LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Hoàng Thị
Công, cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã
tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường. Các thầy cô đã trang bị
cho em không chỉ những kiến thức chuyên môn mà còn có cả kỹ năng sống để từ
đó có thể vận dụng vào thực tiễn và tự hoàn thiện bản thân mình hơn.
Đồng thời em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể bác và anh
chị trong phòng Nội vụ huyện Tam Dương đã tạo điều kiện để em kiến tập tại
phòng. Đặc biệt là anh Phan Thanh Điền, người luôn theo sát chỉ bảo và cung cấp
cho em những tài liệu bổ ích để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Trong quá trình kiến tập tại phòng Nội vụ huyện tam Dương em đã được
tiếp cận, vận dụng những kiến thức vào thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của phòng Nội vụ, đặc biệt là công tác phát triển nguồn nhân lực của UBND
huyện Tam Dương. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo với tất cả nỗ lực
của bản thân song do còn hạn chế về nhiều mặt nên bài báo cáo không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ đạo, đóng góp ý kiến quý
thầy cô khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, và cán
bộ phòng Nội vụ huyện Tam Dương để bài báo cáo được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Hà Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt
Chữ viết tắt
Ủy Ban Nhân Dân
UBND
Hội đồng nhân dân
HĐND
Công chức
CC
Tuyển dụng nhân lực
TDNL
Viên chức
VC
Nghị định
NĐ
Chính phủ
CP
Đông Nam Á
ĐNA
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những vấn đề mấu chốt ở mỗi cơ quan, tổ chức
và rộng hơn là một quốc gia. Dù có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn tài chính
dồi dào với trang thiết bị hiện đại đến mấy cũng không thay thế được con người.
Quản trị nhân lực không quá khó nhưng cũng không phải dễ như nhiều
người thường nghĩ, nó bao gồm nhiều vấn đề như: tâm lý, xã hội, sinh lý, đạo
đức… Nắm được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày nay nhiều cơ quan, tổ
chức rất chú trọng đầu tư cho quản trị nhân lực ngay từ khâu đầu tiên là tuyển
dụng cho đến bố trí, sắp xếp nhân lực sao cho hợp lý và hiệu quả. Do đó, việc
khai thác tốt nhân lực để phục vụ và phát triển cơ quan, tổ chức là một vấn đề hết
sức quan trọng.
Trong đó, việc tuyển dụng nhân lực trong mỗi cơ quan, tổ chức là một móc
xích quan trọng trong hệ thống đó, nó tác động trực tiếp đến kết quả công việc, sự
tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan, tổ chức. Nếu việc tuyển dụng nhân lực phù
hợp và hiệu quả sẽ là đòn bẩy giúp cơ quan, tổ chức làm việc dễ dàng và thuận lợi
hơn.
Đứng trước thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra cho nước ta nhiều cơ
hội nhưng cũng đồng nghĩa với việc có không ít thách thức, trước tình hình đó,
đồi hỏi những công chức trong cơ quan nhà nước, không chỉ ở cấp trung ương mà
cả cấp địa phương phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất
chính trị mới có thể đưa nước ta vượt qua những thử thách và khó khăn để có thể
tiến xa hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Do tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực của mỗi cơ quan, tổ
chức hiện nay nên tôi chọn đề tài: “ Thực trạng công tác tuyển dụng công
chức xã tại UBND huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc ” làm vấn đề nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Tam
Dương. Giúp cơ quan duy trì và củng cố được nguồn nhân lực với số lượng và
chất lượng phù hợp, cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng của tổ chức.
Đưa ra các giải pháp giúp tổ chức hoàn thiện hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: gian đoạn 2011 - tháng 5/2015.
Không gian: Phòng Nội vụ huyện Tam Dương.
Địa điểm: Thị trấn Hợp Hòa - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung: Tập trung vào thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã
tại UBND huyện Tam Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu văn bản.
* Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
* Phương pháp thực hành.
