Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại phòng nội vụ của huyện sông mã hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.61 KB, 58 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của bản thân. Các số liệu trình bày trong báo
cáo là hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham
khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ BÀI BÁO CÁO

Giàng thị Nhia


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo kiến tập này ngoài những cố gắng tìm tòi tài
liệu cảu bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của phòng
Nội vụ huyện Sông Mã, các thầy cô giáo khoa Tổ chức và Quản lý Nhân lực.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tổ chức
và Quản lý Nhân lực đã sát cách dạy và hướng dẫn chúng em trong suốt 3 năm
học vừa qua để chúng em có được những hiểu biết về chuyên ngành cũng như
hiểu biết xã hội từ đó em ra áp dụng với thực tế công việc giúp chúng tôi hoàn
thành tốt được những công việc được giao. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới
các cán bộ, nhân viên tại Phòng Nội vụ huyện Sông Mã đặc biệt là chú Đỗ Tuấn
Đạt trưởng phòng, phòng Nội vụ huyện Sông Mã đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành quá trình kiến tập tại cơ quan để em có được những hiểu biết thực
tế, được mở rộng tầm nhìn hiểu biết sâu hơn về chuyên ngành QTNL và để tôi
hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, song do hạn chế nhiều
mặt, chắc chắn báo cáo này không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thày cô giáo và tất cả những ai
quan tâm đến vấn đề tuyển dụng và thay thế nguồn nhân lực hiện nay.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015.


SINH VIÊN THỰC HIỆN

Giàng Thị Nhia


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................................5
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài.........................................................................3
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................5
1.1. Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Sông mã.....................................5
1.1.1. Tổng quan chung về lịch sử hình thành và phát triển của huyện Sông
mã.....................................................................................................................5
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chung của phòng Nội vụ huyện
Sông mã............................................................................................................6
1.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................9
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác QTNL tại phòng Nội vụ huyện
Sông Mã..............................................................................................................12
1.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ huyện
Sông mã..............................................................................................................15
1.4. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyển dụng viên chức..............17
1.4.1. Khái niệm viên chức...........................................................................17
1.4.2. Khái niệm tuyển dụng và tuyển dụng viên chức...............................19

1.4.3. Điều kiện và thủ tục tuyển dụng viên chức........................................22
CHƯƠNG 2........................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG THAY THẾ VIÊN CHỨC
SỰ NGHIỆP GD & ĐT TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN SÔNG MÃ..........25
HIỆN NAY.........................................................................................................25
2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tuyển dụng viên
chức.....................................................................................................................25
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp GD&ĐT tại
phòng Nội vụ trên địa phận huyện Sông mã....................................................29
2.2.1. Thực trạng số lượng viên chức làm việc trong lĩnh vực sự nghiệp
GD&ĐT trên địa bàn huyện Sông Mã tính đến năm 2014.........................29
2.2.2. Quy trình tuyển dụng cụ thể tại phòng Nội vụ huyện Sông Mã trong
đợt tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp GD&ĐT năm 2014...............34
2.3. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng, thay thế viên chức sự nghiệp
GD&ĐT trên địa bàn huyện Sông mã...............................................................36
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................38
2.3.2. Tồn tại và hạn chế trong công tác tuyển dụng thay thế viên chức tại
phòng Nội vụ huyện Sông Mã.......................................................................40
CHƯƠNG 3:......................................................................................................44


GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC..............44
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng tuyển dụng viên
chức nói chung...................................................................................................44
3.2. Điều chỉnh các quy định có liên quan đến tuyển dụng viên chức.............46
3.3. Các giải pháp để khắc phục những tồn tại và hạn chế trong công tác
tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp GD&ĐT tại phòng Nội vụ huyện
Sông Mã..............................................................................................................50
3.4. Kiến nghị đề xuất........................................................................................51

KẾT LUẬN........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................53


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCC
VC
ĐVSNCL
GD&ĐT
QTNL
ĐVSNGD&ĐT
CCTC
VBQPPL
UBND
SNV
CC,VC
GV

ĐH
TC
HĐND

Cán bộ công chức
Viên chức
Đơn vị sự nghiệp công lập
Giáo dục và đào tạo
Quản trị nhân lục
Đơn vị sự nghiệp Giáo dục và đào tạo
Cơ cấu tổ chức
Văn bản quy phạm pháp luật

