Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND huyện thanh liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.29 KB, 36 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành,
nhà trường gắn liền với xã hội.Bản thân em được nhà trường tạo điều kiện thuận
lợi cho em được kiến tập tại UBND huyện Thanh Liêm.
Để hoàn thành bài báo cáo với đề tài:" Thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở UBND huyện Thanh Liêm" ngoài những kiến thức
tiếp thu được ở nhà trường,em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô
giáo trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực. Từ những ý kiến, đóng góp xây
dựng đề cương chi tiết đến hình thành chuyên đề. Và trong quá trình nghiên cứu
thực tế ở cơ sở em đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Trưởng phòng, các phó
Trưởng phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm và các cấp lãnh đạo của UBND huyện
Thanh Liêm đã cung cấp những số liệu, tài liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức trong huyện Thanh Liêm để em hoàn thành tốt đề tài báo cáo này.
Trong quá trình thực hiện đề tài do trình độ kiến thức và với những khả năng
nhất định chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực
vàlãnh đạo UBND huyện Thanh Liêm để em hoàn thiện và nâng cao chất lượng đề tài
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực và lãnh đạo UBND huyện Thanh Liêm đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian kiến tập tại địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...............................................................3
7. Kết cấu đề tài.......................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4
CHƯƠNG 1..............................................................................................................4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN THANH LIÊM...........................................4
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH LIÊM...........................................4
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN THANH LIÊM
...........................................................................................................................4
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN THANH LIÊM VÀ
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THANH LIÊM......................................................4
2.1.1. Khái quát chung về UBND huyện Thanh Liêm............................4
2.1. 2. Vị trí, chức năng...........................................................................4
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn....................................................................5

2.1.3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................9
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức..................................................................9
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.3.2. Phướng hướng hoàn thiện công tác ĐTBD cán bộ, công chức
giai đoạn 2015-2020..........................................................................................9
3. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm................................10
3.1. Vị trí, chức năng.............................................................................10
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.....................................................................10
3.3. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm.........................13
CHƯƠNG 2............................................................................................................14
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG...................................15
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở UBND HUYỆN THANH LIÊM..........................15
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐTBD CÁN BỘ,CÔNG CHỨC...............15
1. Khái niệm và đối tượng của công tác ĐTBD cán bộ,công chức.......15
1.1.1. Khái niệm về ĐTBD cán bộ, công chức.....................................15
1.1.2. Đối tượng ĐTBD cán bộ, công chức...........................................16
1.2. Vai trò, mục tiêu và quy trình của công tác ĐTBD cán bộ, công
chức.................................................................................................................16
1.2.1. Vai trò của công tác ĐTBD cán bộ công chức............................16
1.2.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD......................................................17
1.2.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC...........................................17
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC Ở HUYỆN THANH

LIÊM...............................................................................................................20
2.1. Sự cần thiết của công tác ĐTBD cán bộ, công chức ở UBND huyện
Thanh Liêm.....................................................................................................20
2.2. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng...............................20
2.3. Hình thức ĐTBD............................................................................21
2.4. Tình hình chung của đội ngũ CBCC ở UBND huyện Thanh Liêm
trong giai đoạn hiện.........................................................................................21

SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.4.1. Chất lượng đội ngũ CB, CC ở UBND huyện Thanh Liêm.........21
2.5. Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD cán bộ, công chức
giai đoạn 2010-2015........................................................................................36
2.6. Một số đánh giá hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC của
UBND Thanh Liêm.........................................................................................39
2.6.1. Những ưu điểm............................................................................39
2.6.2. Những tồn tại...............................................................................39
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại...................................................40
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan.........................................................40
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................40
CHƯƠNG 3............................................................................................................41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO........................41
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐTBD CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...............................41

