Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới
tốt”.Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ CB, CC
trong bộ máy hành chính Nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá
trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Cán bộ, công chức trong thời kỳ chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị kiến
thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chuẩn bị,
chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CB, CC trung thành với lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng, vững vàng, đủ phẩm chất và bản
lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính
và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới.Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ càng đòi hỏi nhân lực bộ máy
Nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công
việc thực tiễn. Do đó, hoạt động công tác ĐTBD đội ngũ CB, CC được đặt ra cấp
thiết hơn.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD cán bộ, công chức
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành trôi chảy và thông suốt.
Thực tế cho thấy hiện nay, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã quan tâm
hơn đến việc đào tạo CB, CC. Tuy nhiên, nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD cán bộ,
công chức chưa phù hợp với chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ
lý do các cơ quan, tổ chức ĐTBD chưa có một kế hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng
phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không
đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
1 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ, công chức đối
với sự phát triển của đất nước.UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã rất quan
tâm đến công tác ĐTBD CB, CC xác định đó là một yếu tố cơ bản để nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước.
Với những kiến thức đã học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và qua thời
gian kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam em xin trình bày
về thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND huyện Thanh Liêm và đưa ra một
số ý kiến đánh giá, kiến nghị, giải pháp mang tính cá nhân về công tác này qua đề
tài: "Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND huyện
Thanh Liêm,tỉnh Hà Nam"
2. Mục đích nghiên cứu
Báo cáo kiến tập của em nhằm khảo sát thực tiễn công tác ĐTBD cán bộ,
công chức tại UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Từ đó, em xin đưa ra
những nhận xét khách quan về công tác ĐTBD cán bộ, công chức tại UBND huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề ĐTBD
cán bộ, công chức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hểu công tác ĐTBD cán bộ, công chức tại các phòng ban,
đơn vị thuộc UBND huyện Thanh Liêm.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
ĐTBD cán bộ, công chức của UBND huyện Thanh Liêm.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ,
công chức của UBND huyện Thanh Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
Về không gian: Tại UBND huyện Thanh Liêm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát.
- Phương pháp đọc, phân tích tài liệu.
- Phương pháp thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
2 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Báo cáo đã nêu đúng thực trạng công tác ĐTBD cán bộ, công chức ở UBND
huyện Thanh Liêm trong năm qua. Trên cở sở đó, đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về huyện Thanh Liêm và UBND huyện Thanh Liêm.
Chương 2:Thực trang công tác ĐTBD cán bộ, công chức trên địa bàn huyện
Thanh Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác ĐTBD cán
bộ, công chức ở UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN THANH LIÊM
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH LIÊM
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN THANH LIÊM
Thanh Liêm là huyện đồng bằng chiêm trũng,bán sơn địa, nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Hà Nam.Phía Bắc và Tây bắc giáp thành phố Phủ Lý và huyện Kim
Bảng, phía Đông giáp huyện Bình Lục, phía Nam giáp huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định và huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, phía Tây giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình.
Huyện Thanh Liêm có diện tích tự nhiên 16.471,98 ha, dân số 113,932
người, gồm 17 đơn vị xã, thị trấn.Trong đó, có 08 xã, thị trấn là miền núi. Thanh
Liêm là huyện có hệ thống giao thông hết sức thuận tiện, có đường Quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc-Nam và đường thủy sông Đáy chạy qua. Là một trong những huyện
trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hà Nam, điển hình là phát triển vật liệu
xây dựng như khai thác, chế biến đá các loại, sản xuất xi măng với khối lượng lớn.
Với nguồn tài nguyên đa dạng, dồi dào, mạng lưới giao thông hết sức thuận lợi,
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
3 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tạo ra những tiềm năng tốt cho việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa
phương.
2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN THANH LIÊM VÀ
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THANH LIÊM
2.1. Khái quát chung về UBND huyện Thanh Liêm
UBND huyện Thanh Liêm là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà Nam.
UBND huyện ở xã Thanh Tuyền, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Số điện thoại:
03513.880533. Email:
2.2. Vị trí, chức năng
UBND huyện Thanh Liêm là cơ quan hành chính Nhà nước của hệ thống
hành chính nước CHXHCNVN.Theo Điều 2, Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003 thì:” UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.UBND chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn”.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số: 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, có thể tóm tắt nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Thanh Liêm
như sau:
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
4 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện các chương trình đó.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật.