Ủy ban nhân dân
Sở nội vụ
Công chức, viên chức
Giáo viên
Cao Đẳng
Đại học
Trung cấp
Hội đồng nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuyển chọn nhân lực chuyên môn có chất lượng là công việc quan trọng
mà mọi tổ chức đều phải chú trọng thực hiện bởi con người là nguồn lực quý giá
nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Từ phạm vi quốc gia đến
từng cơ quan, đơn vị của nhà nước hoặc các tổ chức sản xuất, kinh doanh đều
phải xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút người tài về làm việc. Các đơn vị sự
nghiệp Giáo dục tại Việt Nam cũng không thể đứng ngoài hoạt động này.
ĐVSNGD&ĐT đang đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp những dịch
vụ công thiết yếu cho xã hội ở lĩnh vực giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu khoa
học,... Với đặc thù của hoạt động cung cấp dịch vụ, các đơn vị này cần thiết phải
sử dụng một lực lượng lớn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được đào
tạo nghiêm túc qua hệ thống trường lớp. Thực tế, đơn vị này đang nắm giữ một
số lượng nhân lực có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm hơn so với bất
kỳ hệ thống cơ quan, đơn vị nào khác.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lại là điểm yếu của nhiều đơn vị
trong giai đoạn hiện nay khi phải nâng cao chất lượng dịch vụ công trước nhu
cầu thay đổi của xã hội. Ngoài những hạn chế của đội ngũ nhân lực hiện có, việc
tuyển dụng nhân lực mới tại các ĐVSNCL nói chung và dơn vị sự nghiệp Giáo
dục nói riêng cũng đang gặp phải một số vướng mắc như thiếu sự chủ động, khó

thu hút nhân lực có chất lượng chuyên môn cao, tiêu cực phát sinh trong tuyển
dụng, sự bất hợp lý từ các quy định pháp luật... Điều này đòi hỏi phải có sự thay
đổi mạnh mẽ trong công tác tuyển dụng nhân lực tại các đơn vị này.
Luật Viên chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
15/11/2010, là luật đầu tiên điều chỉnh riêng về nhóm đối tượng viên chức. Việc
ban hành Luật Viên chức chứa đựng hy vọng sẽ tạo ra sự thay đổi tích cực trong
pháp luật về viên chức và các ĐVSNCL. Với vấn đề tuyển dụng viên chức, luật
mới chỉ dừng lại ở những quy định cơ bản, nội dung cụ thể còn đang chờ đợi ở
những văn bản dưới luật, một số quy định còn tạo sự băn khoăn trong dư luận.
Vì vậy, cần có những nghiên cứu thực tế, khách quan về các vấn đề có liên quan
1


đến viên chức trong đó có mảng tuyển dụng làm cơ sở cho việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động này. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "
Thực trạng tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tại
phòng Nội vụ của huyện Sông mã hiện nay”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm chỉ ra thực trạng công tác tuyển dụng thay
thế viên chức sự nghiệp GD&ĐT hằng năm tại phòng Nội vụ huyện Sông Mã và
những tác động của cơ chế, chính sách, pháp luật tới thực tiễn hoạt động tuyển
dụng viên chức sự nghiệp GD & ĐT hiện nay. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị về mặt cơ chế, chính sách, pháp luật để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
tới tuyển dụng viên chức sự nghiệp GD & ĐT, sự tác động của một số yếu tố tới
thực tiễn tuyển dụng và những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển
dụng viên chức.
Việc tuyển chọn người vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước

và các vấn đề xung quanh hoạt động này là đề tài nghiên cứu của nhiều luận án,
đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học. Phần lớn các công trình đều tập
trung nghiên cứu việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng công chức hoặc có
nghiên cứu về viên chức trong nhóm cán bộ, công chức.
Với nhóm đối tượng viên chức, bài viết tập trung nghiên cứu về số lượng,
chất lượng, hoạt động chuyên môn; biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức.
Với mong muốn nghiên cứu về những vấn đề liên quan tới hoạt động
tuyển dụng viên chức sự nghiệp GD & ĐT, nhất là trong hoàn cảnh cơ chế, pháp
luật đối với đội ngũ viên chức và các ĐVSNCL đang có những thay đổi, qua đề
tài này với hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu về
viên chức nói chung, hoạt động tuyển dụng nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2


Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào hoạt động tuyển dụng thay
thế viên chức sự nghiệp Giáo duc và Đào tạo trên địa phận huyện Sông mã,
trong những năm gần đây cụ thể từ năm 2010 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích - tổng hợp trong
việc nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan tới tuyển dụng viên chức,
cơ chế quản lý, sử dụng viên chức, quản lý các ĐVSNCL và tác động của cơ
chế, pháp luật tới thực tiễn. Phương pháp so sánh được sử dụng khi tìm hiểu sự
khác biệt giữa tuyển dụng viên chức với các đối tượng khác. Phương pháp thống
kê cũng được sử dụng để tìm hiểu số lượng viên chức được tuyển dụng trong
một vài năm gần đây.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Tuyển dụng công chức đã được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu,
nhưng tuyển dụng viên chức mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp những bất cập

trong thực tiễn. Đề tài là một trong những công trình nghiên cứu khá sâu về đề tài
tuyển dụng viên chức tại phòng Nội vụ huyện Sông Mã. Nội dung của đề tài tập
trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của tuyển dụng viên chức,
những bất cập liên quan tới tuyển dụng viên chức sự nghiệp GD&ĐT và đề xuất
những phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này trong tình
hình mới.
Đề tài sẽ góp phần là nguồn tư liệu cần thiết cho giới nghiên cứu cũng như
các cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu, tuyển dụng nguồn nhân lực trong
tình hình hiện nay.

3


7. Kết cấu của đề tài
Tên bài báo cáo: "Thực trạng tuyển dụng thay thế viên chức sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo tại phòng Nội vụ của huyện Sông mã hiện nay".
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài gồm có 03 chương:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng công tác tuyển dụng thay thế viên chức sự
nghiệp GD & ĐT tại phòng Nội vụ huyện Sông mã
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyển dụng viên chức.

4


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Sông mã
1.1.1. Tổng quan chung về lịch sử hình thành và phát triển của huyện

Sông mã
- Ngày 01 tháng 4 năm 1997, Phòng Tổ chức chính quyền được thành lập, giữ
vai trò là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác tổ chức chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức của chính quyền và các công tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đến năm 2004 Phòng Nội vụ và phòng Lao động - thương binh và xã hội
được thành lập thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ và công tác thương binh xã hội.
Từ tháng 7 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ
huyện được thành lập mới theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7
năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Sông mã.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có tư
cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng theo quy định và chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Sơn la.
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện quản lý nhà nước về: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức huyện; hội,; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Đội ngũ cán bộ, công chức Phòng Nội vụ hiện nay gồm: 01 Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và 05 chuyên viên. Cán bộ, công chức Phòng Nội vụ thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tương xứng, phù hợp với vị trí, năng lực và
sở trường công tác và được Trưởng phòng phân công bằng văn bản cụ thể.
5


Qua hơn 8 năm thành lập, tuy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tên

gọi có sự thay đổi tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn
chung, với kết quả đạt được, Phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trò, vị trí
trong việc tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân huyện về công tác tổ chức bộ
máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện chế độ, chính sách cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền, với sự cố gắng, tận tụy,
đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ, công chức Phòng Nội vụ qua
các thời kỳ, Phòng Nội vụ luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân huyện giao. Phòng Nội vụ là nơi trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, kinh
nghiệm công tác, … tạo điều kiện tốt để cán bộ, công chức phát triển. Cán bộ,
công chức từng công tác tại Phòng Nội vụ huyện đã khẳng định được năng lực
qua quá trình công tác tại các vị trí công tác khác, một số cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ như: Trưởng Ban Tổ chức
Huyện Ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo huyện ủy, Phó Chủ tịch UBND huyện
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chung của phòng Nội vụ huyện
Sông mã.
* Vị trí, chức năng:
a. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; Cải cách hành chính; Chính quyền địa phương; Địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội,
tổ chức phi chính phủ, văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
b. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
6



dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Về công tác Nội vụ:
- Tham mưu xây dựng bộ máy tổ chức
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ.
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn, quy chế làm việc của các xã, thị
trấn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức; Trình Ủy ban
nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức xã hội, tổ chức liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Về quản lý và sử dụng biên chế:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hàng năm phân bổ chỉ
tiêu biên chế, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế;
+ Tham mưu UBND huyện đánh giá hiệu quả việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
đơn vị sự nghiệp, các Hội, tổ chức xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện và
UBND xã.
4. Về công tác xây dựng chính quyền địa phương:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Hướng dẫn các quy trình, thẩm định hồ sơ về bầu cử các chức danh HĐND
và UBND để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính, quản lý hồ sơ mốc giới, bản
đồ địa giới hành chính và kiểm tra đánh giá các hoạt động của chính quyền các
xã, thị trấn (thôn, bản, tổ dân phố) trên địa bàn huyện;
5. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp

báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
7


6. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý tuyển dụng, sư
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, Bầu cử, nhận xét, đánh giá, thực hiện
chính sách, đào tạo. bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức huyện các xã, thị trấn ( kể cả cán bộ không
chuyên trách ) theo phân cấp của tỉnh;
7. Về công tác cải cách hành chính:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn thực hiện công
tác cải cách hành chính ở địa phương;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện; Tổng hợp công tác cải cách
hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nội vụ.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
9. Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ; Chuyên môn,
nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
10. Về tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
8


nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồn Thi đua - Khen
thưởng huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua ,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây sựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm về công
tác nội vụ theo thẩm quyền.
13. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn.
14. Tổ chức Triển khai. ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
15. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đã ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức

- Bộ phận lãnh đạo gồm có một Trưởng phòng và một Phó trưởng phòng
là những người phụ trách, trực tiếp chỉ đạo về Nội vụ, Tôn giáo, Thi đua khen
thưởng. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ, Ban Tôn
giáo tỉnh uỷ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh về mọi hoạt động của phòng.
Được phân công cụ thể công việc cho từng nhân sự như sau:
- Đồng chí Trưởng phòng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác
Nội vụ, bộ máy cán bộ công chức, viên chức sự nghiệp, thi đua khen thưởng.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
9


cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng đựơc giao.
- Đồng chí Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi
một số mặt công tác, phụ trách tôn giáo, chính quyền cơ sở, địa giới hành chính,
chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công, khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó trưởng phòng được trưởng phòng uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
- Các chuyên viên được phân công cụ thể:
+ 01 chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ xã, thị trấn, địa gới hành chính... thực hiện các
nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công.
+ 01 chuyên viên theo dõi nhân sự ngành giáo dục sự nghiệp; chuyển loại
công chức, viên chức, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý ngành giáo
dục và trưởng phó phòng, ban cơ quan UBND huyện, thực hiện các nhiệm vụ
khác do trưởng phòng phân công.
+ 01 chuyên viên theo dõi lương và nâng lương thường xuyên cho cán bộ
giáo viên ngành giáo dục và cán bộ công chức trên địa bàn huyện, và thực hiện
các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công.
+ 01 chuyên viên theo dõi tôn giáo, thi đua khen thưởng và thực hiện các
nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công.

+ 01 chuyên viên phụ trách công tác thanh niên, văn thư lưu trữ….. các
công việc khác được trưởng phòng và phó trưởng phòng phân công…
Việc tổ chức và phân công rõ ràng công việc của cán bộ công chức trong
phòng như trên tránh diễn ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, công việc được
giao, không có hoạt động gây khó dễ, trốn tránh nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản
lý. Như vậy cán bộ, công chức khi được phân công phụ trách mảng công việc
nào sẽ chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức triển khai công việc, thực hiện toàn bộ
chế độ, chính sách theo quy định và quy chế làm việc của phòng. Được cụ thể
hoá công việc cần làm trong kế hoạch làm việc hàng tuần, lãnh đạo phòng trực
tiếp duyệt và thông qua kế hoạch công tác vào ngày thứ hai đầu tuần và tổng kết
đánh giá vào bảng kế hoạch khi kết thúc tuần đó.
10


- Phòng Nội vụ huyện bao gồm : Trưởng phòng, phó trưởng phòng,và 5
chuyên viên
- Sau đây là danh sách cán bộ Phòng Nội vụ huyện Sông mã
STT Họ và tên

Năm

Chức vụ
Trưởng phòng

1

Đỗ Tuấn Đạt

sinh
1976


2

Lò Văn Chiến

1974

Phó trưởng

1974
1959
1988
1976
1988

phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên

3
4
5
6
7

Dương Hữu Hảo
Nguyễn Thị dương

Nguyễn Thị Kiều Trang
Dương Hồng Quảng
Trần Ngọc Hà

- Đ/c Đỗ Tuấn Đạt - Trưởng Phòng là người đứng đầu cơ quan và chịu
trách nhiệm trước Huyện ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước
Pháp luật về thực hiện chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
-Đ/c Lò Văn Chiến - Phó trưởng phòng Nội vụ là người tham mưu cho
trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng phòng đi vắng, phó trưởng
phòng được trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động chung của phòng.
- Đ/c: Dương Hữu Hảo - Bộ phận xây dựng chính quyền cơ sở + cải cách
hành chính, tổ chức phi chính phủ.
- Đ/c: Dương Hồng Quảng - quản lý CBQL,VCLĐQL,VC sự nghiệp, Công
tác đào tạo
- Đ/c: Trần Ngọc Hà – quản lý CBCC cấp huyện, xã, Thị trấn……
- Đ/c: Nguyễn Thị dương - Công tác thi đua khen thưởng…
- Đ/c: Nguyễn Thị Kiều Trang – công tác VTLT,công tác thanh niêm,thủ
quỹ đơn vị.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Sông mã.