Ở UBND HUYỆN THANH LIÊM.......................................................................41
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Đào tạo bồi dưỡng ở Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Liêm...........................................................................41
3.1.1. Giải pháp về nhận thức................................................................41
3.1.2. Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC làm cơ
sở cho việc lập quy hoạch ĐTBD....................................................................41
3.13. ĐTBD cán bộ, công chức phải gắn với sử dụng..........................41
3.1.4. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD cán bộ, công chức
đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.......................................42
3.2. Một số khuyến nghị........................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................44

SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa từ viết

01


UBND

Uỷ ban nhân dân

02

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

03

HĐND

Hội đồng nhân dân

04

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

05

CB, CC, VC

Cán bộ, công chức viên chức

SVKT: Đỗ Văn Hoằng


Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới
tốt”.Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ CB, CC
trong bộ máy hành chính Nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá
trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Cán bộ, công chức trong thời kỳ chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị kiến
thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chuẩn bị,
chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CB, CC trung thành với lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng, vững vàng, đủ phẩm chất và bản
lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính
và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới.Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ càng đòi hỏi nhân lực bộ máy
Nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công
việc thực tiễn. Do đó, hoạt động công tác ĐTBD đội ngũ CB, CC được đặt ra cấp
thiết hơn.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD cán bộ, công chức
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng

lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành trôi chảy và thông suốt.
Thực tế cho thấy hiện nay, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng đã quan tâm
hơn đến việc đào tạo CB, CC. Tuy nhiên, nhiều nơi việc tổ chức ĐTBD cán bộ,
công chức chưa phù hợp với chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ
lý do các cơ quan, tổ chức ĐTBD chưa có một kế hoạch ĐTBD hợp lý gây ra lãng
phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không
đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 1Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ, công chức đối
với sự phát triển của đất nước.UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã rất quan
tâm đến công tác ĐTBD CB, CC xác định đó là một yếu tố cơ bản để nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước.
Với những kiến thức đã học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và qua thời
gian kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam em xin trình bày
về thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND huyện Thanh Liêm và đưa ra một
số ý kiến đánh giá, kiến nghị, giải pháp mang tính cá nhân về công tác này qua đề
tài:"Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND huyện
Thanh Liêm,tỉnh Hà Nam"
2. Mục đích nghiên cứu
Báo cáo kiến tập của em nhằm khảo sát thực tiễn công tác ĐTBD cán bộ,
công chức tại UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Từ đó, em xin đưa ra
những nhận xét khách quan về công tác ĐTBD cán bộ, công chức tại UBND huyện

Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề ĐTBD
cán bộ, công chức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hểu công tác ĐTBD cán bộ, công chức tại các phòng ban,
đơn vị thuộcUBND huyện Thanh Liêm.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
ĐTBD cán bộ, công chức củaUBND huyện Thanh Liêm.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ,
công chức củaUBND huyện Thanh Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
Về không gian: Tại UBND huyện Thanh Liêm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát.
- Phương pháp đọc, phân tích tài liệu.
- Phương pháp thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 2Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Báo cáo đã nêu đúng thực trạng công tác ĐTBD cán bộ, công chức ở UBND
huyện Thanh Liêm trong năm qua. Trên cở sở đó, đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ, công chức trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về huyện Thanh Liêm và UBND huyện Thanh Liêm.
Chương 2:Thực trang công tác ĐTBD cán bộ, công chức trên địa bàn huyện
Thanh Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác ĐTBD cán
bộ, công chức ở UBND huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 3Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN THANH LIÊM
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH LIÊM
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN THANH LIÊM
Thanh Liêm là huyện đồng bằng chiêm trũng,bán sơn địa, nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Hà Nam.Phía Bắc và Tây bắc giáp thành phố Phủ Lý và huyện Kim
Bảng, phía Đông giáp huyện Bình Lục, phía Nam giáp huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định và huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, phía Tây giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình.
Huyện Thanh Liêm có diện tích tự nhiên 16.471,98 ha, dân số 113,932
người, gồm 17 đơn vị xã, thị trấn.Trong đó, có 08 xã, thị trấn là miền núi. Thanh
Liêm là huyện có hệ thống giao thông hết sức thuận tiện, có đường Quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc-Nam và đường thủy sông Đáy chạy qua. Là một trong những huyện

trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hà Nam, điển hình là phát triển vật liệu
xây dựng như khai thác, chế biến đá các loại, sản xuất xi măng với khối lượng lớn.
Với nguồn tài nguyên đa dạng, dồi dào, mạng lưới giao thông hết sức thuận lợi,
tạo ra những tiềm năng tốt cho việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của địa
phương.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN THANH LIÊM VÀ
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THANH LIÊM
2.1.1. Khái quát chung về UBND huyện Thanh Liêm
UBND huyện Thanh Liêm là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Hà
Nam.UBND huyện ở xã Thanh Tuyền, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Số điện
thoại: 03513.880533. Email:
2.1. 2. Vị trí, chức năng
UBND huyện Thanh Liêm là cơ quan hành chính Nhà nước của hệ thống
hành chính nước CHXHCNVN.Theo Điều 2, Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003 thì:” UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 4Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.UBND chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn”.
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn

 Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân
sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện các chương trình đó.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 5Quản trị Nhân lực 13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

luật.
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
 Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và
quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.

 Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 6Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử.
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do
địa phương quản lý.
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.

6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức
thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
 Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 7Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
 Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương.
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật
và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
 Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân.
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 8Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
VĂN PHÒNG
VAHSJSJS
HĐND&UBND

PHÒNG
LAO ĐỘNG TB&XH

PHÒNG NỘI VỤ

PHÒNG
VĂN HÓA-THÔNG TIN

PHÒNG
CÔNG THƯƠNG

UBND HUYỆN
THANH LIÊM

PHÒNG TƯ PHÁP

PHÒNG
TÀI NGUYÊN&MÔI TRƯỜNG

PHÒNG

NN&PTNT

PHÒNG GIÁO DỤC

PHÒNG Y TẾ

PHÒNG
TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH

THANH TRA HUYỆN

2.1.3.2. Phướng hướng hoàn thiện công tác ĐTBD cán bộ, công chức
giai đoạn 2015-2020
- Về lý luận chính trị
+ Cao cấp lý luận chính trị: Trên 35% cán bộ, công chức được quy hoạch
vào chức danh lãnh đạo quản lý (thuộc diện Ban thường vụ Tỉnh ủy quản lý) được
cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị.
+ Trung cấp lý luận chính trị: Từ 10 - 15% cán bộ công chức là trưởng
phòng, phó trưởng phòng được đào tạo trung cấp lý luận chính trị.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ 9Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Về quản lý nhà nước: Bồi dưỡng quản lý nhà nước các ngạch phù hợp với
chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Tập trung bồi dưỡng quản lý nhà nước

chương trình chuyên viên.
+ Thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu theo vị trí việc làm kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành cho khoảng 30 - 40 % cán bộ, công chức.
+ Đào tạo sau đại học: Xây dựng kế hoạch đào tạo riêng trình UBND tỉnh ban
hành.
- Đối với viên chức sự nghiệp: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo ngành,
lĩnh vực đã được phân cấp, các cơ quan đơn vị chủ động cử viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định.
3. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Thanh Liêm, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các
lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới hành chính, CB, CC, VC Nhà nước, cán
bộ công chức cấp xã, thị trấn, văn thư lưu trữ Nhà nước, hội, tổ chức phi Chính phủ Tôn
giáo, Thi đua – Khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện Thanh
Liêm.Đông thời, chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nội vụ tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
SVKT: Đỗ Văn Hoằng


Lớp: CĐ10
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
b. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập

mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ11
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
d. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp.
e. Về cải cách hành chính:

- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp tỉnh.
f. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
g. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
và Lưu trữ huyện.
h. Về công tác tôn giáo:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ12
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
i. Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp
huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Qua đó, ta thấy được Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm là cơ quan chuyên
môn quan trọng thuộc UBND huyện Thanh Liêm, có nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn riêng là mắt xích quan trong trong cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Thanh Liêm. Do đó, phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm còn có các mối liên hệ mật
thiết với các phòng, ban thuộc huyện Thanh Liêm.
3.3. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm
Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có một Trưởng phòng, hai Phó Trưởng phòng .
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu
trách nhiệm điều hành chung hoạt động của phòng.
- Các phó Trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ
được phân công cụ thể.
+ Một Phó Trưởng phòng: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, cán bộ,
công chức, viên chức, địa giới hành chính.
+Một Phó Trưởng phòng: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua-khen
thưởng, công tác Hội và các tổ chức phi Chính phủ.
-Chuyên viên: Làm những việc được giao.
SVKT: Đỗ Văn Hoằng


Lớp: CĐ13
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Biên chế của phòng Nội vụ do UBND huyện Thanh Liêm giao trong tổng
biên chế hành chính của UBND huyện được UBND tỉnh Hà Nam phân bổ hàng
năm.
Tổng số cán bộ, công chức của phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm có 06
người.Trong đó, cán bộ gồm 03 người, công chức gồm 03 người.

STT

Họ và tên

1
2
3
4
5
6

Nguyễn Mạnh Thắng
Trịnh Cao Cảnh
Nguyễn Hồng Ngọc
Dương Văn Hùng
Hoàng Quyết Thắng


Phạm Thị Phương

Năm

Trình độ

Trình độ lý

sinh

chuyên môn

luận chính trị

1974
1961
1973
1977
1981
1987

Thạc sĩ
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sĩ

Cao cấp

Cao cấp
Cao cấp
Trung cấp

CHƯƠNG 2
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ14
Quản trị Nhân lực 13A

Chức vụ
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở UBND HUYỆN THANH LIÊM
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐTBD CÁN BỘ,CÔNG CHỨC
1. Khái niệm và đối tượng của công tác ĐTBD cán bộ,công chức
1.1.1. Khái niệm về ĐTBD cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phảm chất.
Như vậy, ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập, nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị
của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là cán bộ, công chức ĐTBD tác động đến
con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng
các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì:”Đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học”.Đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng một
cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ15
Quản trị Nhân lực 13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhận sự phân công nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điểm 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
thì:”Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”. Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan
đến nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước
đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân
cán bộ, công chức.
Tóm lại, ĐTBD cán bộ, công chức là một khâu của công tác cán bộ, là một
trong những hoạt đông thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ưng
được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công việc và sự phát
triển của kinh tế xã hội.
1.1.2. Đối tượng ĐTBD cán bộ, công chức
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không
xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong sự
nghiệp công lập.
- Đại biểu HĐND các cấp, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên
trách cấp xã.
- Cán bộ thôn, xóm ở các xã, thị trấn.
Như vậy, đối tượng hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức là một đội ngũ rất
đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn
thể từ Trung ương đến địa phương.

1.2. Vai trò, mục tiêu và quy trình của công tác ĐTBD cán bộ, công
chức
1.2.1. Vai trò của công tác ĐTBD cán bộ công chức
Công tác ĐTBD cán bộ, công chức là một yêu cầu khách quan, đòi hỏi
thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững. Có thể
nói, ĐTBD cán bộ, công chức giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả của nền hành chính Nhà nước. Bởi hiệu quả của bộ máy bộ máy Nhà
nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ CB, CC. Phẩm chất của
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ16
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đội ngũ CB, CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập còn phụ thuộc nhiềuvào
công tác ĐTBD thường xuyên và kỹ năng thực hành cho họ.
Trong điều kiện đội ngũ CB, CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong
thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, mở cửa với khu vực và Thế giới, việc ứng dụng thành tựu
khoa học, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác
ĐTBD CB, CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
1.2.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD
- ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được quy định.
- ĐTBD giúp cá nhân, tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu trong

