Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa lê nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.35 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TỰ ĐÔNG HÓA LÊ NGUYÊN.
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
TỰ ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Vũ Thị Trang
: Vũ Thị Giang
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 – 2016

Hà Nội - 2015

MỤC LỤC
Vũ Thị Giang

Lớp QTNL K1D



LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. 5

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
6. Ý nghĩa,đóng góp của đề tài...........................................................................2
7. Kết cấu đề tài..................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN...................................4
1.1.Khái quát chung về công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự
động hóa Lê Nguyên..........................................................................................4
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty....................................................................4
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ chung của công ty...................................................4
1.1.3 Tóm lược quá trình phát triển của công ty................................................6
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................6
1.1.5 Một số hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong công ty...............7
1.1.5.1.Quá trình phân tích công việc trong công ty..........................................7
1.1.5.2 Công tác tuyển dụng người lao động vào làm việc cho công ty............8
1.1.5.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.....................................9
1.1.5.4.Công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty.....................9
1.1.5.5, Công tác thực hiện chính sách lương bổng của công ty......................10
1.1.5.6. Giải quyết các mối quan hệ lao động trong công ty............................12
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................12
1.2.1.Khái niệm nguồn nhân lực......................................................................12

Vũ Thị Giang

Lớp QTNL K1D


1.2.2.Phân loại nguồn nhân lực........................................................................14
1.3. Sự cần thíêt phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.........18
1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới năng suất lao động.................19
1.4.Tính cấp thiết cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
VÀ PHÁT TRIỂN TỰ ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN.......................................25
2.1.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty.....................................................25
2.2.Thực trạng một số công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công
ty.......................................................................................................................27
2.2.1.Công tác sắp xếp,bố trí nhân lực.............................................................27
2.2.2 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực..................................................28
2.2.3. Công tác thực hiện chính sách lương bổng và đãi ngộ của công ty.......28
2.2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
..........................................................................................................................31
2.3.Những mặt hạn chế còn tồn tại trong công ty và nguyên nhân..................32
2.3.1.Những mặt hạn chế.................................................................................32
2.3.2.Nguyên nhân...........................................................................................33
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực...........................34
2.4.1.Môi trường vĩ mô....................................................................................34
2.4.1.1.Yếu tố vật chất và kinh tế.....................................................................34
2.4.1.2. Yếu tố khoa học công nghệ và thông tin............................................34
2.4.1.3. Yếu tố chính trị...................................................................................34
2.4.1.4. Các yếu tố hệ thống đào tạo xã hội.....................................................34
2.4.2. Môi trường ngành...................................................................................35

2.4.2.1 Môi trường pháp lý:.............................................................................35
2.4.2.2 Nội dụng, phạm vi và hình thức hoạt động của thị trường lao động....35
2.4.3. Môi trường nội bộ công ty.....................................................................35

Vũ Thị Giang

Lớp QTNL K1D


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA.....................36
LÊ NGUYÊN..................................................................................................36
3.1.Phương hướng phát triển của công ty........................................................36
3.1.1.Mục tiêu hoạt động kinh doanh...............................................................36
3.1.2.Mục tiêu công tác hành chính - nhân sự..................................................36
3.1.3.Mục tiêu công tác đào tạo- Đào tạo lại...................................................37
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty......37
3.2.1.Trong hoạt động phân tích công việc......................................................38
3.2.2. Chế độ lương và chế độ đãi ngộ với nhân viên......................................38
3.2.3. Trong hoạt động tuyển dụng lao động...................................................39
3.2.4.Đổi mới chính sách đào tạo và phát triển................................................40
3.2.5. Giải quyết các mối quan hệ trong công ty..............................................42
3.2.6.Chế độ lương bổng và cơ hội thăng tiến.................................................42
3.3.Một số khuyến nghị để thực hiện giải pháp...............................................43
KẾT LUẬN......................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................47

Vũ Thị Giang


Lớp QTNL K1D


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện bài báo cáo của mình em xin trân trọng cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo
trong quá trình em học tập và kiến tập tại trường. Em xin trân trọng cám ơn
phòng hành chính nhân sự tại công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự
động hóa Lê Nguyên đã tạo điều kiện cho em được tham gia kiến tập, và đặc
biệt cảm ơn chị VŨ Thị Trang đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong thời gian em
kiến tập và giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Do thời gian sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo cùng các anh,
chị, cô, chú trong Phòng Hành chính nhân sự công ty cổ phần thiết bị và tự
động hóa Lê Nguyên để bài báo cáo của em được phong phú và phù hợp với
thưc tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2015
Sinh Viên
Vũ Thị Giang

