Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ
CHÚ THÍCH
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
CBCC
Cán bộ công chức
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
SVTH: Lê Thị Linh
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Để em có thể hoàn thành được tốt bài báo cáo của mình trước tiên em
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong Trường Đại Học Nội
Vụ Hà Nội nói chung và các thầy cô trong khoa Tổ Chức và Quản Lý Nhân Lực
nói riêng, đặc biệt em xin cảm ơn thầy Trịnh Việt Tiến giảng viên hướng dẫn
kiến tập, trong suốt thời gian hướng dẫn kiến tập thầy đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ chúng em có một đề cương chi tiết cho bài báo cáo của mình. Trong suốt thời
gian 3 năm học tập tại trường các thầy, cô đã trang bị cho chúng em những kiến
thức về mặt cơ sở lý luận để cho em có nền tảng lý thuyết phục vụ cho công tác
kiến tập tại UBND xã Xuân Phú để em có thể ứng dụng những kiến thức vào
trong quá trình kiến tập của mình để luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chủ Tịch, Phó
Chủ Tịch trong UBND xã Xuân Phú đặc biệt là anh Trịnh Minh Tuân cán bộ
Văn phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt kỳ kiến tập của mình và
cũng tạo điều kiện cho em trong quá trình thu thập tài liệu. Tuy nhiên trong quá
trình làm việc không thể tránh được những sai sót rất mong nhận được sự thông
cảm từ phía tổ chức. Và bài báo cáo của em không thể tránh được những thiếu
sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo
của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
SVTH: Lê Thị Linh
2
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết đối với kinh tế hiện nay nguồn nhân lực là một tiền
đề quan trọng nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững của tổ chức, của nền
kinh tế thì nguồn lực con người là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất. Đóng vai trò
là trung tâm là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của tổ chức.
Trong cơ quan nhà nước đội ngũ cán bộ, công chức xã có vai trò hết sức
quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền, trong hoạt động
thi hành công vụ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cấp xã vững vàng về
chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình
độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được xây dựng một cách
nghiêm túc, chặt chẽ nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ đủ tiêu chuẩn, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp cho những vị trí nhất
định của bộ máy hành chính xã Xuân Phú, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, cống
hiến hết mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một sinh viên của Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực – Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, với những kiến thức về chuyên ngành Quản trị nhân lực đã
lĩnh hội, tiếp thu được ở trường và thực tế kiến tập em xin lựa chọn chuyên đề:
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Phú” làm đề tài
nghiên cứu kiến tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân tích tình hình đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức xã Xuân Phú.
Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Xuân Phú.
SVTH: Lê Thị Linh
3
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu rõ số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ xã Xuân Phú.
Tìm hiểu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đưa ra thế
mạnh và những điểm yếu cán bộ công chức của xã.
Đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như
công tác đào tạo phù hợp với công việc.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian ngiên cứu tại UBND xã Xuân Phú.
Về mặt thời gian: từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin.
Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác. Nhằm đánh giá hiệu
quả và chỉ ra những mặt còn hạn chế của công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ xã ở xã Xuân Phú.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
Ý nghĩa về mặt lý luận: đề tài làm sáng tỏ một số khái niệm, vấn đề lý
luận về đào tạo và bồi dưỡng, cán bộ công chức, đề tài cung cấp và làm sáng tỏ
những thông tin và kiến thức cơ bản về công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ở nước ta, đặc biệt là công tác
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã Xuân Phú.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Nhằm nắm bắt được tình hình số lượng và chất
lượng cán bộ xã Xuân Phú, thông qua cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát
triển nhân lực để so sánh và đánh giá công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức tại xã Xuân Phú, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức cũng như công tác quản lý nhân lực tại đây. Bên cạnh đó đây cũng là
cơ hội để tôi tiếp xúc với thực tiễn nghề nghiệp, đồng thời là dịp để tôi kết hợp
những kiến thức đã học được với thực tế nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức,
tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng cho bản thân để làm nền tảng cho tương lai sau
này. Đồng thời bài báo cáo này vừa là tài liệu hữu ích trong quá trình học tập
của bản thân, các sinh viên khóa sau có thể tham khảo.