* Phương pháp tra tìm.
* Phương pháp quan sát.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Xác định được thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Tam Dương.
Góp phần đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức
cấp xã.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Tam Dương.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Tam Dương.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Tam Dương.
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TAM DƯƠNG
1.1. Giới thiệu chung về phòng Nội vụ huyện Tam Dương
1.1.1. Các thông tin chung
Tên đầy đủ: Phòng Nội vụ huyện Tam Dương
Đại diện ông: Nguyễn Hữu Thắng
Địa chỉ: Thị trấn Hợp Hòa - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3.611.289
Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ huyện Tam Dương
* Chức năng
Phòng nội vụ có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua khen thưởng.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
• Tham mưu, giúp UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của cơ quan
1
nhà nước cấp trên;
• Trình UBND cấp huyện quyết định hoặc giúp UBND cấp huyện trình cấp
có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
• Xây dựng đề án về tổ chức của các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
• Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
• Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
• Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
• Giúp UBND cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
cấp huyện và UBND cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
• Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND cấp huyện và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
• Thực hiện các thủ tục giúp Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
• Tham mưu, giúp UBND cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng cấp thông
qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện, thành, thị;
• Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể và tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố
trên địa bàn huyện theo quy định, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Trưởng,
Phó thôn, làng, bản, tổ dân phố.
2
- Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành, thị.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
• Tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện;
• Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã
theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
•
Giúp UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương;
• Tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện, thành, thị;
• Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
cấp huyện và giúp UBND cấp huyện báo cáo các cơ quan cấp trên.
- Giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
•
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
• Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
• Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
3
•
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
•
Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
cấp huyện;
•
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
- Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ.
1.1.3. Quá trình phát triển của UBND huyện Tam Dương
Ngay từ đầu Công nguyên, nhân dân Tam Dương đã hưởng ứng hai cuộc
khởi nghĩa chống quân Nam Hán do Hai Bà Trưng lãnh đạo.
Trong suốt chiều dài lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của ông cha
ta, thời kỳ nào người dân Tam Dương cũng tham gia góp công, góp sức, của cải
và cả xương máu để đánh đuổi quân xâm lược, giải phóng quê hương.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là kết quả của quá trình
chuẩn bị lâu dài, công phu của Đảng ta qua các thời kỳ cách mạng. Đối với Tam
Dương có được kết quả đó là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thời cơ; là sự phát huy
truyền thống cách mạng của nhân dân địa phương trong quá trình thực hiện các
chủ trương, quyết định của Đảng vào thực tiễn địa phương.
Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là nguồn cổ vũ, động
4
viên nhân dân các dân tộc trong huyện vượt qua những khó khăn thử thách để xây
dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền non trẻ.
Theo sự chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Huyện ủy Tam
Dương xác định phải nhanh chóng ổn định về mặt tư tưởng, khôi phục kinh tế,
từng bước ổn định đời sống nhân dân là những nhiệm vụ cấp bách cần phải tập
trung giải quyết. Từ cuối năm 1954 trở đi, Huyện ủy đã tổ chức nhiều đợt sinh
hoạt chính trị rộng lớn trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của trên như: Học tập
Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 22-7-1954, Lời kêu gọi của Ban
Chấp hành Trung ương ngày 25-7-1954, Nghị quyết của Bộ Chính trị "Về tình
hình mới,nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng" ngày 7-9-1954…
Trong điều kiện còn khó khăn, thách thức trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng của
nhân dân trong huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng Đảng, chính quyền,
đoàn thể trong sạch vững mạnh. Đó là tiền đề để tiếp tục thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2000 - 2005) đạt 13,3%/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. So với năm 2000 tỷ trọng
ngành công nghiệp, xây dựng từ 21,1% tăng lên 29,3 % năm 2005, ngành nông lâm nghiệp từ 58,2% giảm còn 47,9%. Thương mại - dịch vụ tăng từ 21,7% tăng
lên 22,8%.