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
5 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông,
lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
6 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử.
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do
địa phương quản lý.
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức
thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt.
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa
phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
7 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương.
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật
và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
8 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân.
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật.
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên.
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
2.3. Cơ cấu tổ chức
2.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
VĂN PHÒNG
HĐND&UBND
VAHSJSJS
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
PHÒNG
LAO ĐỘNG TB&XH
9 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHÒNG NỘI VỤ
PHÒNG
CÔNG THƯƠNG
PHÒNG
VĂN HÓA-THÔNG
UBND HUYỆN
THANH LIÊM
PHÒNG TƯ PHÁP
PHÒNG
TÀI NGUYÊN&MÔI
TRƯỜNG
PHÒNG
NN&PTNT
PHÒNG GIÁO DỤC
PHÒNG Y TẾ
PHÒNG
TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH
THANH TRA HUYỆN
2.3.2. Phướng hướng hoàn thiện công tác ĐTBD cán bộ, công chức giai
đoạn 2015-2020
- Về lý luận chính trị
+ Cao cấp lý luận chính trị: Trên 35% cán bộ, công chức được quy hoạch
vào chức danh lãnh đạo quản lý (thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy quản lý) được
cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị.
+ Trung cấp lý luận chính trị: Từ 10 - 15% cán bộ công chức là trưởng
phòng, phó trưởng phòng được đào tạo trung cấp lý luận chính trị.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
10 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Về quản lý nhà nước: Bồi dưỡng quản lý nhà nước các ngạch phù hợp với
chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung bồi dưỡng quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên.
+ Thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu theo vị trí việc làm kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành cho khoảng 30 - 40 % cán bộ, công chức.
+ Đào tạo sau đại học: Xây dựng kế hoạch đào tạo riêng trình UBND tỉnh ban
hành.
- Đối với viên chức sự nghiệp: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo ngành,
lĩnh vực đã được phân cấp, các cơ quan đơn vị chủ động cử viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định.
2.3.3. Mối liên hệ
UBND huyện Thanh Liêm gồm 12 cơ quan chuyên môn. Mặc dù mỗi cơ
quan chuyên môn có một chức năng, nhiêm vụ riêng nhưng tất cả đều có chung
một mục tiêu là góp phần đảm bảo sự chỉ đạo,quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính Nhà nước, cùng thực hiện các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn
huyện
Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
hành chính Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp Nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giớ hành
chính, cán bộ , công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn, tổ chức phi Chính phủ, văn thư-lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua-khen
thưởng.
Phòng Tư pháp: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, phổ biến pháp luật, chứng thực hộ tịch, trợ giúp pháp lý và các
công tác tư pháp khác.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
11 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phòng Tài chính – Kế hoạch: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về: Tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư, tổng hợp thống nhất
về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: Giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản, môi
trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc bản đồ và biển(đối với những địa phương có
biển).
Phòng Lao động thương binh và Xã hội: Giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về: Lao động, việc làm, dạy nghề, tiền công, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, phòng chống tệ nạn xã hội.
Phòng Văn hóa và Thông tin: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về: Văn hóa, du lịch, thể dục, thể thao, bưu chính viễn thông và
internet, công nghệ thông tin, báo chí, xuất bản.
Phòng Y tế: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: Y tế cơ sở, y tế dự phòng, khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế.
Thanh tra huyện: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý Nhà
nước của UBND huyện, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản,
phát triển nông thôn,phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, làng nghề
nông thôn trên địa bàn.
Phòng Giáo dục: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực giáo dục bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết
bị trường học, quy chế thi cử và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Văn phòng HĐND&UBND: Tham mưu tổng hợp cho UBND huyện về
hoạt động của UBND, tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo và điều
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
12 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hành, cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND,UBND và các
cơ quan Nhà nước ở địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND và UBND.
Phòng Công thương: Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công thương ở địa phương.
3. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm là một trong 12 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Thanh Liêm, hoạt động của phòng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác
của bộ máy chính quyền huyện. Đặc biệt, có tác động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của
toàn huyện thông qua công tác cán bộ. Đây cũng là cơ quan trực tiếp làm công tác tham
mưu cho UBND huyện trong việc thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ
và kiến thức quản lý đối với CB, CC, VC, các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện theo
quy định của pháp luật và phân cấp.