4
SVTH: Lê Thị Linh
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ủy Ban Nhân Dân xã Xuân Phú và cơ sở lý luận
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã Xuân Phú.
Chương 2: Thực trạng và công tác Đào tạo và Phát triển chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức UBND xã Xuân Phú.
Chương 3: Một số nội dung, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC xã Xuân Phú.
SVTH: Lê Thị Linh
5
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ XUÂN PHÚ - CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
XÃ XUÂN PHÚ
1. Khái quát chung về UBND xã Xuân Phú.
1.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
∗ Vị trí địa lý:
Xuân Phú là một xã miền núi, nằm ở phía Tây huyện Thọ Xuân cách
trung tâm huyện 20km và có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc: giáp với xã Thọ Xương, Thọ lâm.
Phía Nam: giáp xã Bình Sơn, Triệu Sơn.
Phía Tây giáp: xã Luận Thành và xã Xuân Cao của huyện Thường Xuân.
Phía Đông giáp xã Xuân Thắng.
Tính đến năm 2014 xã Xuân Phú diện tích tự nhiên là 3180,92 ha; Toàn
xã có 1900 hộ, 7,945 khẩu được phân bố trên 13 thôn. Xã có 2 dân tộc anh em
cũng sinh sống là: Mường, Kinh, nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp, công
nghiệp và lâm nghiệp.
∗ Địa hình
Là một xã miền núi. Vì vậy mà địa hình rất khó khăn, xã Xuân Phú là một
xã miền núi thuộc huyện Thọ Xuân với 53% diện tích là đồi núi, còn lại là đồng
bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía tây nam của xã, phần diện tích này chủ yếu trồng
cây lâm nghiệp, cây mía và một phần ít diện tích chưa sử dụng. Vùng đồng bằng
nằm ở phía đông của xã. Chủ yếu trồng lúa nước và xây dựng các công trình
thủy lợi, giao thông và dân cư. Nhìn chung với đặc thù của địa hình có nhiều
khó khăn trong việc xây dựng các công trình thủy lợi.
∗ Khí hậu:
Đặc điểm khí hậu là gió mùa nhiệt đới . Với điều kiện tự nhiên như vậy,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã nhưng cũng gặp
không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế của xã.
SVTH: Lê Thị Linh
6
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
∗ Đặc điểm tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 3.167,58 ha.
Diện tích đất nông nghiệp: 679,31 ha
Trong đó:
Diện tích đất canh tác thường xuyên, nước tưới tiêu ổn định thuận lợi:
324,16ha
Diện tích đất màu đồi canh tác khó: 355,15
Diện tích đất rừng: 1970,77ha
Trong đó: Rừng sản xuất 1970,77ha
∗ Số lượng và chất lượng cán bộ công chức
Về tình hình chất lượng cán bộ xã năm 2014 trên cơ sở quy định tại nghị
định 92/2009 của Chính phủ. Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ
chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn và những hoạt động không
chuyên trách ở xã. Xuân Phú thuộc xã loại 2 được bố trí số lượng 23 cán bộ
công chức và 17 cán bộ không chuyên trách đến hết năm 2014, chất lượng cán
bộ xã Xuân Phú như sau:
Trình độ đào tạo: Cán bộ được cử đi đào tạo: Trung cấp, Cao đẳng và Đại
học.
Từ chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo cơ bản. Vì vậy,
trong những năm gần đây tình hình tổ chức thực thi nhiệm vụ của các bộ phận,
ban ngành đã được nâng lên về chất lượng và hiệu quả.
∗ Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội.
Đặc điểm về kinh tế:
Trong những năm gần đây, quá trình tăng trưởng kinh tế xã Xuân Phú
với tốc độ nhanh (tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hằng năm tăng mạnh)
và đạt được kết quả khả quan và đáng khích lệ.
Kết quả phát triển kinh tế năm 2014.
Tổng giá trị thu nhập năm 2014:
98.200.000.000đồng.
SVTH: Lê Thị Linh
7
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Trong đó:
+ Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp: 80.200.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ
81,6%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng:
6.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 6,1%.
+ Giá trị sản xuất từ dịch vụ, vận tải: 12.100.000.000đ, chiếm tỷ lệ
12,3%.
