Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thành phố uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.63 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sự thành công của mỗi cá nhân đều gắn liền với quá trình học tập, trau dồi
những kinh nghiệm, kiến thức và gắn liền với sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của
những thầy cô, dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đó cũng chính là một nguồn động
lực to lớn đối với chính bản thân em trong thời gian kiến tập qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn
thể các thầy cô trong Khoa Tổ chức và quản lí nhân lực. Đặc biệt là Thầy
Nguyễn văn Tạo, Nguyễn Văn Thành và cô Lê Thị Hiền đã góp ý, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong quá trình viết báo cáo kiến tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Đặng Nhật Hải – Phó phòng
Nội vụ và tập thể cán bộ, nhân viên Phòng Nội Vụ - UBND thành phố Uông Bí
đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình kiến tập.
Trong quá trình kiến tập do thời gian không nhiều, nghiên cứu tài liệu
cũng chưa được đầy đủ kỹ càng, khả năng nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ
thực tế còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu xót và hạn
chế đối với yêu cầu đặt ra. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, lời khuyên chân
thành từ các lãnh đạo, cán bộ công chức trong Phòng Nội Vụ thuộc UBND
Thành phố Uông Bí.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI NÓI ĐẦU
Con người được ví như là trung tâm của sự phát triển, để phát triển một
cách toàn diện thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một nền hành chính tiến tiến, hiện
đại cũng như việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ kinh tế thị trường cần được trang bị kiến
thức mới để có thể đáp ứng với những thay đổi của thời cuộc. Cùng với đó cần
phải có sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường lối tư tưởng
của Đảng, vững vàng, đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị, năng lực về lý


luận,pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn thực
hiện công việc trong công cuộc đổi mới. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là một trong những nội dung quan trọng của quốc gia. Nội dung
này ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đẩy mạnh phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức đối với sự phát triển của đất nước nói chung, đối với sự phát
triển của thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh nói riêng, tôi đã lựa chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với
đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thành phố Uông Bí” làm đề tài báo cáo
kiến tập của mình.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT..........................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................2
4 . Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài ......................................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................................3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ..........................5

1.1.Khái quát chung .......................................................................................................................5
1.1.1.Khái quát chung về UBND Thành phố Uông Bí ......................................................................5
1.1.1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Uông Bí........................................5
1.1.1.2.Giới thiệu chung và cơ cấu bộ máy tổ chức UBND Thành phố Uông Bí..............................5
1.1.2.Khái quát chung về Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí............................................................7
1.1.2.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí.............................8
1.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí...............................................8
1.1.2.3.Quá trình phát triển của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí...............................................12
1.1.2.4.Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Uông Bí.............................................................13
1.1.2.5.Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí.....................................15
1.1.2.6.Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ thành phố Uông
Bí...................................................................................................................................................15
1.2.Cơ sở lí luận về công tác Đào tạo, bồi dưỡng.........................................................................16


1.2.1.Những lí luận chung.............................................................................................................17
1.2.1.1.Các khái niệm cơ bản........................................................................................................17
1.2.1.2.Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng....................................................................................17
1.2.1.3.Mục tiêu và vai trò của công tác Đào tạo, bồi dưỡng.......................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm nghiên cứu.....................................................................................................19

Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ........................19
2.1. Đặc điểm về cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí..............................................19
2.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí...................................19
2.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí ..............................20
2.1.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thành phố ..................................23
2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND thành phố Uông Bí........23
2.2.1. Nhận thức của Lãnh đạo UBND thành phố Uông Bí về công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức tại cơ quan.......................................................................................................23

2.2.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ............................................................25
2.2.3.Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông
Bí ..................................................................................................................................................27
2.3.Đánh giá chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND thành phố Uông
Bí...................................................................................................................................................31
2.3.1. Những mặt đã đạt được.....................................................................................................31
2.3.2Những mặt còn hạn chế.......................................................................................................32
2.3.3.Nguyên nhân .......................................................................................................................32

Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ..................................................................................35
3.1. Mục tiêu, phương hướng về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của UBND thành phố Uông
Bí giai đoạn 2015-2020.................................................................................................................35
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................................................35
3.1.2. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng tới năm 2020..............................................................35
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại
UBND thành phố Uông Bí.............................................................................................................36


3.2.1. Vấn đề hoàn thiện công tác xây dựng nhu cầu đào tạo......................................................36
3.2.2. Vấn đề đa dạng hóa nội dung đào tạo................................................................................37
3.2.3. Vấn đề mở rộng hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.................38
3.2.4. Vấn đề đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo.........................................39
3.2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo......................................40
3.2.6. Vấn đề tạo động lực cho cán bộ đào tạo và cán bộ, công chức được đào tạo....................40
3.2.7. Vấn đề đánh giá công tác đào tạo.......................................................................................41
3.2.8. Vấn đề sử dụng lao động sau đào tạo.................................................................................42
3.3. Một số khuyến nghị...............................................................................................................42
3.3.1. khuyến nghị đối với ban lãnh đạo.......................................................................................42

3.3.2. Khuyến nghị đối với người lao động...................................................................................44

KẾT LUẬN........................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HCNN
HĐND
UBND
QLNN
QLĐT
TB & XH
TVTK

Nghĩa đầy đủ
Hành chính Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Ủỷ ban nhân dân
Quản lí nhà nước
Quản lí đô thị
Thương binh và Xã hội
Tư vấn thiết kế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chính Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Bởi người luôn coi

trọng việc đào tạo, bồi dưỡng con người và luôn coi con người là trung tâm của
xã hội, là lực lượng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng để phát triển
kinh tế xã hội bền vững và lâu dài.
Trong công cuộc đẩy mạnh nhanh quá trình hoàn thiện công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển đất nước mang tính bền vững thì
yếu tố chất xám của con người luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do
vậy, mỗi một tổ chức luôn mong muốn và muốn sở hữu một nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn và các kĩ năng cao sẽ dễ dàng thích ứng với sự thay đổi
của môi trường, sẽ thích ứng với sự biến đổi của xã hội. Chìa khóa quyết định
thành công của tổ chức đó chính là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, các tổ
chức cần tạo cho mình đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức được quan tâm chú trọng sẽ giúp người lao động
thích ứng nhạy bén với công việc vận hành với công việc, bắt kịp được yêu cầu
đặt ra của nền kinh tế tri thức. Thực tế đã chứng minh, nơi nào có đội ngũ nhân
lực có trình độ, chuyên môn, phẩm chất đạo đức cao thì công việc vận hành rất
trôi chảy, thông suốt và ngược lại. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã trở
thành yêu cầu cấp thiết đối với mọi tổ chức nếu muốn tồn tại và phát triển bền
vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực. Trong thời gian kiến tập tại Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí, qua tìm
hiểu em đã chọn đề tài: “Thực Trạng và giải pháp nâng cao chất lượng Đào
tạo, Bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức của UBND thành phố
Uông Bí” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình. Nghiên cứu đề tài trên với mong
muốn tìm ra những điểm phù hợp cũng như chưa hợp lý trong công tác đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND thành phố, đồng thời rút ra kinh nghiệm từ
1


thực tiễn hoàn thiện kiến thức và sự hiểu biết của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí” nhằm:
Tìm hiểu tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước và thể chế hành chính
nhà nước;
Đưa ra những lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực;
Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức của UBND thành phố Uông Bí;
Từ những cơ sở trên, đề tài có những giải pháp và khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng tại UBND thành
phố Uông Bí để từ đó đưa ra nhằm khắc phục hạn chế, đẩy mạnh ưu điểm giúp
phát triển đội ngũ nhân lực của UBND thành phố.
4 . Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014.
Đây là khoảng thời gian Phòng Nội Vụ có sự thay đổi về nguồn nhân lực
mới, đồng thời cũng là khoảng thời gian Đảng và Nhà nước đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa hướng tới một nền hành
chính tiên tiến, hiện đại. Vì thế, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức là vấn đề cấp thiết và quan trọng.
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Nội vụ thuộc UBND
Thành phố Uông Bí.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo này em đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu em chủ động quan
sát, ghi chép những gì liên quan tới đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là
cơ sở vật chất, quá trình thực hiện công việc của cán bộ công chức trong UBND
2



Thành phố Uông bí.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá công tác đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức tại UBND Thành phố Uông Bí.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin có liên quan đến đề
tài trong quá trình kiến tập tại cơ quan. Thu thập từ nhiều các nguồn tin khác
nhau, qua đó chắt lọc thông tin xác thực và quan trọng nhất đưa vào báo cáo.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp này giúp em có sự phân
tích, phân chia các nguồn tin, tìm kiếm thông tin cần thiết.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các nguồn tin đã thu nhập được.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là phương pháp chính được sử
dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên
quan tới vấn đề nghiên cứu như: Luật số 22/2009/QH12, luật cán bộ, công chức
năm 2008... Một số văn bản hình thành trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng Nội Vụ như: Quyết định cử đi đào tạo thạc sỹ trong nước,
quyết định cử chuyên viên đi đào tạo quản lý nhà nước...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt lí luận: Báo cáo kiến tập “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ,công chức
của UBND thành phố Uông Bí ” là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức lý
luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Thông qua đó thấy
được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với
UBND thành phố Uông Bí.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Báo cáo kiến tập “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND thành phố
Uông Bí” đã giúp em hiểu sâu hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong cơ quan
HCNN nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của UBND thành phố Uông Bí;
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
3


UBND thành phố Uông Bí;
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí.

4


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Khái quát chung về UBND Thành phố Uông Bí
1.1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Uông Bí
Tên đơn vị: UBND Thành phố Uông Bí
Địa chỉ: Thanh Sơn – Uông Bí – Quảng Ninh
Số điện thoại: 033.3854.207
Email:
1.1.1.2. Giới thiệu chung và cơ cấu bộ máy tổ chức UBND Thành phố
Uông Bí
• Giới thiệu chung
Uông Bí là một thành phố nằm cách Hà Nội 130km, cách thành phố Hải
Dương 60km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30km, nằm trong vùng tam
giác động lực phát triển kinh tế miền Bắc là Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
do đó thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Về vị trí địa lí:
Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang)
Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng)
Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh)
Phía Tây giáp huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh)
- Về diện tích tự nhiên: tổng diện tích đất tự nhiên là 25.630,77 ha, trong
đó đất nội thành là 17.623,5 ha, đất ngoại thành là 8.007,27 ha.
- Dân số: Dân số của thành phố Uông Bí theo thống kê đến ngày
31/12/2012 là 174.678 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi).
5


Trong đó dân số nội thành là 167.049 người, chiếm 95,6% tổng dân số toàn
thành phố; dân số ngoại thành là 7.629 người, chiếm 4,4%.
-Về đơn vị hành chính: hiện nay thành phố Uông Bí có 9 phường và 2 xã.
Trong những năm qua cùng với sự chỉ đạo của Đảng bộ,Ủy ban nhân dân
huyện cùng với sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Sóc Sơn đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh. Uông Bí đang phấn đấu trở thành một Thành phố…
• Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bảng 1.1. Cơ cấu thường trực UBND Thành phố Uông Bí
Thường trực UBND thành phố Uông Bí
STT
01

Họ tên/Chức vụ
Đ/c: Nguyễn Ngọc Thu

Số điện thoại liên lạc
0333.854209


(Chủ tịch UBND thành phố)
02

Đ/c: Nguyễn Đình Trung

033.3854377

(Phó chủ tịch UBND thành phố)
03

Đ/c: Hoàng Thị Hà

033.3854427

(Phó chủ tịch UBND thành phố)