3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Thanh Liêm, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các
lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới hành chính, CB, CC, VC Nhà nước, cán
bộ công chức cấp xã, thị trấn, văn thư lưu trữ Nhà nước, hội, tổ chức phi Chính phủ Tôn
giáo, Thi đua – Khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện Thanh
Liêm. Đông thời, chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nội vụ tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 06 năm 2008 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ , phòng Nội vụ, có thể
tóm tắt nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm như sau:
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
13 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
a. Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
b. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
14 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
d. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp.
e. Về cải cách hành chính:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
15 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp tỉnh.
f. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
g. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
và Lưu trữ huyện.
h. Về công tác tôn giáo:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
i. Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp
huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
j. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
k. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
16 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
l. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
m. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
n. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
o. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh
vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
ô. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên, Phòng Nội vụ huyện Thanh
Liêm được UBND huyện Thanh Liêm ủy quyền thêm một số nhiệm vụ và quyền
hạn xét thấy cần thiết do chủ tịch UBND huyện quy định bằng văn bản.
Qua đó, ta thấy được Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm là cơ quan chuyên
môn quan trọng thuộc UBND huyện Thanh Liêm, có nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn riêng là mắt xích quan trong trong cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Thanh Liêm. Do đó, phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm còn có các mối liên hệ mật
thiết với các phòng, ban thuộc huyện Thanh Liêm.
3.3. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có một Trưởng phòng, hai Phó Trưởng phòng .
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu
trách nhiệm điều hành chung hoạt động của phòng.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
17 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Các phó Trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công cụ thể.
+ Một Phó Trưởng phòng: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, cán bộ,
công chức, viên chức, địa giới hành chính.
+ Một Phó Trưởng phòng: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đuakhen thưởng, công tác Hội và các tổ chức phi Chính phủ.
- Chuyên viên: Làm những việc được giao.
- Biên chế của phòng Nội vụ do UBND huyện Thanh Liêm giao trong tổng
biên chế hành chính của UBND huyện được UBND tỉnh Hà Nam phân bổ hàng
năm.
Tổng số cán bộ, công chức của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có 06
người.Trong đó, cán bộ gồm 03 người, công chức gồm 03 người.
STT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
Nguyễn Mạnh Thắng
Trịnh Cao Cảnh
Nguyễn Hồng Ngọc
Dương Văn Hùng
Hoàng Quyết Thắng
Phạm Thị Phương
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
Năm
Trình độ
Trình độ lý
sinh
chuyên môn
luận chính trị
1974
1961
1973
1977
1981
1987
Thạc sĩ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sĩ
Cao cấp
Cao cấp
Cao cấp
Trung cấp
18 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Chức vụ
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở UBND HUYỆN THANH LIÊM
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐTBD CÁN BỘ,CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm và đối tượng của công tác ĐTBD cán bộ,công chức
1.1.1. Khái niệm về ĐTBD cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm
việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn học một
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
19 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện một cách có hệ
thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kỹ thuật, cơ
khí, thương mại văn phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng
cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm
vụ.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phảm chất.
Như vậy, ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập, nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị
của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là cán bộ, công chức ĐTBD tác động đến
con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng
các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì:”Đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học”.Đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng một
cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận sự phân công nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điểm 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
thì:”Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”. Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan
đến nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước
đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân
cán bộ, công chức.
Tóm lại, ĐTBD cán bộ, công chức là một khâu của công tác cán bộ, là một
trong những hoạt đông thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ưng
được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công việc và sự phát
triển của kinh tế xã hội.
1.1.2. Đối tượng ĐTBD cán bộ, công chức
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
20 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không
xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong sự
nghiệp công lập.
- Đại biểu HĐND các cấp, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên
trách cấp xã.
- Cán bộ thôn, xóm ở các xã, thị trấn.
Như vậy, đối tượng hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức là một đội ngũ rất
đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn
thể từ Trung ương đến địa phương.
2.1. Vai trò, mục tiêu và quy trình của công tác ĐTBD cán bộ, công
chức
2.1.1. Vai trò của công tác ĐTBD cán bộ công chức
Công tác ĐTBD cán bộ, công chức là một yêu cầu khách quan, đòi hỏi
thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể
nói, ĐTBD cán bộ, công chức giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả của nền hành chính Nhà nước. Bởi hiệu quả của bộ máy bộ máy Nhà
nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ CB, CC. Phẩm chất của
đội ngũ CB, CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập còn phụ thuộc nhiều vào
công tác ĐTBD thường xuyên và kỹ năng thực hành cho họ.