Cơ cấu kinh tế của xã có bước chuyển dịch khá rõ nét theo hướng tăng
dần.
∗ Đặc điểm văn hoá – xã hội:
Xã Xuân Phú là một xã miền núi nên tình hình kinh tế đang còn gặp nhiều
khó khăn trong những năm gần đây nhận được sự quan tâm và đầu tư của chính
quyền địa phương tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Tổng số nhân khẩu toàn xã 7,945 khẩu, trong đó dân tộc mường 5,177
khẩu (chiếm 65%), dân tộc kinh 2,788 khẩu (chiếm 35%)
Tổng số lao động trong độ tuổi: 4.955 lao động, chiếm 62% dân số ,trong
đó: Lao động làm nông, lâm nghiệp: 3.245 người, Lao động làm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 1.525 người, Lao động làm dịch vụ, du lịch, vận
tải: 185 người,Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 15%, Trong đó: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề chiếm 15% còn lại là chưa qua đào tạo nghề, lao động sản xuất dựa
trên kinh nghiệm thực tế. Ngoài sản xuất nông nghiệp có những hộ gia đình còn
đi vào làm tại các công ty để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2013: 8.120.000 đồng, đời sống
người dân đang dần ổn định và phát triển.
1 Văn phòng xã Xuân Phú
1.1.2.1. Sơ lược sự hình thành của Văn phòng
Văn phòng đã có từ khi UBND xã Xuân Phú thành lập, là một văn phòng
riêng bao gồm: Công tác thống kê, Văn thư - Lưu trữ.
Hiện tại Văn phòng gồm 3 cán bộ:
+ Tổ trưởng: Trịnh Minh Tuân–Thư ký văn phòng.
+ Phạm Văn Toán–Thư ký văn phòng.
+ Lường Thị Hạnh–Văn thư lưu trữ.
1.1.2.2. Đặc điểm của Văn phòng-Thống kê.
SVTH: Lê Thị Linh
8
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Văn phòng thống kê gồm 3 máy tính, 3 bàn làm việc, 2 tủ đựng tài
liệu, một máy in, một máy lạnh … và một số trang thiết bị làm việc khác.
Văn phòng thống kê được sự quan tâm trực tiếp của Đảng Ủy, UBND.
Không khí trong phòng hoà nhã, vui vẻ, đoàn kết tích cực, nhiệt tình trong công
việc và luôn nhận được sự quan tâm sát sao của HĐND UBND xã Xuân Phú.
Tuy nhiên Văn phòng cũng gặp 1 ít khó khăn như: Nhiều người dân đến
không giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công sở, vì nhiều người lớn tuổi hạch hoẹ cán
bộ công chức vì ít tuổi hơn, trang thiết bị làm việc đang còn thiếu thốn.
1.1.2.3. Chức năng,nhiệm vụ chung của Văn phòng-Thống kê
∗ Chức năng:
Văn phòng có chức năng tham mưu đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý
điều hành của thủ trưởng cơ quan và bảo đảm điều kiện vật chất kỹ thuật cho cơ
quan hoạt động. Chức năng của văn phòng được bao quát như sau:
+ Công tác tham mưu tổng hợp:
Thuộc chức năng này, văn phòng nghiên cứu đề xuất ý kiến những vấn
đề thuộc về công tác tổ chức công việc, điều hành bộ máy để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chung của cơ quan.
+ Công tác đảm bảo điều kiện vật chất kỹ thuật cho cơ quan hoạt động:
Thuộc chức năng này, văn phòng vừa là đơn vị nghiên cứu, đề xuất ý
kiến với lãnh đạo, vừa là đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sau khi lãnh đạo có
ý kiến phê duyệt. Văn phòng phải mua sắm, quản lý, tổ chức sử dụng toàn bộ tài
sản, kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật của cơ quan.
+ Chức năng hoạch định trong Quản trị văn phòng UBND xã:
Văn phòng UBND xã phải xây dựng nhiều loại chương trình công tác:
Chương trình công tác thường kỳ của Uỷ ban; Chương trình công tác thường kỳ
của văn phòng Uỷ ban; Chương trình công tác thường kỳ của HĐND xã; Lập kế
hoạch công tác; Xây dựng đề án công tác; Xây dựng lịch công tác tuần
+ Chức năng tổ chức trong Quản trị văn phòng UBND xã:
SVTH: Lê Thị Linh
9
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và phạm vi hoạt động của văn
phòng UBND xã, nghiên cứu xác định mối quan hệ của văn phòng với các bộ
phận công tác khác trong cùng một Uỷ ban.