Vũ Thị Giang

Lớp QTNL K1D


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Con người được xem là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia hay mỗi một tổ chức đều phụ thuộc vào chính sách phát

triển nguồn nhân lực của quốc gia hay tổ chức đó.Nước ta là một nước có nền
kinh tế đang phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều nên nguồn
nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Từ nhiều năm nay Đảng ta luôn khẳng
định nguồn lực quan trọng nhất để CNH- HĐH đất nước là con người. Văn kiện
đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải
ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô
lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành nhân
tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Nhất là trong bối nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập như hiện nay, rất
nhiều công ty doanh nghiệp được thành lập, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Khi
mà các yếu tố sản phẩm, công nghệ đang dần dần đi đến trạng thái bão hòa thì
yếu tố con người chính là sự khác biệt giữa các công ty, các tổ chức, là lợi thế
cạnh tranh trên thị trường. Khi quy mô công ty ngày càng phát triển, ngày càng
nhiều các vấn đề và thách thức thường nhật cần được các nhân viên giải quyết.
Đầu tư vào chiến lược phát triển nhân lực luôn là hướng đi đúng đắn, đem lại
nhiều giá trị to lớn cho tổ chức, cho công ty. Công ty Lê Nguyên đã nhận ra sự
cần thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, đem lại nhiều giá trị hơn cho công ty. Vì vậy cần có sự
thay đổi trong công tác quản lý nguồn nhân lực trong công ty.
Đối với một công ty làm trong lĩnh vực tự động hóa và phát triển công
nghệ thì nhân tố con người là một trong những động lực quyết định tới sự tồn
tại, phát triển và thành công của công ty.
Vũ Thị Giang

1

Lớp QTNL K1D



Xuất phát từ nhận thức trên và sự tìm hiểu sâu sắc về công tác quản lý
nhân sự tại công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự đông hóa Lê
Nguyên trong thời gian kiến tập, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công
nghệ tự động hóa Lê Nguyên”
2.Mục tiêu nghiên cứu:
_ Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và những biện pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực mà công ty cổ phần phát triển công nghệ và
tự động hóa Lê Nguyên đã thực hiện.
− Đưa ra một số hướng nhằm hoàn thiện các biện pháp mà công ty đã
sử dụng đồng thời bổ sung thêm một số biện pháp mà công ty nên sử dụng
nhằm nâng cao hất lượng đội ngũ nhân viên công ty.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu chung về công ty Cổ phần phát triển công nghệ và tự động
hóa Lê Nguyên
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
- Phân tích cơ sở lý luận và tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của công ty
- Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu về đội ngũ nhân viên từ đó chỉ ra
nguyên nhân của nó
- Đưa ra giải pháp và khuyến nghị với phòng hành chính nhân sự và các bên
liên quan nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian : Công ty cổ phần phát triển công nghệ và tự động hóa
Lê Nguyên
Phạm vi thời gian : mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2009 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau :

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp ghi chép
- Phương pháp tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phân tích tài liệu
6. Ý nghĩa,đóng góp của đề tài
Vũ Thị Giang

2

Lớp QTNL K1D


Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan tâm và được
chú trọng trong mỗi tổ chức, nó là yếu tố quyết định dến sự thành công hay thất
bại của tổ chức đó. Nghiên cứu về vấn đề này giúp em hiểu rõ về bản chất nguồn
nhân lực của cơ quan kiến tập, có thể nắm rõ hơn về kiến thức chuyên môn,công
tác nâng cao chất lượng nhân lực đã được học và giúp em quan sát gần hơn với
thưc tế để nắm rõ bản chất kiến thức đào tạo và bồi dưỡng. Hơn nữa viêc nghiên
cứu đề tài này còn giúp em có thể tiếp nhận công việc thuận lợi và dễ dàng hơn
trong quá trình thực tập tốt nghiệp và công tác sau này.
7. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm :
Mục lục
Phần mở đầu
Chương 1 : Tổng quan về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công
ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Le Nguyên.
Chương 2: Thực trạng về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công
ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị về công tác nâng cao chất lượng
nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê

Nguyên.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Vũ Thị Giang

3

Lớp QTNL K1D


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN
1.1.Khái quát chung về công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự
động hóa Lê Nguyên.
1.1.1

.1 Thông tin chung về công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bi và phát triển công nghệ tự động
hóa Lê Nguyên.
Tên giao dịch : LE NGUYEN AUTOMATION TECHNOLOGY
DEVELOPMENT AND EQUIMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : LE NGUYEN TECH.
Địa chỉ : Phòng 608, tòa nhà sunrise II, khu đô thị Sài Đồng, Long Biên,
Hà Nội.
Sđt: 043960551
Website: WWW.tudonghoavn.net
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ chung của công ty

Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên là
một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực liên quan đến các thiết bị
công nghiệp và công nghệ,điện tử,điều khiển và tự động hóa các dây truyền sản
xuất công nghiệp với ngành nghề kinh doanh chính như sau:
- Tư vấn,thiết kế,chế tạo lắp đặt các loại dây chuyền sản xuất và thiết bị
công nghiệp.
- Tự động hóa cho các nghành nước,xử lý trong các dây truyền sản xuất.
- Thiết kế,chế tạo lắp đặt các hệ thống ĐKTĐ logic cho các loại thiết bị và
dây chuyền sản xuất,
- Bảo trì,đại tu,cải tiến và nâng cấp các dây chuyền và thiết bị công nghệ.
- Kinh doanh các thiết bị điện tử,điện tử... phục vụ ngành công nghệ.
- Kinh doanh thiết bị báo cháy,camera giám sát,chống chộm.
Với đội ngũ kĩ sư,công nhân viên trẻ,Công ty cổ phần phát triển và tự động
hóa Lê Nguyên hướng tới những sự thay đổi tích cực và tiến bộ theo sự phát
triển của khoa học công nghệ,bên cạnh đó công ty cũng ngày một hoàn thiện
Vũ Thị Giang

4

Lớp QTNL K1D


hơn về cơ cấu tổ chức,chất lượng dịch vụ cũng như chú trọng tới công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong đội ngũ nhân viên.
∗ Trong quá trình hoạt động công ty có các quyền hạn sau:
− Làm đầy đủ các hoạt động đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng
quy định của Nhà nước.
− Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
− Tạo sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty nhằm

thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo công ty làm ăn có lãi vàđáp ứng
được nhu cầu đời sống của công nhân viên trong công ty.
− Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý kinh
tế, tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các
hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín của công ty.
− Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá
gắn với thị trường. Góp phần bảo đảm nhu cầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công
nghệ cho khách hàng.
− Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu, trả các khoản tín dụng do
công ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh ra.
− Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn đáp ứng nhu cầu thị
trương và bình ổn giá cả.
− Thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo hợp đồng, theo
quy định của bộ lao động.
− Sản xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm camera,sản phẩm công nghệ
cao nhằm đáp ứng đơn đặt hàng.
− Quản lý chỉ đạo cung cấp tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật với chiến
lược phát triển chung của tổ chức.

Vũ Thị Giang

5

Lớp QTNL K1D


1.1.3 Tóm lược quá trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần phát triển công nghệ và thiết bị tự động hóa Lê Nguyên
thành lập năm 2007 theo giấy phép số 0102021114 của sở KHĐT Hà Nội.
Ngày 23/5/2007 công ty chính thức đi vào hoạt động. Lúc đầu công ty chỉ

có 35 nhân viên,trong đó có 3 giám đốc quản lý.Quy mô cũng như cơ cấu tổ
chức còn hạn chế,lĩnh vực kinh doanh chưa đa dạng,chủ yếu về kinh doanh thiết
bị công nghệ camera.
Tháng 8/2009 công ty mở rộng cả sang lĩnh vực tự động hóa,bao gồm các
hoạt động lắp đặt, thiết kế chế tạo thiết bị công nghệ phục vụ công nghiệp.Đưa
công ty phát triển hơn,đa dạng nghành.
Năm 2010,công ty mở rộng bộ phận kĩ thuật.tuyển thêm nhân viên kĩ
thuật,tự động hóa và tổ chức đào tạo để nâng cao tay nghề phục vụ công việc.
Tháng 5/2012,công ty nhận một số dự án lớn lắp đặt thiết bị công nghệ cho
các doanh nghiệp hoạt động cơ khí,như công ty cơ khí Hưng Long,đưa công ty
hoạt động mạnh hơn và từ đó tiếp tục triển khai các dự án lớn khác.
Năm 2014,số lượng nhân lực của công ty đã tăng lên 50 người,cơ cấu tổ chức
được hoàn thiện hơn với 5 phòng ban,cán bộ quản lý 5 người,nhân viên chuyên
môn và nhân viên kĩ thuật cũng được nâng cao cả về số lượng chất lượng.
Tính đến tháng 5/ 2015,tổng số nhân viên hiện tại đang làm việc tại công ty
là 55 người .quy mô công ty đã được nâng cấp khang trang hơn,thiết bị công
nghệ ngày cành hiện đại,công tác tự động hóa linh hoạt hơn.Hiện tại công ty
đang có trụ sở tại tòa nhà Sunrine II,khu đô thị Long Biên ,Sài Đồng,Hà Nội.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên
Vũ Thị Giang