11


TRƯỞNG
PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG


Chuy
ên
viên

Chuy
ên
viên

Chuy
ên
viên

Chuy
ên
viên

Chuy
ên
viên

1.2. Khái quát các hoạt động của công tác QTNL tại phòng Nội vụ
huyện Sông Mã.
- Công tác lập kế hoạch: Quá trình lập kế hoạch là việc dự đoán trước
những nhu cầu về nhân lực của Phòng tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực có
tính đến nhu cầu dài hạn. Lập kế hoạch nhân sự liên quan đến lượng cung và cầu
nhân lực có cân nhắc đến phát triển nguồn nội bộ. Công tác này bảo đảm sắp
xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình được thiết kế đáp ứng những
nhu cầu ngắn, trung, dài hạn của Phòng. Mục tiêu của lập kế hoạch bao gồm:
+ Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính về số lượng cán bộ, công
chức cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý tại thời điểm nhất định.

+ Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng
hữu hiệu nguồn nhân lực.
+ Tạo cơ hội việc làm công bằng cho cả người lao động trong Phòng và
ngoài xã hội.
- Công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là một công việc
không thể thiếu được trong công tác nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều
12


kiện cho việc sắp xếp công việc cho cán bộ, công chức trong Sở có hiệu quả. Vì
vậy mà Phòng rất chú ý đến việc lên kế hoạch và phân tích rất kỹ nhất là việc
xây dựng nội dung và trình tự phân tích công việc từ đó cán bộ nhân sự của
Phòng sẽ căn cứ vào đó để tiến hành phân tích công việc. Việc phân tích công
việc nhằm mục đích là xây dựng “ Bản mô tả công việc”, “ Bản yêu cầu công
việc”, “ Bản tiêu chuẩn công việc”. Từ đây Phòng sẽ lựa chọn và sắp xếp đúng
người, đúng việc để có thể làm giảm bớt chồng chéo trong công việc mang lại
hiệu quả công việc cao hơn.
- Công tác tuyển dụng: Tuyển dụng là một phần công việc trong công tác
quản lý nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ thích
hợp về làm việc cho các bộ phận chuyên môn nhằm mục đích phát triển Phòng.
Nguồn nhân lực của Phòng có thể được lựa chọn ở các nguồn với các phương
pháp khác nhau. Thông thường thì nguồn nhân lực sẽ được tuyển từ hai nguồn
cơ bản:
Tuyển trong nội bộ Phòng : Đây là nguồn phong phú bao gồm những
người có tay nghề, hiểu được phong cách làm việc, văn hóa, các qui trình, chính
sách cũng như tính chất công việc của Phòng. Có thể tìm người ngay trong
Phòng thông qua việc thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm....
Tuyển từ bên ngoài: Khi người bên trong Phòng không thích hợp hoặc
không đáp ứng được yêu cầu công việc thì Phòng tiến hành tìm người từ bên
ngoài. Có một số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức vụ đang

thiếu mà Phòng hay sử dụng như đăng tin thông báo tuyển dụng trên các phương
tiện thông tin như báo chí hoặc tivi, truyền thanh...
- Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí: Sắp xếp,ổn định nhân
sự,đảm bảo bố trí đúng người, đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc đảm
bảo tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường.
- Công tác đào tạo phát triển nhân lực: Trong môi trường thay đổi liên tục
như hiện nay, những tiến bộ kĩ thuật diễn ra nhanh chóng thì đào tạo được xem
là một quá trình diễn ra liên tục và một nỗ lực hợp tác giữa cán bộ, công chức và
Phòng . Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu của
13


Phòng vì vậy mà Phòng đã đạt được lợi thế như có lực lượng nguồn nhân lực
lành nghề có năng lực làm việc sẵn sàng phục vụ cho mục tiêu của Phòng.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng Nội Vụ huyện
Sông Mã sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích
của cán bộ, công chức. Phòng sẽ quyết định việc đánh giá cái gì? Điều này sẽ
giúp xác định những điều tạo nên tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được.
Từ đó sẽ xác định những ai làm chưa đúng hoặc vượt quá tiêu chuẩn để đưa ra
những hệ thống lương thưởng xứng đáng. Cuối cùng Phòng sẽ hướng đến việc
tăng tiêu chuẩn hoạt động cho mỗi cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh bằng sự
thành công của Phòng.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Để đảm bảo cơ chế trả lương
phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn Phòng đã tuân thủ những quan điểm trả
lương cơ bản sau:
+ Trả lương theo quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã
được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chức
danh trong Phòng.
+ Mặt bằng lương chung của xã hội của ngành và khu vực.

- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Với quan điểm đem tới
cho cán bộ, công chức trong Phòng có tâm lý thoải mái và tích cực hơn trong
công việc đồng thời nâng cao sức hấp dẫn trong công việc làm cho cán bộ, công
chức cảm thấy bản thân họ nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của Phòng.
Chương trình phúc lợi phải góp phần kích thích cán bộ, công chức giúp họ có
điều kiện tốt hơn khi thực hiện công việc. Ngoài những chế độ phúc lợi mà Nhà
nước quy định Phòng đã có những chế độ phúc lợi đặc biệt khác dành cho cán
bộ, công chức như:
+ Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm.
+ Tổ chức đi thăm quan,du lịch.
+ Tặng quà cho các cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10, cho con cán bộ, công
chức ngày 1/6, trung thu.
14


+ Tổ chức ăn tiệc tất niên cuối năm....
- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Các vấn đề về tranh chấp lao
động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi ký hợp đồng lao động với
Phòng thì Luật cán bộ, công chức, viên chức và nội qui quy định của Sở đều
được thông qua.
1.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ
huyện Sông mã
o Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ
- Thực hiện nghiên túc, đúng quy định chức năng nhiệm vụ của phòng
triển khai thực hiện văn bản chỉ đạo của các cấp liên quan đến bộ máy các cơ
quan thuộc UBND huyện, UBND các xã.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan tham mưu thành lập
các tổ chức liên ngành phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND huyện
đảm bảo đúng quy định.
- Tham mưu giúp UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự

nghiệp năm 2013 đúng biên chế được HĐND tỉnh quyết nghị, Sở Nội vụ giao cơ
cấu ngạch. Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định.
o Công tác cải cách hành chính
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 trong đó quan tâm
việc đẩy mạnh việc thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính theo
Nghị quyết 30c của Chính phủ; đôn đốc các đơn vị trực thuộc UBND huyện và
UBND các xã quán triệt Nghị quyết 30c ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Quyết định 210/QĐ-UBND ngày 09/02/2012 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Nghị quyết 30c; tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính năm 2014.
- Tiếp tục duy trì triển khai thực hiện cơ chế “ một cửa” theo tinh thần
Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ; cải tiến
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND huyện, UBND các xã.
o Công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức
- Tăng cường việc quản lý biên chế trong các phòng ban chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, UBND các xã.
15


- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, điều động, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ công chức xã và thực hiện
chính sách đối với công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã
theo phân cấp.
o Công tác xây dựng chính quyền
- Tham mưu giúp UBND huyện quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa
giới hành chính của huyện; tham mưu dứt điểm các điểm tranh chấp đất đai liên

quan đến địa giới hành chính 364.
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của bản trên địa bàn; Bồi
dưỡng công tác cho Trưởng bản. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện phát luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn các xã rà soát, kiện toàn lại các chức danh còn thiếu hoặc
cần phải thay thế. Kiện toàn bộ máy các xã khi có sự thay đổi.
o Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
- Xây dựng kế hoạch thực hiện QLNN về công tác tôn giáo, chủ động
tham mưu giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác tôn giáo trên địa
bàn. Tiếp tục vận động nhân dân thực hiện tốt chỉ thị 20 của Ban thường vụ Tỉnh
ủy về việc tiếp tục cuộc vận động nhân dân không học và truyền đạo trái pháp
luật và Chỉ thị số 01/2005/ CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số công
tác đối với đạo tin lành; Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo, Nghị định 92 của Chính
phủ…
- Tiếp tục chỉ đạo các cán bộ xã đã được UBND xã phân công phụ trách
công tác tôn giáo trên địa bàn, tăng cường nắm bắt tình hình tôn giáo trên địa
bàn, kịp thời báo cáo tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn quản lý về
UBND huyện để nắm và chỉ đạo.
o Công tác thanh niên
- Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên
năm 2014 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 201116


2020.
- Chủ động tham mưu giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước về công tác thanh niên.