tương lai của tổ chức.
- ĐTBD giúp cá nhân, tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD không chỉ
khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn liên quan đến
việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển đa kỹ năng,
tăng cường năng lực làm việc.
1.2.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
ĐTBD xét theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là quá trình làm
thay đổi hành vi người học một cách có kế hoạch, có hệ thống thông qua các sự
kiện, chương trình và hướng dẫn học tập, cho phép cá nhân đạt được các trình độ
kiến thức, kỹ năng và năng lực để thực hiện công việc của họ có hiệu quả
Theo nghiên cứu của David Kolb về quá trình học tập của CBCC cho thấy
đây là quá trình chuyển từ kinh nghiệm sang hình thành quan điểm để sử dụng
trong việc hướng dẫn lựa chọn những kinh nghiệm mới. Để học tập có hiệu quả, cá
nhân mỗi người luôn phải thay đổi cách tiếp cận trong quá trình học tập. Có khi họ
phải là những người quan sát xem các học viên học tập như thế nào, hoặc trực tiếp
tham gia vào phân tích một vấn đề một cách có chủ định. Việc quan sát và phản
ánh sẽ giúp hình thành những quan điểm từ thực tiễn và tiếp theo là quá trình thử
nghiệm chủ động, là đưa vào thí điểm các quan điểm, ý tưởng mới trong những
tình huống mới. Tiếp tục phát triển đưa ra kinh nghiệm cụ thể mới và chu kỳ lại
tiếp tục. Mô hình về chu kỳ học tập chủ động của D. Kolb được mô tả như sau:

SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ17
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Quản lý ĐTBD chính là quá trình tổ chức thực hiện ĐTBD để đạt được mục
tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy trình ĐTBD bao gồm các thành
tố sau đây:

Một cách đơn giản hơn, quy trình ĐTBD dựa trên cơ sở năng lực thực hiện
công việc bao gồm 4 thành tố cơ bản sau:

Xác định nhu cầu đào tạo CBCC
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
CBCC hiện có?Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí công
việc?Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?Những khóa học nào cần
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ18
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC? Để nắm
bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
· Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
· Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc.
· Điều tra khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, Thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia).
Lập kế hoạch ĐTBD

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như:
Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện?thời gian và địa điểm tiến hành?
Cách thức thực hiện?Kinh phí?Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ nhớ, người ta
dùng kỹ thuật 5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how, how much,
control, check. Một vấn đề quan trọng là cần phải xây dựng một Kế hoạch đào tạo,
bao gồm các nội dung sau:

Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục tiêu
ĐTBD. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART: Specific – Cụ thể,
Measurable – đo lường được, Achievable – có thể đạt được, vừa sức, Realistic –
Thực tiễn, khả thi, Time-bound – thời hạn.
Thực hiện kế hoạch ĐTBD
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có
những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả?Tổ
chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch ĐTBD, cần phân tích kế hoạch ĐTBD thành
các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài
liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các
hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ19
Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

toán.

Đánh giá ĐTBD
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo như
sau:
1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về ĐTBD vào
các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời điểm sau đào tạo.
2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa
học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng những
điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực hiện công việc.
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động, ảnh
hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của ĐTBD như thế nào.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC Ở HUYỆN THANH
LIÊM
2.1. Sự cần thiết của công tác ĐTBD cán bộ, công chức ở UBND huyện
Thanh Liêm
Như ta đã biết hiệu quả của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả
công tác của đội ngũ CB, CC. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, đặc biệt là Quyết định số 40/2006.QĐ-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức giai đoạn
2006-2010, huyện Thanh Liêm luôn xác định ĐTBD là yếu tố cơ bản cần thiết để
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước luôn gắn công tác ĐTBD với việc thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từng bước
khắc phục những tồn tại về chất lượng đội ngũ CB, CC trong bộ máy công quyền.
Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, huyện đã tích cực đẩy
mạnh sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế theo hướng bền vững với cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp, dịch vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp. Đòi hỏi CB, CC huyện
phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi công vụ được đào tạo cơ bản về
kiến thức, chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của huyện.

2.2. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương,
SVKT: Đỗ Văn Hoằng

Lớp: CĐ20
Quản trị Nhân lực 13A


×