Trong những năm đổi mới vừa qua, Tam Dương đã không ngừng phấn đấu
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức đã tập trung chỉ đạo khá toàn diện, đề ra
những chủ trương, biện pháp sát với thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hướng. Kinh tế có bước tăng trưởng khá, bình quân 13,3%/năm. Thu, chi ngân
sách tăng khá. Cơ sở vật chất được tăng cường, mạng lưới điện, giao thông, bưu
điện, trường học, trung tâm y tế ngành, các xã, thị trấn được đầu tư xây dựng mới.
Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo, giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo, quốc phòng được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân đã và đang được cải thiện.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Tam Dương
5
Chủ tịch
Phòng GD&ĐT
Phòng Thanh tra
Phòng TN&MT
Phòng Công thương
Phòng Y tế
Phòng VH-TT
Phòng NN&PTNT
Phó Chủ tịch
Phó Chủ tịch
Phòng TC-KH
Phòng LĐ-TB&XH
Phòng Tư Pháp
Phòng Nội vụ
Văn phòng UBND
Phó Chủ tịch
1.1.4.1. Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua – khen thưởng.
1.1.4.2. Phòng tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch,
chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của
6
pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.1.4.3. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
1.1.4.4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển
và hải đảo ( đối với các huyện có biển, đảo ).
1.1.4.5. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã
hội ( bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình
đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
1.1.4.6. Phòng Văn hóa và Thông tin
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính;
viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông
tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
1.1.4.7. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường
học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất
lượng giáo dục và đào tạo.
1.1.4.8. Phòng Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh,khôi phục chức năng; y dược
cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
7
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
1.1.4.9. Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
1.1.4.10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn
phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để
trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa
đủ tiêu chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia
trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ, biên giới.
8
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ huyện
Tam Dương
Tham mưu UBND huyện quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền phân cấp; thực hiện đúng, đầy đủ chế độ đối với
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền; đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp
huyệ, xã năm 2015. Tham mưu UBND huyện đánh giá chất lượng hoạt động
chính quyền cấp xã năm 2015; phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
huyện mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng và lớp phổ
biến các quy định liên quan đến công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, bầu cử Đại
biểu HĐND các cấp.
Thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính đối với UBND các xã, thị
trấn; tham mưu UBND huyện duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2008 theo quy định; tham mưu UBND huyện xây dựng báo cáo
công tác CCHC quý III năm 2015, báo cáo công tác CCHC năm 2015.
Tham mưu UBND huyện thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo
quy định; thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về tôn giáo; quản lý các hội,
xét duyệt chế độ thù lao đối với các hội; thực hiện công tác thanh niên; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.
Ngoài các nhiệm vụ trọng tâm trên, phòng Nội vụ phối hợp với một số
phòng ban, cơ quan đơn vị Huyện ủy, UBND huyện để thực hiện tốt một số
nhiệm vụ đột xuất thường xuyên do Huyện ủy và UBND huyện giao.
1.1.6. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng Nội vụ huyện
Tam Dương
Công tác hoạch định nhân lực: xác định vị trí việc làm nhằm xác định số
lượng biên chế cần thiết để các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm và ý thức công vụ. Đồng thời bảo
đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình
hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị.
Công tác tuyển dụng nhân lực: Công tác tuyển dụng nhân lự được thực
9
hiện theo từng đợt, từng năm tùy thộc vào chỉ tiêu biên chế được giao còn thiếu
có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ công chức cấp xã.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Trên cơ sở số lượng
biên chế được giao, Phong Nội vụ tham mưu cho UBND huyện xây dựng và thực
hiện đề xác định vị trí việc làm nhằm xác định số lượng biên chế cần thiết để các
cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn… góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao
trách nhiệm và ý thức công vụ. Đồng thời bảo đảm tính khoa học, khách quan,
công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình hoạt động nhằm thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: cử công chức đi học để nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Thực hiện đánh giá công
việc theo kết quả thực hiện theo kế hoạch và đánh giá thực hiện nhiệm vụ của cán
bộ công chức hàng năm.
Quan điểm trả lương cho người lao động: Thực hiện đúng, đủ chế độ
lương, phụ cấp theo đúng quy định của pháp luật
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
1.2.1. Các khái niệm của công tác tuyển dụng nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này
gồm có thể lực và trí lực.
Quản trị nhân lực là hệ thống các quan điểm chính sách và hoạt động thực
tiễn được sử dụng trong quản trị con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì: với bất
kỳ tổ chức nào để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình độ
chuyên môn của bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng. tuyển dụng
giúp những nhà quản lý có thể lựa chọn được người phù hợp với từng vị trí trong
tổ chức. Có thể khẳng định đây chính là tiền đề, là nền tảng cho sự phát triển của
bất kỳ tổ chức nào.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo một
cách khác: tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả
năng và điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. Tùy theo tính
10
chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn điều kiện, hình
thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức do đó cần phải tuân thủ những nguyên
tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển.
Theo Quyết định số 1545/2010/QĐ-UBND ngày 15/09/2010 về việc quy định
chức danh số lượng chế đô, chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn “Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan
nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển” Ở đây “ tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai
đoạn tập sự của người được tuyển và việc bổ nhiệm sau khi tập sự.
Ở đây “ tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được
tuyển và việc bổ nhiệm sau khi tập sự.
Tuyển dụng gồm hai quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lao động
bên ngoài xã hội và bên trong tổ chức.
Quy trình tuyển mộ:
Bước 1: Xây dựng chiến lược tuyển dụng
• Lập kế hoạch tuyển mộ
• Xác định nguồn và phương tuyển mộ
• Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
Bước 2: Tìm hiểu người xin việc
Bước 3: Đánh giá quá trình tuyển mộ
Bước 4: Các giải pháp cho tuyển mộ
• Hợp đồng thầu lại
• Làm thêm giờ
• Nhờ giúp tạm thời
• Thuê lao động từ công ty cho thuê
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu của công việc.
Quy trình tuyển chọn:
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Kiểm tra trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của các ứng viên
Bước 6: Phóng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Bước 7: Kiểm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
Bước 8: Tập sự thử việc đối với các ứng viên
11
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn
1.2.2. Khái niệm công chức và nguyên tắc tuyển dụng nhân lực
* Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập ), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước: đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
*Nguyên tắc tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế nước
ta: đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công chức một
cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. Xuất phát từ nhu
cầu của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, trí
thức đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mà tìm việc.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là
công tác tuyển dụng công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của ĐCSVN,
đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ
thống pháp luật Việt Nam.Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng. Với
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề
ra.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các nội dung quy định của pháp luật có liên
quan đến nghĩa vụ, quyền lợi và các hoạt động công vụ của công chức phải được
công khai và được kiểm tra giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến
bí mật quốc gia. Vì vậy, trong quá trình tuyển dụng cần phải đảm bảo tính công
khai, minh bạch. Khắc phục tư tưởng “ sống lâu nên lão làng ”, ô dù, chia bè
12
phái…
Nguyên tắc ưu tiên: Biểu hiện của việc đánh giá, sử dụng, bổ nhiệm công
chức giữ các chức vụ, vị trí trọng trách trong từng công việc phải thông qua tài
năng thực sự, thành tích hoạt động thực tế và phải lập được công trạng. Nó đảm
bảo được tính công bằng, khách quan, khuyến khích được mọi công chức tận tâm
với công việc, hạn chế tính quan liêu, tùy tiện, cảm tình cá nhân…
1.2.3.Vai trò của tuyển dụng nhân lực
* Vai trò của TDNL đối với xã hội
Đối với xã hôi, hoạt động TDNL tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối đa
hóa nguồn nhân lực. Như đã biết nước ta là một nước có nguồn nhân lực dồi dào
(dân số đứng thứ hai trong khu vực ĐNA). Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa hóa
nguồn nhân lực thì không chỉ có lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn tác
động rất lớn đến xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Mặt khác, TDNL sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm trong xã hội, tỷ
lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm đáng kể, đồng thời,
nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện hơn rất nhiều.TDNL sẽ
góp phần vào việc xây dựng một xã hội giàu đẹp, văn minh.