- Tham mưu phối hợp với UBND xã nắm tình hình công tác của các đội
viên trí thức trẻ, phối hợp với phòng TC-KH đảm bảo kinh phí chi trả lương,
phụ cấp, nâng lương cho trí thức trẻ tham gia công tác trên địa bàn kịp thời.
o Công tác thi đua khen thưởng
- Chủ động tham mưu đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn. Giúp HĐTĐKT huyện hướng dẫn, kiểm tra công tác phát động
phong trào thi đua, nội dung thi đua của các ngành, các xã đảm bảo công tác thi
đua khen thưởng đi vào chiều sâu, có sức lan tỏa và khen đúng đối tượng, tránh
khen sai nhầm lẫn gây phản cảm.
- Xây dựng, quản lý và sư dụng Qũy thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
o Công tác quản lý Văn thư lưu trữ
- Xây dụng kế hoạch thực hiện năm 2014. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về
công tác văn thư, lưu trữ.
- Tham mưu giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu trữ huyện.
1.4. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyển dụng viên chức
1.4.1. Khái niệm viên chức
Trong cuộc sống, bên cạnh những nhu cầu vật chất đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển, con người còn có những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
thông tin… Xã hội dần hình thành một bộ phận lao động đảm nhiệm những
công việc đó. Ban đầu những người làm công việc này chỉ chiếm một số lượng
nhỏ so với lao động tại các các ngành nghề sản xuất khác. Sự phát triển của xã
hội và chuyên môn hóa lao động ngày càng cao khiến cho lực lượng này ngày
càng đông đảo và mang tính chất chuyên nghiệp hơn. Tuỳ từng giai đoạn, từng
chế độ xã hội mà lực lượng này có tên gọi khác nhau hoặc có những khác biệt
17



đôi chút trong quản lý, sử dụng và hoạt động cung cấp dịch vụ. Nhưng có một
điểm chung là những người làm công việc này có được một sự tôn trọng từ phía
nhà nước và xã hội.
Khái niệm viên chức được sử dụng trong các VBQPPL thay đổi theo từng
thời kỳ tuỳ thuộc vào quan điểm của nhà nước về đội ngũ này. Hiến pháp 1992 sử
dụng cụm từ "cán bộ, viên chức" để chỉ chung những người làm việc tại các cơ
quan nhà nước, ĐVSNCL (Điều 8). Theo đó, viên chức là một khái niệm rất rộng,
"có khi dùng để chỉ một phạm vi rộng lớn những người làm việc trong cả bộ máy,
tổ chức nhà nước"[21, tr.27]. Viên chức theo cách hiểu ở trên không được sử
dụng nguyên nghĩa trong các VBQPPL có hiệu lực thấp hơn. Tại Pháp lệnh Cán
bộ, công chức ban hành năm 1998, cụm từ được sử dụng là "cán bộ, công chức".
Khi Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung năm 2003, lần đầu tiên viên chức được tách
riêng thành một nhóm, phân biệt với công chức. Điểm d, điều 1 Pháp lệnh quy
định viên chức là "những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội". Theo quy định này, viên
chức là một nhóm nhỏ thuộc một tập hợp lớn hơn là cán bộ, công chức. Hai đối
tượng công chức và viên chức tiếp tục có sự thay đổi tại hai đạo luật mới ban
hành là Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Đối tượng là công
chức được liệt kê một cách rõ ràng hơn tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ. Người lãnh đạo ĐVSNCL trước đây được xếp vào đối
tượng viên chức thì nay chuyển sang nhóm đối tượng công chức. Luật Viên chức
định nghĩa: "Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật".
Qua định nghĩa trên, có thể nắm bắt được những đặc điểm cơ bản của viên
chức như: mang quốc tịch Việt Nam, được ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí

việc làm tại ĐVSN và hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị.
Viên chức là những người làm công việc thuần tuý về chuyên môn như
18


giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin... tại các
ĐVSN, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước. Hoạt động
nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công
thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm "phi hiện vật", dựa trên "kỹ
năng nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao" [27, tr.16]. Với tính chất công việc
như vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp,
chính xác, như một chuyên gia [14, tr.7]. Theo thống kê, hiện nay có khoảng
trên 1,6 triệu viên chức đang làm việc tại các ĐVSN. Đây là lực lượng lao động
đông đảo, góp phần vào việc thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội mà nhà
nước đề ra. Việc phân biệt rõ ràng đối tượng nào là viên chức tạo cơ sở lý luận
và cơ sở pháp lý cho các quy định liên quan tới tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức..
1.4.2. Khái niệm tuyển dụng và tuyển dụng viên chức.
Hiểu một cách đơn giản thì tuyển dụng là lựa chọn người để làm việc. Với
ý nghĩa như vậy, bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào có nhu cầu sử dụng nhân lực
thì đều phải tiến hành hoạt động tuyển dụng. Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh nhiều mặt giữa các đơn vị, việc tuyển dụng nhân lực còn được nâng
lên thành tầm chiến lược, nghệ thuật.
Tuyển dụng phải theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các ứng viên, như vậy
mới đúng nghĩa là "tuyển". Trong phần lớn các lĩnh vực, số lượng việc làm được
tạo ra thường ít hơn số lao động tìm việc. Do vậy, khi có nhiều ứng viên tham
gia tuyển dụng cho một vị trí việc làm có hạn sẽ khiến người tuyển dụng có
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn, nếu thực hiện một cách công bằng sẽ lựa chọn
người có trình độ chuyên môn cao nhất, xứng đáng nhất.
Luật Viên chức đã đưa ra giải thích rõ ràng về tuyển dụng đối tượng làm

việc trong các ĐVSNCL. Tuyển dụng là "việc lựa chọn người có phẩm chất,
trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập"
(Khoản 4, Điều 3). Như vậy, ba yêu cầu đối với cá nhân được tuyển dụng làm
viên chức là có tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn và khả năng làm việc.
Trong ĐVSNCL có nhiều phần việc từ đơn giản đến phức tạp, không nhất
19


thiết phải tuyển dụng viên chức để thực hiện mọi công việc. Việc cung cấp dịch
vụ công, cần thiết sử dụng tới chuyên môn kỹ thuật phải được thực hiện bởi đội
ngũ viên chức. Đối với những công việc giản đơn mang tính thừa hành, giúp
việc, nên sử dụng lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hợp đồng
vụ việc hoặc sử dụng dịch vụ cung ứng lao động chuyên nghiệp từ các đơn vị
khác. Đây là sự phân công lao động giản đơn nhưng cần thiết, đảm bảo cho công
việc chuyên môn của viên chức được trân trọng đúng mức, tạo điều kiện trả
lương xứng đáng cho những người làm chuyên môn.
Tuyển dụng viên chức khác biệt so với tuyển dụng công chức. Công chức
mang trong mình công quyền, hoạt động để thực thi công vụ. Vì vậy, tuyển dụng
công chức phải tuân theo những quy định chặt chẽ về điều kiện, phương thức. Khi
tuyển dụng phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan nhà nước, chủ yếu được
thực hiện bằng hình thức thi tuyển. Đối với tuyển dụng viên chức, ĐVSNCL căn
cứ vào vị trí việc làm và quỹ lương để xây dựng kế hoạch. Với đặc thù cung cấp
dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cần người có trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc kỹ
năng đặc biệt, được đào tạo bài bản để đảm nhiệm công việc. Vì vậy, tuyển dụng
viên chức theo một thủ tục đơn giản hơn, chủ yếu bằng phương thức xét tuyển,
nội dung xét tuyển tập trung đánh giá năng lực chuyên môn của ứng viên.
ĐVSNCL và viên chức ràng buộc với nhau bằng hợp đồng làm việc. Do không có
sự phân biệt rõ rệt giữa công chức và viên chức và đặc thù công việc của hai đối
tượng này, việc tuyển dụng viên chức nhiều năm qua phải tuân theo những quy
định khá chặt chẽ, làm giảm đi tính chủ động của ĐVSNCL.

Tuyển dụng viên chức có những điểm khác biệt so với tuyển dụng nhân lực
tại các đơn vị ngoài công lập. Cùng là việc lựa chọn người xứng đáng nhất, phù
hợp nhất nhưng tiêu chuẩn, phương thức tuyển dụng ở hai khu vực khác nhau.
Tuyển dụng nhân lực tại khu vực ngoài công lập không nhất thiết phải theo một
khuôn phép được quy định sẵn, đơn vị tuyển dụng có thể tự đặt ra tiêu chuẩn đối
với ứng viên dự tuyển, kết quả cuối cùng mà họ mong muốn là lựa chọn được
người phù hợp nhất cho công việc. Đây cũng là mục đích trong tuyển dụng viên
chức, tuy nhiên việc tuyển dụng phải tuân theo những quy định tại các VBQPPL;
20


×