6

Lớp QTNL K1D


bao gồm 55 nhân viên.Trong đó Giám đốc Lê Ngọc Lâm giữ vai trò chỉ đạo trực
tiếp các phòng ban,các dự án và hoạt động của công ty. Những nét đặc trưng

trong Công ty Lê Nguyên là một công ty trẻ, trẻ cả về tuổi của công ty và tuổi
của các nhân viên trong công ty, trong đó cũng có tới 2/3số nhân viên đã làm
trong công ty hơn 5 năm. Sự phát triển của công ty là hướng tới mục tiêu trở
thành một tổ chức vững mạnh, chuyên nghiệp và đáng tin cậy về lĩnh vực cung
cấp thiết bị tự động và giải pháp tự động hóa cho các ngành công nghiệp ở thị
trường Việt Nam nói riêng và thị trường Châu Á nói chung.
1.1.5 Một số hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong công ty
1.1.5.1.Quá trình phân tích công việc trong công ty
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức.
Nói một cách cụ thể hơn, phân tích công việc là một tiến trình mô tả và ghi lại
mục tiêu của một công việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện
hoàn thành công việc, các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành
công việc.
Phân tích công việc là một hoạt động quan trọng của công ty, thiếu nó thì
năng suất lao động sẽ thấp, nhân viên sẽ ỷ lại vào nhau, không ai biết rõ trách
nhiệm quyền hạn của mình, lượng bổng, thăng tiến sẽ tuỳ tiện, việc đào tạo,
huẫn luyện sẽ khó khăn, nhà quản lý thì khó hoạch định nhân sự.
Mục đích của phân tích công việc là để trả lời các câu hỏi:
-Nhân viên thực hiện những công tác gì ?
- Khi nào công việc được hoàn tất ?
-Công việc được thực hiện ởđâu
-Công nhân viên làm công việc đó như thế nào ?
-Tại sao phải thực hiện công việc đó ?
-Để thực hiện những công việc đó cần hội đủ những tiêu chuẩn trình độ
nào ?
Phân tích công việc được thực hiện trong trường hợp: thứ nhất là khi tổ
chức được thành lập và chưa tiến hành chương trình phân tích công việc; thứ hai
là khi cần có thêm một công việc mới; thứ ba là khi các công việc phải thay đổi
do hậu quả của khoa học kỹ thuật mới, các phương pháp, thủ tục hoặc hệ thống

mới.
Việc phân tích các công việc đem lại các lợi ích sau:
Vũ Thị Giang

7

Lớp QTNL K1D




Bảo đảm thành công hơn việc sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng

nhân viên.
− Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm
vụ và trách nhiệm của công việc
− Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng
thưởng
− Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hoá công việc và từ đó
gíup nhà quản lý có cơ sỏ để làm kế hoạch phân chia thời gian biểu công tác.
− Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc
trình độ của họ.
− Tạo cơ sở để các nhà quản trị nhân viên hiểu nhau nhiều hơn
Từ nội dung, mục đích cũng như lợi ích của công tác phân tích công việc đã
chỉ ra cho chúng ta thấy sự tác động của nó tới chất lượng nguồn nhân lực trong
tổ chức.
1.1.5.2 Công tác tuyển dụng người lao động vào làm việc cho công ty.
Để có được đội ngũ người lao động như ý, các nhà quản lý phải tiến hành
công việc tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc. Tuyển dụng lao động
là một việc làm quan trọng nhằm chọn ra một đội ngũ lao động đáp ứng được

những yêu cầu nhất định nào đó của nhà quản lý, đây là công tác được tiến hành
trong suốt quá trình hoạt động của công ty, bắt đầu từ khi công ty mới thành
lập.
Qúa trình tuyển dụng bắt đầu bằng những thông báo tìm người thông qua
các phương tiện thông tin: đài, báo chí, truyền hình hoặc qua những người quen,
hoặc qua chính những nhân viên trong công ty . Đồng thời với thông tin tìm
người là một bảng trong đó ghi rõ những yêu cầu của người tuyển dụng mà
người xin việc phải ghi rõ trong hồ sơ. Tuỳ vào từng loại công việc để để ra
những yêu cầu khác nhau về trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các yếu tố
về phẩm chất, có những công việc đòi hỏi kỹ năng, có những công việc đòi hỏi
khả năng học hỏi và có những công việc lại coi yếu tố nhân cách là quan trọng
nhất …Các hồ sơ này sẽ được tiếp nhận và được xem xét, sau khi đã chọn được
hồ sơ phù hợp thì phải tiến hành gặp mặt và kiểm tra trình độ trên thực tế, Nếu
người này thực sự đáp ứng được các yêu cầu đặt ra thì sau khi khám sức khoẻ và
làm một số việc cần thiết mới được ký hợp đồng thử việc. Sau quá trình thử việc
Vũ Thị Giang