Trong điều kiện đội ngũ CB, CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong
thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, mở cửa với khu vực và Thế giới, việc ứng dụng thành tựu
khoa học, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác
ĐTBD CB, CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
2.1.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD
- ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được quy định.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
21 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- ĐTBD giúp cá nhân, tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu trong
tương lai của tổ chức.
- ĐTBD giúp cá nhân, tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD không chỉ
khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn liên quan đến
việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển đa kỹ năng,
tăng cường năng lực làm việc.
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
ĐTBD xét theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là quá trình làm
thay đổi hành vi người học một cách có kế hoạch, có hệ thống thông qua các sự
kiện, chương trình và hướng dẫn học tập, cho phép cá nhân đạt được các trình độ
kiến thức, kỹ năng và năng lực để thực hiện công việc của họ có hiệu quả. Học tập
được quan niệm như sau:
- “Học tập là một quá trình liên tục nhưng cũng là kết quả.
- Học tập có thể chứng minh được người ta biết những gì mà họ không biết
trước đây.(Kiến thức)
- Học tập có thể chứng minh được người ta có thể làm được những gì mà họ
không thể làm được trước đây. (Kỹ năng)
- Học tập có thể chứng minh được sự thay đổi trong thái độ.(Thái độ)”
Theo nghiên cứu của David Kolb về quá trình học tập của CBCC cho thấy
đây là quá trình chuyển từ kinh nghiệm sang hình thành quan điểm để sử dụng
trong việc hướng dẫn lựa chọn những kinh nghiệm mới. Để học tập có hiệu quả, cá
nhân mỗi người luôn phải thay đổi cách tiếp cận trong quá trình học tập. Có khi họ
phải là những người quan sát xem các học viên học tập như thế nào, hoặc trực tiếp
tham gia vào phân tích một vấn đề một cách có chủ định. Việc quan sát và phản
ánh sẽ giúp hình thành những quan điểm từ thực tiễn và tiếp theo là quá trình thử
nghiệm chủ động, là đưa vào thí điểm các quan điểm, ý tưởng mới trong những
tình huống mới. Tiếp tục phát triển đưa ra kinh nghiệm cụ thể mới và chu kỳ lại
tiếp tục. Mô hình về chu kỳ học tập chủ động của D. Kolb được mô tả như sau:
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
22 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Quản lý ĐTBD chính là quá trình tổ chức thực hiện ĐTBD để đạt được mục
tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy trình ĐTBD bao gồm các thành
tố sau đây:
Một cách đơn giản hơn, quy trình ĐTBD dựa trên cơ sở năng lực thực hiện
công việc bao gồm 4 thành tố cơ bản sau:
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
23 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xác định nhu cầu đào tạo CBCC
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí công
việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học nào
cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC? Để
nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
· Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
· Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.
· Điều tra khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, Thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia).
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo như sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra những
nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào tạo, bồi dưỡng.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu đào
tạo.
3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành
vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
Lập kế hoạch ĐTBD
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như:
Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành?
Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ, người
ta dùng kỹ thuật 5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how, how much,
control, check. Một vấn đề quan trọng là cần phải xây dựng một Kế hoạch đào tạo,
bao gồm các nội dung sau:
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
24 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp:
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục tiêu
ĐTBD. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART: Specific – Cụ thể,
Measurable – đo lường được, Achievable – có thể đạt được, vừa sức, Realistic –
Thực tiễn, khả thi, Time-bound – thời hạn.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức ĐTBD, người ta đưa ra các
công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau:
1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương
trình.
3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
4. Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công
việc) hay tập trung ngoài cơ quan.
5. Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như huấn luyện, kèm cặp
hướng dẫn …
6. Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
7. Hoàn thiện Chương trình.
Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo theo công thức
PRACTICE: Practical - Tính thực tế, Relevant - Liên quan, Applicable - Tính áp
dụng, Current - Hiện hành, mới đây, Time limit - Thời gian giới hạn, Important Quan trọng, Challenging - Thách thức, khác trước, Elective - Tuyển chọn, tổng
hợp.
Sinh viên: Đỗ Văn Hoằng
25 CĐ Quản trị Nhân lực 13A
Lớp: