Dương
Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 106/2002/NĐ-CP về việc điều
chỉnh địa giới hành chính để thành lập quận An Hải và các Phường trực thuộc,
mở rộng và thành lập Phường thuộc quận Lê Chân và đổi tên huyện An Hải
thành huyện An Dương thuộc thành phố Hải Phòng.
Cùng với sự ra đời của huyện An Dương, Phòng tổ chức chính quyền
( nay là Phòng Nội vụ) đã được thành lập và giữ vai trò là cơ quan chuyên môn
giúp UBNd huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác tổ chức
chính quyền và các công tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/ND-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, Phòng tổ chức chính quyền thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chức năng quản lí Nhà nước.
Từ tháng 4 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định số 14/2008/ND-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ huyện được thành lập
mới theo Quyết địnhcủa UBND huyện An Dương.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản kho bạc nhà nước, được sử dụng con dấu riêng
Sinh viên Đinh Thị Hồng

9

Lớp 1311QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

theo quy định và chịu sự chỉ đạo và quản lí về tổ chức, biên chế công tác của
UBND;đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
Từ khi thành lập đến nay tuy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tên
gọi có sự thay đổi tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn
chung, với kết quả đạt được, Phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trò, vị trí
trong việc tham mưu, giúp cho UBND huyện về công tác tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ,
công chức , viên chức thuộc thẩm quyền.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu Phòng Nội vụ huyện An Dương
- Sơ đồ:
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ
TRƯỞNG
PHÒNG

Công chức:
Phụ trách
Kế toán;
Văn thư lưu
trữ Nhà
nước


PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG

Công chức:
Phụ trách
Công tác
thanh niên,
Hội tổ chức
phi chính
phủ; Công
tác Tôn giáo

Sinh viên Đinh Thị Hồng

Công chức:
Phụ trách
Xây dựng
chính quyền;
Địa giới
hành chính,
Dân vận
chính quyền

10

PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG

Công chức:
Phụ trách

Cán bộ,
công chức,
viên chức;
Chế độ
chính sách,
tiền lương,
Đào tạo

Công chức:
Phụ trách
Cải cách
hành chính;
thi đua
khen
thưởng

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Cơ cấu tổ chức bộ máy
STT

HỌ VÀ TÊN

1


Nguyễn Đình Mác

CHỨC DANH, ĐƠN VỊ
CÔNG TÁC
Trưởng phòng

2

Phạm Văn Tinh

Phó phòng

3

Trần Văn Hải

Phó phòng

4

Nguyễn Thị Thu Hương

Phó phòng

5

Khúc Thị Mai Thương

Chuyên viên


6

Đồng Đức Hạnh

Chuyên viên

7

Lê Thị Thu

Chuyên viên

8

Nguyễn Thị Hồng

Chuyên viên

9

Bùi Thị Miền

Chuyên viên

10

Vũ Thị Thoan

Chuyên viên


11

Nguyễn Trung Hiếu

Chuyên viên

1.1.5. Phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn 2015 – 2020
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện, xã
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; củng
cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã và đặc biệt đối với
đội ngũ cán bộ, công chức xã, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn
đạt chuẩn, phù hợp chức danh theo quy định.
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên
quan có hiệu lực từ năm 2010.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND
các xã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách
thủ tục hành chính tại huyện, xã; xây dựng, áp dụng và cải tiến các quy trình
quản lý theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền hà
cho người dân.
Sinh viên Đinh Thị Hồng

11

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND
các xã thực hiện tốt công tác thi đua – khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm
khuyến khích, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân lập thành tích suất sắc
trong các phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ hoặc đột xuất trong thời gian
tới.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo
trên địa bàn huyện đúng quy định của pháp luật.
1.1.6 Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng
Nội vụ huyện An Dương
- Công tác hoạch định nhân lực: là quá trình đánh giá thực trạng nguồn
lực của Phòng Nội vụ và dự đoán, dự báo nguồn nhân lực trọng thời gian khác
nhau, từ đó đưa ra các chương trình, chính sách để đảm bảo nhu cầu năng lực
của Phòng Nội vụ, với mục tiêu đầy đủ số lượng, tốt chất lượng và phù hợp với
cơ cấu.
Vai trò, ý nghĩa của công tác hoạch định:
+ Là quá trình xây dựng ác chiến lược nguồn nhân lực và thiết lập các
chương trình hoặc các chiến thuật để thực hiện các chiến lược nguồn nhân lực
đó. Do đó, vai trò của hoạch định nhân lực là giúp tổ chức đạt dược mục tiêu
công việc.
+ Giúp Phòng Nội vụ chủ động thấy trước các khó khăn và tìm biện pháp
khắc phục.
+ Xác định rõ khoảng cách giữa tình tạng hiện tại và định hướng tương lai
của tổ chức
+ Tăng cường sự tham gia quản lý trực tuyến vào quá trình hoạch định
nhân lực
+ Nhận rõ hạn chế và cơ hội nguồn nhân lực trong Phòng Nội vụ
+ Là cơ sở cho các hoạt dộng biên chế nguồn nhân lực, đào tạo và phát

triển nguồn lực
+ Nhằm điều hòa các hoạt động nguồn nhân lực
Sinh viên Đinh Thị Hồng

12

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Công tác phân tích công việc: là một công việc không thể thiếu được
trong công tác quản lý nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc
sắp xếp công việc cho cán bộ, công chức trong Phòng Nội vụ hiệu quả hơn.
Chính vì vậy mà phân tích công việc rất được Phòng chú ý lên kế hoạch và phân
tích kỹ nhất là việc xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công việc. Khi
xây dựng được nội dung và trình tự của phân tích công việc thì cán bộ nhân sự
của Phòng sẽ căn cứ vào đó để tiến hành phân tích công việc, thu thập các thông
tin cơ bản có sẵn tại Phòng trên cơ sở các văn bản, chọn lựa các phần việc đặc
trưng, các điểm then chốt để thực hiện, kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Phân tích công việc nhằm mục đích là xây dựng “bảng mô tả công việc”,
“bảng tiêu chuẩn công việc” và “bảng yêu cầu công việc với người thực hiện”.
Qua đó, Phòng sẽ lựa chọn và sắp xếp đúng người đúng việc, mang lại hiệu quả
hoạt động cao hơn và giảm bớt sự chồng chéo trong công việc.
- Công tác tuyển dụng: tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong
quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức. Tìm và thu hút nững người có đủ trình độ
thích hợp về làm việc cho các bộ phận chuyên môn, là một việc rất cần thiết để
phát triển Phòng. Nguồn nhân lực của Phòng có thể lựa chọn từ một số nguồn

với các phương pháp lựa chọn khác nhau tùy theo cấp độ, theo yêu cầu để bố trí
vào các vị trí của Phòng. Thông thường nguồn nhân lực được xác định tuyển từ
hai nguồn chính:
+ Tuyển người trong nội bộ Phòng Nội vụ: đây là một nguồn bao gồm
những người có tay nghề, biết rõ phong cách làm việc, văn hóa và các quy trình,
chính sách cũng như tính chất công việc của Phòng. Tìm người ngay trong
Phòng thông qua việc thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm...
+ Tuyển người từ bên ngoài: có thể tìm người bên ngoài Phòng khi người
bên trong Phòng không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cẩu của công
việc. Có một số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức vụ đang
còn trống mà Phòng hay sử dụng như: đăng tin thông báo tuyển dụng trên các
phương tiện truyền thông như báo chí hay truyền thông v.v...
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: sắp xếp, ổn định nhân
Sinh viên Đinh Thị Hồng

13

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lực, đảm bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm
việc, giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: chức năng đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực là một hoạt động thiết yếu của Phòng. Trong môi trường
liên tục thay đổi như hiện nay, những tiến bộ kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, nơi

cần người tài càng nhiều. Đào tạo được xem là một quá trình liên tục và một nỗ
lực hợp tác giữa cán bộ, công chức và Phòng. Phòng có thể đạt lợi thế nhờ lực
lượng nguồn nhân lực lành nghề, có năng lực làm việc, sẵn sàng phục vụ cho
mục tiêu của Phòng.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội vụ sử dụng
quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích của cán bộ, công
chức. Phòng sẽ quyết định đánh giá cái gì? Điều này sẽ giúp xác định những
điều tạo nên một tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được ( cho cả cán bộ,
công chức và ban lãnh đạo). Từ đó, Phòng có thể xác định khi nào các tiêu
chuẩn đó chưa được đáp ứng và hoạch định các chính sách về những hoạt động
quản lý chưa hài lòng. Một cách khác, nó sẽ đưa ra quyết định những ai chưa
làm đúng hoặc vượt quá tiêu chuẩn đã đề ra và đưa ra những hệ thống lương
thưởng xứng đáng. Cuối cùng Phòng hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt động
cho mỗi cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh bằng sự thành công của Phòng.
Việc đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức sẽ là cơ sở tăng
lương vào mỗi năm hoạt động.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: để đảm baỏ cơ chế trả lương
phát huy tính hiệu quả cao trong thực tiễn, thực sự trở thành đòn bẩy thực hiện
công việc của Phòng phải tuân thủ theo những quan điểm trả lương cơ bản sau:
+ Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà nước
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chức
danh trong Phòng.
+ Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và khu vực.
Sinh viên Đinh Thị Hồng

14

Lớp 1311QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: quan điểm mấu chốt
của Phòng chính là thông qua hệ thống phúc lợi của Phòng nhằm thu hút và duy
trì đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng trong
Phòng và nâng cao hiệu quả lao động.
Ở Phòng, hệ thống phúc lợi phải: Đem tới cho cán bộ, công chức trong
Phòng tâm lý thoải mái và tích cực hơn trong công việc. Nâng cao sức hấp dẫn
trong công việc cho cán bộ, công chức. Làm cho cán bộ, công chức bản thân họ
nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của Phòng. Chương trình phúc lợi phải
góp phần kích thích cán bộ, công chức giúp họ có điều kiện tốt hơn khi thực
hiện công việc. Ngoài các chế độ phúc lợi cơ bản do Nhà nước qui định như:
bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản, hưu trí ... Phòng còn có những chế độ phúc lợi
đặc biệt khác dành cho cán bộ công chức như:
+ Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm;
+ tổ chức đi thăm quan, du lịch cho toàn thể cán bộ, công chức trong
Phòng vào ngày lễ lớn
+ Tham gia các hoạt động của Sở, hoặc công đoàn tổ chức v.v...
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: các vấn đề về tranh chấp lao
động được giải quyết theo qui định của Bộ Luật Lao động Việt Nam, luật cán
bộ, công chức, viên chức và nội qui qui định của Phòng.
1.2. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động
làm việc trong tổ chức đó, bao gồm thể lực và trí lực
+ Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó nó phụ thuộc vào sức vóc tình
trạng sức khỏe của từng người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm

việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người tùy thuộc vào tuổi tác, thời
gian công tác, giới tính...
+ Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách
Sinh viên Đinh Thị Hồng

15

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa XII – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
trong cơ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
1.2.3 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo ThS. Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: “Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức và điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó, trong các tổ chức, công
tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện có tổ chức và có kế hoạch”
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề ngiệp của người lao động:
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
Sinh viên Đinh Thị Hồng

16

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tương lai.
- Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả
1.2.4 Khái niệm đào tạo bồi dưỡng, công chức.

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực
hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách
quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo bồi dưỡng trang bị những cập
nhật kiến thức cho cán bộ, công chức giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã
hội đảm bảo hiệu quả của hoạt đọng công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta còn
hạn chế, thì đào tạo bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó ũng góp phần hoàn thiện
hơn cơ cấu cơ cấu chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đào
tạo bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và nâng
cao năng lực cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
Đẩy mạnh CNH-HĐH phấn đấu đến năm 2020 nước ta bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, kinh tế nước ta biến đổi, phát triển từng ngày,
khách thể của hoạt động cũng vì thế mà ngày càng tăng cả về số lượng và mức
độ phức tạp đòi hỏi chủ thể quản lý phải có đủ khả năng, trình độ để thực hiện
quản lý. Trước tình hình đó, nâng cao trình độ, năng lực trở thành một nhu cầu
thường xuyên của đội ngũ cán bộ, công chức và đó cũng là nhiệm vụ bao trùm ,
vai trò chủ yếu của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan
hành chính Nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nói riêng.
1.2.5 Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Mục tiêu đào tạo là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao
tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cán bộ,
công chức hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về công việc của mình và thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn, cũng
Sinh viên Đinh Thị Hồng

17


Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức giúp tổ chức:
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả
năng tự giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức. Duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quản lý.
Đối với cán bộ công chức:
- Tạo ra sự gắn bó đối với người cán bộ và tổ chức.
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người cán bộ, công chức.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người cán bộ, công chức với công việc hiện tại
cũng như công việc tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người cán bộ, công chức.
Tạo cho người cán bộ có cách nhìn mới, cách tư duy mới trong công việc.

Sinh viên Đinh Thị Hồng

18

Lớp 1311QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2:

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN AN DƯƠNG
2.1 Đặc điểm đội ngũ nhân lực
2.1.1 Ưu điểm
Một bộ phận được rèn luyện trong phong trào đấu tranh Cách mạng, trong
hoạt động thực tiễn, đã có thời gian dài làm công tác tổ chức, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, ý thức độc lập tự chủ, kiên định với mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, có kinh nghiệm lãnh đạo.
Cán bộ đều được đào tạo cơ bản. Kiến thức, trình độ và năng lực về quản
lý Nhà nước, lý luận chính trị cao cấp, ngoại ngữ, vi tính đều được đào tạo cơ
bản và ngày càng được nâng cao. Đồng thời, đội ngũ cán bộ đã đóng góp vào
việc hoàn thiện đường lối đổi mới, các chính sách quản lý Nhà nước, xây dựng
việc hoàn thiện đường lối đổi mới, các chính sách quản lý Nhà nước, xây dựng
hệ thống tổ chức Nhà nước đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Nâng cao
năng lực xây dựng tổ chức ngành, tổ hức điều hành bộ máy và kiểm tra quá trình
thực hiện để đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra nhất là mục tiêu về công tác cán bộ
như: Bộ máy nhân sự, các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cải cách
hành chính.
Trong điều kiện Đất nước còn gặp nhiều khó khăn, tiền lương cán bộ còn
thấp, đời sống khó khăn, trước những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường,
mở cửa, số đông cán bộ vẫn giữ được lối sống lành mạnh, tận tụy với công việc,
công tâm, trung thực, thẳng thắn, luôn chăm lo đến sự nghiệp chung của ngành
2.1.2 Nhược điểm
Với số lượng ít, kiến thức và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ tuy có

nâng cao nhưng còn một số bất cập, nhất là kiến thức về cơ chế tổ chức và
phương thức công tác, về luật pháp, về tâm lý của người lãnh đạo, về kiến thức
xã hội học, dẫn đến thiếu chuyên gia đầu ngành về công tác tổ chức.
Kiến thức về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn yếu cả về nội
Sinh viên Đinh Thị Hồng

19

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dung lẫn tính thực tiễn, còn ngại học hỏi, thu thập dữ liệu thông tin, kỹ năng
quản lý hành chính còn hạn chế.
Có một số trong công việc chưa tận tâm, còn lé tránh công việc gai góc,
chưa năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dẫn đến tính thiếu
kiên quyết, kiên định, hạn chế sáng tạo. Các văn bản đường lối, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước hiện nay vẫn chậm đi vào cuộc sống người dân, khâu tổ chức
thực hiện và đôn đốc kiểm tra của cán bộ còn yếu.
2.2 Vai trò công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối vớ Phòng Nội vụ
2.2.1 Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ, công chức
Trong công tác quản lý cán bộ, công chức việc đào tạo, bồi dưỡng phục
vụ tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức đặc biệt có vai trò quan trọng, là khâu
không thể thiếu được trọng toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Do đó, công tác quy hoạch cán bộ, điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu
chuẩn cán bộ, công chức để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng, đồng thời
đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo yêu

cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, xét về mặt
chất lượng và cơ cấu còn nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho nên phải tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng sao cho đội ngũ cán bộ, công chức toàn diện cả về lý luận chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn. Việc xây dựng
kế hoạch và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên cơ sở đảm bảo
tính hiệu quả và thiết thực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chính là nhằm
góp phần đề đạt mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra trong việc xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới mà Nghị quyết của
Đảng đã đề ra.
2.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cho sự nghiệp CNH HĐH
Mục tiêu của CNH - HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa
xã hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được mục tiêu này thì
Sinh viên Đinh Thị Hồng

20

Lớp 1311QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

yêu cầu phải có một đội ngũ cán bộ, công chức đủ tâm và đủ tầm để thực hiện.
Tuy nhiên đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm
khuyết, hụt hẫng về trình độ, năng lực, thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản
lý Nhà nước, về kỹ năng hành chính, vừa hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp công tác và các kiến thức bổ trợ khác. Thực trạng đó làm cho cán

bộ, công chức nước ta lúng túng khi chuyển sang cơ chế mới. Để khắc phục
những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức với mục tiêu, yêu cầu và phương pháp giảng dạy có thay đổi
mới. Nhiều vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới, nhiều vấn đề trước đây
không đào tạo nay phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ,
công chức ngang tầm với nhiệm vụ năng nề và vẻ vang thời kỳ CNH - HĐH để
đạt được mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện
đại.
2.2.3 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính
Cải cách hành chính là một vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu
hết các nước trên thế giới. Việc cải cách hành chính, củng cố bộ máy của chế độ
xã hội hiện hành, giữ vững ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội và sự hoàn thiện cơ cấu chính sách đã trở thành một trong những
nhiệm vụ cính trị chủ yếu của một quốc gia hiện đại.
Trong giai đoạn phát triển mới, nền hành chính nước ta, tuy đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới, đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu,
chưa thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường tạo ra. Bộ
máy Nhà nước còn quá cồng kềnh, hiêu quả hoạt động chưa cao, năng lực phẩm
chất cả một bộ phận công chức chưa tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ trong
giai đoạn mới. Công cuộc cải cách hành chính thành công hay thất bại suy cho
cùng do chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quyết định; bởi vì cán bộ, công
chức là nhân tố quan trọng trong ban hành, thực thi các thủ tục hành chính và
sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao. Và để góp phần
thực hiện nhiệm vụ quan trọng này thì công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng một vai
Sinh viên Đinh Thị Hồng

21

Lớp 1311QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trò to lớn. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn này không
chỉ tập trung vào việc trang bị về lý luận, lập trường, quan điểm, đường lối chính
trị...mà chúng còn phải chủ động trong cả việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý
Nhà nước, các kiến thức chuyên môn thuộc công việc chuyên ngành...Có như
vậy mới có thể cung cấp lượng kiến thức cần thiết cho cán bộ, công chức, giúp
họ có thể giải quyết một cách linh hoạt các tình huống cụ thể liên quan đến
quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan, cũng như những tình huống liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một yêu cầu cơ bản, cấp bách và
bắt buộc đối với cán bộ, công chức hiện nay, nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích
hợp làm cơ sơ cho việc cải cách hành chính được tiến hành nhanh hơn, tốt hơn
trong thời gian tới.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
Phòng Nội vụ Huyện An Dương
a, Nhân tố chủ quan
Quan điểm lãnh đạo đã có chính sách cụ thể cho công tác đào tạo bồi
dưỡng. Nó thể hiện qua việc đầu tư kinh phí, trang thiết bị - máy móc, các chính
sách hỗ trợ cho cán bộ kiêm nhiệm, cho đối tượng đi học để công tác đào tạo
tiến hành thường xuyên và hiệu quả hơn. Nhưng thực tế việc đầu tư chưa cao,
nguồn kinh phí còn hạn hẹp, cần có sự quan tâm xứng đáng hơn cho hoạt động
đào tạo để Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch đem lại hiệu quả tốt, đồng thời cần
có cái nhìn toàn diện cho đào tạo, phát triển trong thời gian tới.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực 100% nam là đội ngũ nhân lực có thể
coi là trẻ. Đó là lợi thế rất quan trọng để tiến hành hoạt động đào tạo. Với đặc
điểm nhân lực như thế tạo điều kiện về sức khỏe, có sự năng động để làm việc.

Đội ngũ nhân lực trẻ có sức khỏe, hăng hái nhiệt tình, có sức phấn đấu tốt nên
rất chuyên tâm, có nhu cầu cao trong đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho
bản thân, làm việc có năng suất, hiệu quả. Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ, công
chức đông đảo, đa dạng, nhiều cấp bậc nên công tác khá phức tạp. Cần tính toán
kỹ trong việc sắp xếp thời gian, địa điểm, chương trình, kinh phí...đào tạo cho
phù hợp với nguồn nhân lực.
Sinh viên Đinh Thị Hồng

22

Lớp 1311QTNA


×