Hình thức tuyển dụng:
+ Tuyển dụng công chức phải qua thi tuyển.
+ Tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển.
* Vai trò của TDNL đối với tổ chức
Đối với tổ chức, TDNL được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi
của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con
người chỉ có thể hoàn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu cầu
công việc.
TDNL cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản
trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí, tạo động lực, thù
lao lao động, kỷ luật lao động...
* Vai trò của TDNL đối với công chức.
Đối với công chức, TDNL giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với
13
trình độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua TDNL họ có cơ hội được
thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khá. Thông qua tuyển dụng,
họ được đánh giá đúng năng lực trình độ, được bố trí vào công việc phù hợp với
khả năng và nguyện vọng của mìn cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều hơn cho cơ
quan, tổ chức.
Tuyển dụng nhân lực theo nguyên tăc tuân thủ pháp luật, nguyên tắc công
khai, theo nhu cầu thực tiễn vị trí công tác.
1.2.4. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng
1.2.4.1. Đối tượng tuyển dụng
Đối tượng bên trong tổ chức: là những người đang làm việc trong tổ chức
có nhu cầu, mong muốn làm việc ở một vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở
một vị trí cao hơn so với vị trí họ đang đảm nhiệm, tuy nhiên họ phải đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện mà tổ chức đặt ra.
Đối tượng bên ngoài tổ chức: là những người dủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định đều được nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng, họ bao gồm: những sinh viên
đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người
đang trong thời gian thất nghiệp; những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
1.2.4.2. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
* Điều kiện dự tuyển
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
•
•
•
•
Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
Đủ 18 tuổi trở lên;
Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ rang;
Có bằng cấp chuyên môn phù hợp, cụ thể như sau:
Những người có bằng chuyên môn từ trung cấp trở lên đúng ngành
của chức danh công chức cần tuyển thì được dự thi, không phân biệt
loại hình và cơ sở đào tạo.
Người có bằng đại học chính quy ( không kể bằng liên thông ) được
dự thi vào tất cả các chức danh có chỉ tiêu trừ những chỉ tiêu làm
công việc: Tài chính – Kế toán, Địa chính.
• Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
14
• Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức
- Không cư trú tại Việt Nam
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sư; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
15
1.2.5. Hình thức tuyển dụng
1.2.5.1. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 37 của luật công chức. Hình thức, nội dung thi tuyển công
chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm
chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi
hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể
thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng các
yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời, có thể tiến
hành tuyển dụng công chức qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những ngành,
lĩnh vực có yêu cầu, đặc thù nhất định.
1.2.5.2. Việc tuyển dụng công chức phải thông qua xét tuyển
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của luật CC
cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG
2.1. Thực trạng công chức cấp xã tại UBND huyện Tam Dương
Tam Dương là huyện Trung du của tỉnh Vĩnh Phúc, huyện có 13 xã,
thị trấn, có 03 xã thuộc khu vực II miền núi, 03 đơn vị hành chính cấp xã
thuộc loại 3 và 10 đơn vị hành chính thuộc loại 2, trung tâm huyện là thị trấn
Hợp Hòa. Nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, các ngành công
nghiệp, dịch vụ thương mại chưa phát triển; hàng năm tỷ lệ thu ngân sách có tăng
nhưng chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước cấp trên. Dưới sự lãnh, chỉ đạo tập
trung của Huyện uỷ, UBND huyện, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của cấp ủy,
chính quyền xã, thị trấn. Chính quyền 13 xã, thị trấn được kiện toàn, bước đầu
hoạt động có hiệu quả. Năm 2013 có 08/13 xã đạt chính quyền vững mạnh (chiếm
61,53%); 03 xã xếp loại khá (bằng 23,07%) và 02 xã xếp loại trung bình (tỷ lệ
15,4%).
2.1.1. Đặc điểm về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện
Tam Dương
Về biên chế: Tổng số biên chế được giao là 320 người, trong đó công chức
là 260 người. Tổng biên chế có mặt là 270 người, trong đó công chức là 250 người.
Về trình độ chuyên môn: Đại học, cao đẳng 180 người; trung cấp 50
người; sơ cấp 15 người; còn lại chưa qua đào tạo.
Về trình độ chính trị: Cao cấp 50 người; trung cấp 175 người; sơ cấp 25 người.
Nhìn về mặt bằng chung, đội ngũ cán bộ công chức làm việc tại các xã là
đội ngũ cán bộ trẻ, có kiến thức, có trình độ chuyện môn nghiệp vụ cao. Có bản
lĩnh chính trị vững vàng, năng động sáng tạo trong công tác, nhiệt tình say mê
đối với công việc, trung thành gắn bó với tổ chức, có mối liên hệ chặt chẽ giữa
các phòng ban với nhau. Đa số là những người có kinh nghiệm, gắn bó lâu dài
với tổ chức.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ nhân lực chưa đồng đều, trình đọ năng lực
thực tế chưa tương xứng với văn bằng. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ
17
công chức chưa đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ công việc, còn hụt hẫng và
chưa hiểu chuyên sâu các kiến thức về pháp luật, cách thức và phương pháp
quản lý nguồn nhân lực, khả năng vận dụng khoa học công nghệ trong công tác
quản lý còn hạn chế.
2.1.2. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Tam Dương
( tính từ năm 2011 đến tháng 5/2015 )
Tuyển dụng luôn là đề tài nóng bỏng đối với mọi tổ chức có nhân lực chưa
đủ. Cái chính là trong quá trình tuyển dụng các nhà quản lý phải lựa chọn sao cho
phù hợp với vị trí cần tuyển, cũng như bất kỳ tổ chức nào. Phòng Nội vụ huyện
Tam Dương cũng rất chú trọng trong việc tuyển dụng cán bộ công chức vào làm
tại cơ quan các xã. Việc tuyển dụng công chức được tiến hành theo hai hình thức
là xét tuyển và thi tuyển, điều kiện tuyển dụng cũng như quy trình tuyển dụng đều
được thực hiện đúng theo với quy định của cấp trên đề ra.
2.1.2.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Tam Dương
năm 2011-2012
Theo Báo cáo của phòng Nội vụ huyện Tam Dương về công tác tuyển dụng
công chức cấp xã năm 2011-2012 cho biết:
Khối quản lý nhà nước: biên chế được giao năm 2011 là 180 người, thực
hiện đến ngày 31/12/2011 là 180 người ( không tuyển mới ).
Biên chế được giao năm 2012 là 215 người, thực hiện đến ngày 31/12/2012
là 210 người.
*Công chức dự thi: 05 người
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào nhu cầu thiếu cán bộ
làm công tác chuyên môn thuộc khối quản lý nhà nước, phòng Nội vụ huyện Tam
Dương xây dựng kế hoạch thi tuyển công chức, thành lập Hội đồng thi tuyển sau
đó ra thông báo và nhận hồ sơ trong 30 ngày (thông báo liên tục trong 5 ngày,
ngày 3 lần vào giờ cao điểm trên Đài phát thanh truyền hình huyện) cho toàn thể
nhân dân huyện được biết.
Thông qua hình thức thi tuyển 2011-2012: phòng Nội vụ huyện Tam
Dương đã tuyển mới được 05 người được phân công làm việc đúng với trình
18
độ chuyên môn và khả năng bản than. Thực tế số công chức tuyển dụng mới
đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của công việc. Khi tuyển dụng, số công
chức mới đều phải có trình độ chuyên môn tương ứng với công việc. Vì vậy,
việc bố trí, sử dụng công chức đều phù hợp với chuyên môn được đào tạo và
cơ cấu theo quy định.
2.1.2.2. Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Tam Dương năm
2014-2015
Từ năm 2011 trở lại đây, công tác tuyển dụng công chức đã được nâng cao
một cách rõ rệt. Về nguồn công chức tại các cấp xã xét thấy còn thiếu so với biên
chế được giao. Phòng Nội vụ huyện Tam Dương căn cứ theo chỉ tiêu đăng ký với
Sở Nội vụ tổ chức thi và sau đó những thí sinh trúng tuyển sẽ được cử về công tác
tại các Ủy ban cấp xã.
Căn cứ Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, đội ngũ công chức hiện có và chỉ tiêu, cơ
cấu tuyển dụng được Sở Nội vụ phê duyệt, UBND huyện Tam Dương xây dựng
Kế hoạch tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là công
chức cấp xã ) năm 2014-2015 đối với toàn huyện. UBND huyện đã thông báo và
chuyển ông văn đến các phòng ban. Tính đến thời hạn cuối cùng có 40 người nộp
hồ sơ thi tuyển công chức.
Xét theo nhu cầu của từng Ủy ban cấp xã, Và điều kiện đối với vị trí cần
tuyển, đồng thời kiểm tra hồ sơ thi công chức. Sau biên bản họp xét sơ tuyển
công chức ngày 15/10/2014, hội đồng họp xét sơ tuyển công chức đã đi đến
quyết định đồng ý thi công chức đối với 38 thí sinh dự thi công chức huyện Tam
Dương. Và kết quả có 35 người được tuyển dụng vào làm tại các Ủy ban cấp xã
huyện Tam Dương.
Bước sang năm 2015, số lượng cán bộ công chức của các cấp Ủy ban cấp
xã không có gì thay đổi nên UBND huyện cũng không có nhu cầu tuyển thêm.
2.2. Quy trình tuyển dụng công chức ở cấp xã của UBND huyện Tam Dương
Quy trình tuyển dụng có thể được hiểu thông qua sơ đồ sau:
19
Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần
tuyển
UBND đăng ký chức danh cần tuyển tại Sở Nội vụ
Thu hút người tham gia tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng tiến hành sơ tuyển
Hội đồng tuyển dụng tiến hành thi tuyển
Thông báo kết quả thi tuyển, tập sự và bổ nhiệm người
đạt yêu cầu vào ngạch công chức
Bước 1: Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển
Xét theo chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đối với Ủy ban cấp xã tại UBND
huyện đặt ra trong năm để đưa ra yêu cầu đối với tuyển dụng. Tùy vào từng vị trí
cần trình độ chuyên môn ra sao và một số yêu cầu khác. Sau khi họp xét xác định
được nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển. Phòng Nội vụ huyện sẽ
là phòng xây dựng các chỉ tiêu và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển. Gửi lên Sở Nội
vụ Vĩnh Phúc.
Bước 2: UBND đăng ký chức danh cần tuyển tại sở Nội vụ.
Sau khi xác định nhu cầu và vị trí cần tuyển, UBND huyện Tam Dương sẽ
xây dựng kế hoạch gửi lên Sở Nội Vụ. Sở Nội vụ sẽ tổng hợp nhu cầu của tất cả
các địa phương, làm tờ trình lên UBND tỉnh Vĩnh Phúc, cơ quan này sẽ quyết
định có tổ chức tuyển dụng hay không. Quyết định tuyển dụng và quyết định
thành lập hội đồng tuyển dụng đều do UBND tỉnh ban hành trên cơ sở tham mưu
của Sở Nội Vụ. Ra thông báo tuyển dụng công chức đối với toàn tỉnh.
Bước 3: Thu hút người tham gia tuyển dụng.
20