8

Lớp QTNL K1D


nếu đạt yêu cầu thì mới được ký hợp đồng làm việc chính thức.
Như vậy, tuỳ theo yêu cầu của từng công ty khác nhau, quá trình tuyển
dụng sẽ diễn ra với những đòi hỏi khác nhau đối với người lao động . Nếu quá
trình tuyển dụng thực hiện nghiêm túc, công bằng thì chất lượng nguồn nhân lực
của công ty phụ thuộc khá nhiều vào những tiêu chuẩn đề ra trong quá trình
tuyển dụng nguồn nhân lực vào làm trong công ty
1.1.5.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Có thể nói đào tạo và phát triển là một quá trình diễn ra liên tục trong

suốt quá trình hoạt động của công ty . Nhà quản lý cần phải kịp thời thấy trước
những thay đổi để kịp thời đào tạo và phát triển lực lượng lao động của mình.
Chính mục tiêu của công tác đào tạo huấn luyện thể hiện ở 3 thành tố: đào tạo.
giáo dục và phát triển nói lên sự tác động như thế nào của công tác này đối với
chất lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức.
Ở nước ta hiện nay, việc đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
vẫn khiêm tốn, các phương pháp đào tạo và phát triển còn hạn hẹp. Đó là một
cản trở đối với công ty trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty chưa được chú
trọng và có biện pháp phát triển. Quy định của Công ty về đào tạo là hàng năm
đều có các khóa học đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, và đào tạo để đạt trình độ
cao trong Công ty. Công ty cấp chi phí để cho công nhân đi đào tạo ở các trường
hoặc đào tạo tại công ty, chi phí để giành cho đào tạo không dưới 15% quỹ đầu
tư phát triển của công ty.
Công ty tổ chức đào tạo tại chỗ, mời các chuyên gia về hướng dẫn và giúp
đỡ các cán bộ hoặc các cán bộ lành nghề của công ty trực tiếp đứng ra tổ chức
các buổi học nâng cao chuyên môn cho các nhân viên.
Công ty chọn ra một số cán bộ ưu tú tạo điều kiện cho đi học nâng cao ở
các trường đại học, cao đẳng.
Tùy đối tượng mà công ty xác định phương pháp đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn cho phù hợp.
1.1.5.4.Công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong công ty.
Mỗi cá nhân trong công ty đều có một khả năng khác nhau và giữ một vai
trò nhất định,để làm sao sử dụng nguồn nhân lực ấy cho hiệu quả và phát huy tối
Vũ Thị Giang

9

Lớp QTNL K1D



ưu khả năng của người ấy thì việc bố trí sắp xếp nhân lực phải đảm bảo yêu cầu
“ Đúng người, đúng lúc, đúng chỗ” – nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí đúng
vị trí vào đúng thời điểm cần thiết.
Nếu một công ty hay một tổ chức bất kỳ nào,dù cơ sở thiết bị hiện đậi
nhưng lại sai lầm trong việc bố trí nguồn nhân lực không hợp lý thì chắc chắn
chất lượng công việc không hiệu quả,năng suất lao động không cao.
Sau khi tuyển chọn nhân lực của công ty, nhà quản lý cần tiến hàng thực
hiện việc sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực . Việc bố trí nhân lực cần phải căn
cứ vào năng lực của nhân viên . Muốn thế cần phải đánh giá xem với năng lực
và phẩm chất đó có phù hợp với công việc mà mình cần giao hay không.
Thông thường mỗi người có một khả năng nhất định trong một lĩnh vực
nào đó. Nếu nhà quản lý phát hiện ra và đặt nó vào đúng chỗ thì năng lực của họ
sẽ được phát huy với hiệu qủa tối đa. Việc sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực một
cách khoa học không những làm cho người lao động thoả mãn, phát huy khả
năng và tính sáng tạo của họ mà nó còn làm cho quá trình hoạt động củacông ty
diễn ra trôi chảy, mang lại lợi ích lớn lao cho công ty.
1.1.5.5, Công tác thực hiện chính sách lương bổng của công ty
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc
hăng hái, nhưng đồng thời nó cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự trì
trệ, bất mãn, hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tuỳ thuộc vào chính sách
lương bổng mà công ty đề ra có phù hợp hay không.
Lương bổng và đãi ngộ là phần thưởng mà một cá nhân nhận được để đổi
lấy sức lao động của mình. Sau đây là sơđồ cho ta thấy các yếu tố của chương
trình lương bổng và đã ngộ một cách tổng thể