6


• Sơ đồ cơ cấu bộ máy UBND thành phố Uông Bí
ủy ban nhân dân thành phố
Uông Bí

Cơ quan hành chính Nhà
nước

Đơn vị sư nghiệp công lập

Văn phòng HĐND &

UBND

Ban quản lí dự án công
trình

Phòng Nội vụ

Trung tâm Phát triển quỹ
đất

Phòng văn hóa – thông
tin

Trung tâm TVTK và Kiến
trúc

Phòng kinh tế

Văn phòng đăng kí Quyền
sử dụng đất

Phòng Tài nguyên môi
trường

Ban quản lý di tích và rừng
Quốc gia Yên Tử

Phòng Lao động TB &
XH


Đài truyền thanh truyền
hình Thành phố

Thanh tra Thành phố

Đội thanh tra xay dựng và
QLĐT

Phòng Tư pháp
Phòng Giáo dục và Đào
tạo
Phòng y tế
Phòng Tài chính – Kế
hoạch
Phòng Quản lí đô thị
1.1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
7


1.1.2.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của phòng Nội vụ thành phố
Uông Bí
Tên đơn vị: Phòng nội vụ thành phố Uông Bí
Địa chỉ: Thanh Sơn – Uông Bí – Quảng Ninh
Số điện thoại: (84-33) 3855624
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
• Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố
là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành

chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo
quy định. Phòng làm việc tại trụ sở Uỷ ban nhân dân thành phố.
• Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Uỷ ban nhân dân thành phố các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm
8


vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành
phố theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các bộ ngành liên quan.
- Trình Uỷ ban nhân dân thành phố việc thành lập, sáp nhập, giải thể các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố hướng

dẫn Uỷ ban nhân dân các xã, phường việc ban hành quy chế làm việc của Uỷ
ban nhân dân các xã, phường.
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch biên chế của thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành
phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ về biên chế hành chính, sự nghiệp
thuộc thành phố.
- Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp thuộc thành phố sau khi có thông báo biên chế của tỉnh.
- Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường.
Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Uỷ ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bầu cử; tổng hợp, báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường; giúp Uỷ ban nhân
dân thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
9


quy định của pháp luật.
- Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, khu phố trên
địa bàn Thành phố theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
khu phố.

Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách
chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND Thành phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp.
- Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường và thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và cán bộ không
chuyên trách xã, phường theo phân cấp.
Về cải cách hành chính: Thường trực công tác cải cách hành chính trên
địa bàn thành phố.
- Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân các xã, phường thực hiện công
tác cải cách hành chính ở địa phương trên các lĩnh vực: cải cách thể chế; cải
cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính.
- Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng đề án, kế hoạch,
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn.
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban
nhân dân thành phố và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
10


- Hướng dẫn, kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo thẩm quyền.

Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục nguồn
và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu và Lưu trữ Thành phố; thẩm tra danh
mục tài liệu hết hiệu lực của Lưu trữ thành phố của các cơ quan thuộc nguồn
nộp lưu vào Lưu trữ thành phố và của Lưu trữ xã, phường.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
thành phố và lưu trữ thành phố.
Về công tác tôn giáo:
- Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
- Chủ trì, phối với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn thành phố.
Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn thành phố làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý cấp phát, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo
11



quy định của pháp luật; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
thành phố.
1.1.2.3. Quá trình phát triển của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
Phòng nội vụ Thành phố Uong Bí được tách ra từ phòng Nội vụ - Lao
động thương binh và xã hội thành phố từ ngày 01/4/2008 theo quyết định số
954/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Uỷ ban nhân dân thị xã Uông Bí (Nay là thành
phố Uông Bí). Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên là: 11 người, trình độ Đại học
là 11 người = 100%, 6 nam và 5 nữ. Có 9/11 đồng chí là đảng viên sinh hoạt trong
Chi bộ trực thuộc Đảng bộ khối chính quyền; có 1 tổ chức công đoàn trực thuộc
Công đoàn khối chính quyền.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng: Theo Quyết định số
3283/2015/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND Thành phố V/v ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ thành
phố Uông Bí: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, là
cơ quan tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức xã, phường; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng; công tác
thanh niên; quy chế dân chủ; vị trí việc làm.
Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí được tặng thưởng các danh hiệu cao
quý như sau:
- Được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì theo Quyết định

số 840 QĐ/CTN ngày 02/06/2011 của Chủ tịch nước;
12


- 2 lần được UBND tỉnh Quảng Ninh tặng cờ dẫn đầu phong trào thi
đua ngành vào các năm 2008, năm 2010 theo theo Quyết định số 124/QĐUBND ngày 12/01/2011;
- 6 năm liên tục (2005 - 2011) đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc
cấp tỉnh": Năm 2006 tại Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 12/9/2007; Năm
2007 tại theo Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 17/9/2008; Năm 2008 tại
Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 25/9/2009; Năm 2009 tại Quyết định số
1417/QĐ-UBND ngày 18/5/2010; Năm 2010 tại Quyết định số 334/QĐ-UBND
ngày 28/01/2011;
- Năm 2008 được UBND tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất
sắc trong công tác và phong trào thi đua theo Quyết định số 101/KT-UB ngày
11/01/2008.
- Năm 2009 được UBND tỉnh tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc
trong công tác và phong trào thi đua theo Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày
08/01/2010.
- Năm 2010: tập thể và 1 cá nhân Phòng Nội vụ được UBND tỉnh tặng
Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước 5 năm
(2006 - 2010) theo Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 26/8/2010.
1.1.2.4. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
STT
01
02

Họ và tên
Võ Tiến Quang
Nguyễn Văn Ba


Giới Năm
tính

sinh

nam

1960

nam

1960

Trình độ

Chức

Thâm niên

vụ

công tác

Thạc sỹ quản

Trưởng

33 năm 2

lí giáo dục


phòng

tháng

Kỹ sư, quản

Phó

13 năm 7

trị doanh

phòng

tháng

chức
Kỹ sư nông

Phó

27 năm 1

học, tại chức

phòng

tháng


nghiệp, tại
03

Hoàng Thị
Thanh Huyền

Nữ

1969

13


04

Nguyễn Xuân

Nam 1971

Chương

Kỹ sư, kế

Phó

16 năm 3

toán doanh

phòng


tháng

chức
Cử nhân,

Phó

7 năm 10

hành chính,

phòng

tháng

chính quy
Cử nhân sư

Chuyên

16 năm 7

phạm giáo

viên

tháng

nghiệp,tại

05

06

Đặng Nhật Hải

Nguyễn Hữu

Nam 1982

Nam 1968

Nguyên

dục chính trị,
07

Nguyễn Thị

Nữ

tại chức
1980 Cử nhân quản Chuyên

Hằng
08

Phạm Thị Hồng

Nữ


1980

Hơn

9 năm 2

trị nhân lực

viên

tháng

Cử nhân lưu

Chuyên

9 năm 9

trữ học và

viên

tháng

quản trị văn
09

10


11

Lê Mai Anh

1987

Nữ

Phạm Hoài Nam 1987 Nam

Nguyễn Thu
Hằng

1991

Nữ

phong
Cử nhân hành Chuyên

2 năm 2

chính, chính

viên

tháng

quy
Cử nhân hành


Nhân

3 năm

chính, tại

viên

chức
Cử nhân kế

Nhân

toán, chính

viên

1

năm

quy

14


1.1.2.5.Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụ thành phố Uông

Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn

tại, hạn chế; trong những năm tới Phòng Nội vụ tập trung tham mưu cho UBND
thành phố thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch hàng năm và 5 năm ( 2010 –
2015) gồm: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch tuyển dụng cán bộ; Kế
hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch tổ chức, biên chế HCNN,HCSN; Kế hoạch
công tác Thi đua - Khen thưởng...
1.1.2.6.Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại
Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
- Công tác hoạch định nhân lực: hàng quý, hàng năm Phòng Nội vụ có
trách nhiệm báo cáo cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công tác hoạch định nhân lực của phòng với các kế hoạch như: kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng; kế hoạch tuyển dụng; kế hoạch tổ chức, biên chế…
- Công tác phân tích công việc: hoạt động phân tích công việc của phòng
đã đưa ra được bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc, bản yêu cầu nhân
sự thực hiện công việc.
- Công tác tuyển dụng: Trong những năm qua, việc tuyển dụng công
chức, viên chức đã được Phòng Nội vụ thực hiện theo đúng Luật cán bộ, công
chức. Từ năm 2011 đến nay, Phòng đã tham mưu cho UBND thành phố tổ chức
03 kỳ thi tuyển dụng cán bộ, công chức và tuyển được … cán bộ. (trong đó, năm
2011: …viên chức ngành giáo dục; năm 2012: …viên chức đơn vị sự nghiệp;
năm 2014: … công chức xã và … viên chức sự nghiệp).
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND
thành phố sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ,
chuyên môn. Cụ thể như sau:
- Bổ nhiệm mới … cán bộ, công chức, viên vào các vị trí chức danh, lãnh
đạo các phòng ban, đơn vị trường học
- Việc điều động, luân chuyển được Phòng Nội vụ đặc biệt coi trọng, đã
luân chuyển … cán bộ, công chức. Cụ thể, năm 2011 là … cán bộ, công chức
xã; năm 2012 là … công chức, …viên chức và giáo viên; năm 2013 là … cán bộ
15



quản lý ngành giáo dục, …giáo viên từ các trường thừa sang các trường thiếu;
năm 2014 là … giáo viên.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực năm sau đều cao hơn năm trước về số lượng và chất
lượng. Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tế hơn. Đồng thời,
Phòng Nội vụ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn thu khác.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đây là hoạt động diễn
vào hàng quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối năm, tổng kết năm tại UBND
thành phố nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu
thi đua rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả công việc.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Việc trả lương cho người lao
động được cơ quan thực hiện theo đúng những quy định pháp lý hiện hành về
tiền lương. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiền lương, được
hưởng theo trình độ, ngạch công tác, thâm niên công tác. Ngoài tiền lương
hưởng theo bậc, ngạch thì đội ngũ cán bô, công chức còn hưởng thêm một số
loại phụ cấp khác.
- Quan điểm và chương trình phúc lợi cơ bản: Phòng Nội vụ tham mưu
cho UBND thành phố đưa các chương trình, chính sách nâng cao đời sống cán
bộ, công chức, viên chức cả về vật chất và tinh thần như: tăng tiền thưởng cho
các cán bộ vào các dịp ngày lễ, tết, các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc;
tổ chức các cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức
liên hoan văn nghệ tạo cơ hội giao lưu giữa các phòng, đơn vị.
- Công tác giải quyết quan hệ lao động: việc giải quyết công tác quan hệ
lao từ khi tuyển dụng lao động, các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
công việc cũng như quan hệ lao động phát sinh trong quá trình chấm dứt hợp
động lao động được Phòng Nội vụ thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Luật
lao động; Luật cán bộ, công chức cũng như Luật viên chức. Vì thế, việc giải

quyết đơn thư khiếu nại về công tác quan hệ lao động của phòng là không có.
Điều đó đã tạo ra tâm lý tin tưởng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối
với tổ chức về vấn đề này.
1.2. Cơ sở lí luận về công tác Đào tạo, bồi dưỡng
16


1.2.1. Những lí luận chung
1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm Quản trị nhân lực:
Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Quản trị nhân lực là hệ thống các các
triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy
trì con người của một tổ chức lẫn nhân viên”.
Khái niệm Đào tạo, bồi dưỡng:
- Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về mặt chất lượng cho
người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với
công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất và hiện quả
cao nhất.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhập hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những trí thức, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ để lao động hiệu quả hơn.
Khái niệm cán bộ, công chức:
- Theo luật cán bộ công chức: công chức là công nhân Việt Nam, được
tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chứ chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyên trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan,
đơn vị thuộc cơ quan Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan,
chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp công lập, trong

biên chế và hương lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Theo luật viên chức: viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
1.2.1.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
17


Hiện nay có nhiều hình thức để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Mỗi
một hình thức, phương pháp đều có cách thức thực hiện riêng mà mỗi bản thân
tổ chức cần cân nhắc để lựa chọn. tuy nhiên, đây là các hình thức và phương
pháp mà các tổ chức áp dụng:
- Đào tạo trong công việc:
+ Đào tạo theo chỉ dẫn công việc
+ Đào tạo theo kiểu học nghề
+ kèm cặp và chỉ bảo
+ luân chuyển và thuyên chuyển công việc
- Đào tạo ngoài công việc
+ tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
+ cử người đi học ở các trường chính quy
+ bài giảng, hội ngị hay thảo luận
+ bồi dưỡng đào tào tạo theo kiểu ngạch công chức
Đào tạo, bồi dưỡng theo kiểu tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý.
1.2.1.3. Mục tiêu và vai trò của công tác Đào tạo, bồi dưỡng
• Mục tiêu
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là nhằm sử dụng tối đa khả năng
của CBCC và nâng cao tính hiệu quả của UBND thành phố thông qua việc giúp

cho CBCC hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng
như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
• Vai trò
- Đối với UBND Thành phố: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò to lớn
đối với sự phát triển của thành phố. Nó giúp nâng cao năng suất lao động, chất
lượng hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng
cường khả năng tiến hành công việc một cách độc lập và tự giác của cán bộ,
công chức, viên chức. Cùng với đó là giúp cho UBND thành phố chuẩn bị được
đội ngũ cán bộ kế cận và chất lượng cao và nâng cao tính ổn định, năng động
của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt
động của tổ chức.
- Đối với CB,CC: Khi CBCC được đào tạo, bồi dưỡng về trình độ và
chuyên môn thi thù lao lao động tăng, mức độ hài lòng với công việc của cán bộ,
18


công chức, viên chức từ đó tạo sự gắn bó với tổ chức. Bên cạch đó còn tạo ra sự
chuyên nghiệp trong quá trình làm việc từ đó sẽ tăng sự thích ứng cho cán bộ,
công chức, viên chức trong công việc của mình.
- Đối với xã hội: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC giúp cho nền kinh tế nước ta
tăng trưởng nhanh hơn vì trình độ CBCC được cải thiện. Tăng cường, nâng cao
ý thức, trình độ văn hóa cho công dân, nâng cao ý thức trách nhiệm hơn trong
công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Đồng thời sự phát triển nguồn nhân
lực của các cơ quan Nhà nước cũng là yếu tố tích cực thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển.
1.2.2. Kinh nghiệm nghiên cứu
Trên thực tế, đã có rất nhiều người nghiên cứu về vấn đề này như:
Đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà

Giang” của Nguyễn Thị Liền, năm 2013.
Đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Hường, năm 2011.
Các đề tài trên các tác giả đã đưa ra được những lí luận chung về công tác
Đào tạo, bồi dưỡng cũng như nên được thực trạng công tác Đào tạo, bồi dưỡng
tại địa phương. Tuy nhiên, với những địa phương khác nhau, thời gian và bối
cảnh khác nhau thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng có nhiều điểm khác
biệt. Vì vậy, với đề tài của tôi, tôi sẽ cố gắng đưa ra nhiều giải pháp sao cho phù
hợp với UBND thành phố Uông Bí nhất.
Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
2.1. Đặc điểm về cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí
2.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND thành phố Uông Bí
- cơ cấu độ tuổi: công chức dưới 31 tuổi là 52/167, chiếm 31%; công
hcuwcs trong đội tuổi từ 31-40 tuổi là 59/167, chiếm 19%.
- theo chức vụ: công chức lãnh đạo quản lý là 48/167 người chiếm
28,74%, chuyên viên chuyên môn là 119/167 người chiếm 71,26%.
19


×