Vũ Thị Giang

10


Lớp QTNL K1D


Các

yếu

tố

chương

trình

vàđãi ngộ

toàn diện

của

lương

một
bổng

Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong

Lương bổng vàđãi ngộ

Phi tài chính


Tài chính

Trực tiếp

Gián tiếp

-Lương công
nhật

-Bảo hiểm

-Lương
tháng
-Hoa hồng
-Tiền
thưởng

-Trợ cấp XH
-Phúc lợi
+Về hưu
+An sinh
XH
+Đền bù
+Trợ

Bản thân công
việc

M.trường làm việc


-Chính sách hợp lý

-Nhiệm vụ thích
thú
-Phấn đấu
-Trách nhiệm
-Cơ hội được cấp
trên nhận biết
-Cảm giác hoàn
thành công tác

-Kiểm tra khéo léo
-Đồng nghiệp hợp
tính
-Biểu tượng địa vị
phù hợp
-Điều kiện làm
việc thoải mái
-Giờ làm việc uyển

Sơ đồ

trên đã chỉ rõ cho ta

các

thành phần của lương

bổng và đãi


ngộ. ở nước ta hiện

thấy

Vũ Thị Giang

11

Lớp QTNL K1D


nay, các công ty đã áp dụng các kế hoạch lương bổng và đãi ngộ về mặt tài
chính trực tiếp và một số công ty đã áp dụng kế hoạch lương bổng và đãi ngộ về
mặt tài chính gián tiếp.
Với Công ty,nhân viên được hưởng lương chính theo Hợp đồng lao động
ký kết giữa Nhân viên và Giám Đốc, các mức lương theo Hợp đồng sẽ là căn cứ
để Công ty tính khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ
phụ cấp lương, chế độ trợ cấp khi chấm dứt Hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật.
Tuỳ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mà Nhân viên còn
được hưởng các chế độ phụ cấp khác theo quy định của Giám Đốc tuỳ từng thời
điểm.
1.1.5.6. Giải quyết các mối quan hệ lao động trong công ty
Trong một công ty,yếu tố để đảm bảo các mối quan hệ của nhân viên nội
bộ là điều không hề đơn giản của nhà quản lý,chính vì thế nhà quản lý cần đưa
ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề đang tồn đọng trong những mối
quan hệ đó.
Để tạo ra mối quan hệ tốt trong công ty,nhà quản lý cần xây dựng hệ
thống nguyên tắc,chính sách quy định nhân sự trong công ty để tạo ra tính kỷ

luật nhất định.
Các mối quan hệ nhân sự trong công ty thực hiện thi hành thi hành kỷ luật
như : cho nghỉ việc,thôi việc,giáng chức, xuống chức, thuyên chuyển, về hưu,
giải quyết các vấn đề của nhân viên trong tranh chấp lao động.
Giải quyết tốt các vấn đề trong mối quan hệ của nhân viên là góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1.Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực khác với
các nguồn lực khác ở chỗ nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố về thiên nhiên,
tâm lý xã hội và kinh tế. Có thể nói nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức
Vũ Thị Giang

12

Lớp QTNL K1D


tạp và được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng. Khi
nghiên cứu nguồn nhân lực ta phải chú ýđến hai mặt đó.

Vũ Thị Giang

13

Lớp QTNL K1D



1.2.2.Phân loại nguồn nhân lực.
Tuỳ theo từng giác độ nghiên cứu để người ta phân loại nguồn nhân lực.
Căn cứ vào sự hình thành nguồn nhân lực thì nó được phân thành 3 loại:
 Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số( dân số hoạt động ):bao gồm số
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
 Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh tế ( dân số hoạt động kinh tế ):
bao gồm những người thuộc nguồn nhân lực sẵn có trong dân số hiện đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân và một bộ phận tuy chưa có việc nhưng
có nhu cầu tìm việc làm.
 Nguồn nhân lực dự trữ: bao gồm những người cũng trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động nhưng vì những lý do khác nhau mà họ không tham
gia vào quá trình hoạt động kinh tế ( ví dụ như sinh viên mới tốt nghiệp; phụ nữ
sinh con; bộ đội xuấ ngũ;...)
 Căn cứ vào vai trò, vị trí của người lao động, nóđược phân thành 3 loại:
 Nguồn nhân lực chính:bao gồm những người lao động nằm trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động
 Nguồn nhân lực phụ:bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động.
Trong số này lại phân thành nguồn nhân lực phụ trên tuổi( nam từ 61đến 65 tuổi,
nữ từ 56 đến 60 tuổi ) và nguồn nhân lực phụ dưới tuổi( tuổi từ 12 đến 14 )
Nguồn nhân lực bổ sung: dựa vào 3 nguồn chính là lực lượng quân đội hết
nghĩa vụ, lực lượng hợp tác lao động với nước ngoài, học sinh, sinh viên.
1.2.3. Số lượng nguồn nhân lực.
a. Quy mô: là số lượng cán bộ công nhân viên làm viêc trong công ty.Quy
mô muốn chỉ về mặt số lượng công nhân viên đang làm việc trong công ty nhiều
hay ít, hay nhiều thể hiện nguồn lực của công ty
b. Tốc độ tăng: Muốn thể hiện sự lớn mạnh của nguồn nhân lực trong
công ty. Tốc độ tăng càng cao thì càng thể hiện công ty ngày càng lớn mạnh
1.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố câu thành nên bản chất bên trong của nguồn

Vũ Thị Giang

14

Lớp QTNL K1D


nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực liên quan chặt chẽ đến trình độ phát triển
kinh tế xã hội của một quốc gia. Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng nguồn
nhân lực thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó.Chất lượng nguồn nhân lực
được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a. Sức khoẻ và đạo đức.
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh
thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của
cơ thể không có bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hoà giữa thể chất và
tinh thần. Trong phạm vi một tổ chức,doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ
nguồn nhân lực được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu như chiều cao cân
nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần; tuổi tác, giới tính. Ở tầm vĩ
mô ngoài các chỉ tiêu trên người ta còn dưa ra một số chỉ tiêu khác như tỷ
lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em… Một nguồn nhân lực có
chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy
định có ba loại:
A: thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì
B: trung bình
C: yếu, không có khả năng lao động
Gần đây Bộ Y Tế kết hợp với Bộ Quốc Phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá
Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực









Mắt
Tai mũi họng
Răng hàm mặt
Nội khoa
Ngoại khoa
Thần kinh, tâm thần
Da liễu
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung

bình, kém và rất kém.
Vũ Thị Giang

15

Lớp QTNL K1D


Ngoài ra,để đánh giá chỉ tiêu phát triển thể lực của con người,có thể dùng
chỉ số BMI,bằng cách lấy bình phương chiều cao/cân nặng.
Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính khó có
thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý thức, thái
độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức,

khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm chất tốt
biểu hiện một nguồn nhân lực chất lượng cao.
b. Trình độ của người lao động
Trình độ lao động là yếu tố thể hiện trí lực nguồn nhân lực của tổ
chức,công ty đó.Nó được coi là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát
triển của tổ chức.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng
tạo thích ứng với xã hội của con người. Nói đến trí lực là nói đến yếu tố tinh
thần, trình độ văn hoá và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng
những điều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả
cao, đồng thời là khả năng định hướng giá trị hoạt động của bản thân để đạt
được mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ đạo hành vi của con
người trong mọi hoạt động, kể cả trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp
nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố khác trong cấu trúc chất lượng nguồn
nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người,
là yếu tố ngày càng đóng vai trò quan trọng và quyết định trong chất lượng
nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực con người nói chung.
Nó được thể hiện qua trình độ văn hoá của người lao động,tức là sự hiểu
biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hoá thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
- Số lượng người biết chữ, không biết chữ.
- Số người tốt nghiệp tiểu học
- Số người tốt nghiệp trung học cơ sở
- Số người tốt nghiệp trung học phổ thông
Trình độ văn hoá là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
Vũ Thị Giang

16

Lớp QTNL K1D



nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽđến sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vân dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c.Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nào đó. Nó biểu hiện trình độđược đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học , sau đại học,có khả năng chỉđạo quản lý một công
việc thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn nhân
lực được đo bằng:
- Tỷ lệ cán bộ trung cấp
- Tỷ lệ cán bộ cao đẳng
- Tỷ lệ cán bộĐại học- sau đai học
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có thể
chia thành các chuyên môn nhỏ hơn.Trình độ kỹ thuật của người lao động
thường dùng để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở cac trường kỹ
thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc
nhất định. Trình độ kỹ thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ thông
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi tập thể
người lao động.
1.2.5. Nguồn nhân lực trong công ty.


Khái niệm: nguồn nhân lực trong công ty là tất cả mọi cá nhân tham gia


vào hoạt động của công ty đó. Nó được coi là một tài nguyên quý báu nhất của
công ty.


Phân loại: nguồn nhân lực công ty được phân loại theo nhiều cách khác

nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
Vũ Thị Giang

17

Lớp QTNL K1D


Căn cứ vào chức năng công việc đảm nhiệm,nguồn nhân lực trong công ty
được phân loại như sau:
 Theo chức năng sản xuất : lao động trực tiếp( là những lao động tham
gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm ) và lao động gián tiếp( là những lao
động phục vụ cho những nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất )
 Theo chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm và nghiên cứu thị trường.
 Theo chức năng quản lý hành chính:đây là bộ phận lao động tham gia
vào quá trình quản lý, điều hành công ty.
 Phân loại nguồn nhân lực theo chức năng này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành và quản lý lao động, quản lý quỹ tiền
lương trong công ty.



Căn cứ vào tính chất công việc, nguồn nhân lực trong công ty được chia

thành
 Lao động sản xuất kinh doanh chính
 Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ
 Và lao động khác
Ngoài ra còn có những cách phân loại khác tuỳ theo yêu cầu của quản lý
như: phân loại lao động theo năng lực, theo trình độ chuyên môn,...
1.3. Sự cần thíêt phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
1.3.1. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò đó bắt nguồn
từ vai trò của yếu tố con người. Con người làđộng lực của sự phát triển,
bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Sự
phát triển kinh tế xã hội dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài
lực…song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát
triển.
Vũ Thị Giang

18

Lớp QTNL K1D


Những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông
qua nguồn lực con người. Nguồn lực tài chính chỉ phát huy tác dụng khi
có những con người biết sử dụng nó một cách có hiệu quả, ngược lại nếu
không biết sử dụng thì nguồn lực này sẽ bị lãng phí không mang lại hiệu
quả kinh tế mong muốn. Máy móc thiết bị hiện đại nếu như không có sự

điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác
động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động.
Trong phạm vi công ty nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong
sự hình thành của công ty. Một công ty dù có nguồn tài chính dồi dào,
máy móc thiết bị hiện đại song nếu không phát huy được nhân tố con
người thì cũng không mang lại thành công, điều này đã được thực tiễn
kiểm nghiệm và chứng minh.
Không phải ngẫu nhiên mà các công ty luôn đặt vấn đề quản lý con người
lên hàng đầu. Không phải ngẫu nhiên mà các vấn đề phát triển nguồn nhân lực;
về khai thác sử dụng nguồn nhân lực như thế nào cho hiệu quả nhất lại luôn là
vấn đề bức xúc đối với các nhà quản lý. Nó không chỉ thôi thúc họ trong một
giai đoạn nhất định nào mà trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Tự bản thân những điều đó đã phần
nào khẳng định được vai trò của nguồn nhân lực đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới năng suất lao động.
Đối với một công ty, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Xét về chất lượng sản phẩm,
ngoài sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tay
nghề của người lao động cũng như thái độ của họ đối với công việc. Cùng với sự
phát triển của sản xuất, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng,
sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, vàđặc biệt chất lượng ngày càng cao
hơn. Điều đó chỉ có thể cóđược do loại lao động trình độ cao sản xuất ra. Khi
một công ty áp dụng một dây truyền công nghệ hiện đại, với máy móc thiết bị
mới, nó đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao và khả năng làm việc tận tâm của người
Vũ Thị Giang

19

Lớp QTNL K1D



lao động. Xét về năng suất lao động, ta có thể thấy rằng, cùng một điều kiện
làm việc như nhau năng suât lao động ở nơi có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
hơn hẳn ở nơi có chất lượng nguồn nhân lực thấp hơn
Nói tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng
trong việc tạo ra kết quả của quá trình lao động trong mọi tổ chức. Từ đó, vấn đề
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ nhu cầu của tổ chức
đó nữa mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó sẽ tạo điều
kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
1.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng tới việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty.
Tổ chức hoạt động kinh doanh là việc lập ra một hệ thống chính thức
gồm các vai trò nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, sao cho họ có thể cộng
tác một cách tốt nhất với nhau để đạt được các mục tiêu của công ty. Để việc tổ
chức đó tồn tại có ý nghĩa với mỗi cá nhân, nó phải có những điều kiện như:
phải liên kết những mục tiêu xác đáng của công ty mà nó được chỉ ra khi lập kế
hoạch; phải có một ýđồ rõ ràng về những công việc hay hoạt động chủ yếu có
liên quan; phải có một phạm vi có thể hiều được về sự tự quyết hay quyền hạn
sao cho người thực hiện nhiệm vụ này hiểu được rằng họ có thể được làm những
gì để hoàn thành công việc
Công tác tổ chức như là việc gộp các hoạt động cần thiết để đạt được
mục tiêu, là việc giao phó cho mỗi cá nhóm cho một người quản lý với quyến
hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và
dọc trong cơ cấu của công ty. Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ
ra rõ ràng rằng ai sẽ làm việc gì và ai có trách nhiệm trong kết quả nào; để loại
bỏ những trở ngại đối với việc thực hiện do sự lầm lỡ và không chắc chắn trong
việc phân công công việc gây ra; vàđể tạo điều kiện cho các mạng lưới ra quyết
định và liên lạc phản ánh và hỗ trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp
Nói tóm lại,công tác tổ chức là đẻ người lao động có những vai trò nhất

định trong tổ chức. Vai trò của mỗi cá nhân đó phải mang tính chủ đich để đảm
bảo công việc được thực hiện một cách đảm bảo,hiệu quả.nâng cao năng suất lao
Vũ Thị Giang

20

Lớp QTNL K1D


×