+ Chức năng Quản trị nhân lực:
Quản trị nhân lực làm công tác văn phòng UBND xã bao gồm các nội
dung:
Công chức Văn phòng - Thống kê nghiên cứu văn bản quy định của Nhà
nước về số dân, số lượng công chức và khối lượng công việc văn phòng tại cơ
quan UBND xã để đề nghị Uỷ ban quyết định tổng số lao động của văn phòng là
mấy người; Xác định các chỉ số về lao động thuộc biên chế nhà nước, lao động
hợp đồng, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giới tính, độ tuổi
v.v..để đề nghị UBND xã tổ chức thi, tuyển dụng công chức cho UBND xã.
Tham mưu cho Đảng Ủy, UBND về xây dựng chương trình công tác,
quản lý hồ sơ sổ sách giấy tờ, tiếp dân, tiếp khách, tiếp nhận các đơn khiếu nại
tố cáo, tổng hợp tất cả các báo cáo thường trực để giải quyết.
∗ Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, văn phòng chủ động xây dựng chương trình,
trình Chủ tịch Uỷ ban duyệt, ban hành. Sau khi chương trình công tác được ban
hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện; Đôn
đốc các bộ phận công tác triển khai; Theo dõi tiến độ thực hiện; Cuối kỳ, văn
phòng tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết thực
hiện chương trình. Ngoài chương trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý, năm, văn
phòng còn có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban. Tổ chức
cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban.
+Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp
UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện
Văn phòng giúp UBND xã tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin,
phản ánh thường xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của địa
phương. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của UBND
SVTH: Lê Thị Linh
10
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của văn phòng tập
trung vào các nội dung chủ yếu: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng, tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể, tình
hình mọi mặt và các biến động trong địa phương.
Trên cơ sở quản lý thông tin, văn phòng làm báo cáo tổng hợp tình hình
kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phương trình lãnh
đạo UBND ký ban hành. Văn phòng thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban
đến các ngành, đoàn thể, thôn, bản.
+ Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban
Ở UBND xã thường có các cuộc họp, cuộc hội nghị dưới đây: Họp Uỷ
ban; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban; Cuộc họp của lãnh đạo
Uỷ ban với các trưởng thôn, tổ trưởng dân phố; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban
với lãnh đạo các cơ quan đoàn thể trong xã…Trách nhiệm của văn phòng trong
các cuộc họp là tham mưu đề xuất các cuộc họp; Bố trí lịch các cuộc họp; Phối
hợp với công chức có liên quan để xây dựng chương trình và chuẩn bị nội dung;
Ghi biên bản cuộc họp.
+ Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, văn phòng
có trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng
trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phương; Tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh
nghiệm, nhân điển hình tiên tiến, Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thưởng những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
+ Tổ chức công tác tiếp dân
Theo quy định của Uỷ ban, văn phòng trực tiếp tiếp nhận đơn thư khiếu
nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ
ban trả lời nhân dân đúng với chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
Đồng thời chuyển các đơn thư không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban và hướng
dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
SVTH: Lê Thị Linh
11
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
+ Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ ban
với cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành
chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa là: thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp
luật, công khai, thuận tiện, nhanh chóng, nhận yêu cầu và trả kết quả tại một nơi
- bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
Công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp cùng với các công chức
chuyên môn khác của UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải
quyết hồ sơ, trả kết quả cho đương sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
+ Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và
nhân dân
Mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân
dân được thông qua bằng nhiều hình thức. Có thể trực tiếp, cũng có thể gián
tiếp. Trong đó chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể
hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo UBND, văn phòng có trách
nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và được lãnh đạo Uỷ ban đồng ý, văn
phòng sắp xếp lịch làm việc.
+ Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của UBND xã gồm có: Đất
đai, nhà cửa, phương tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm...
Ở xã, Văn phòng không làm chủ tài khoản của Uỷ ban. Bộ phận bảo đảm
kinh phí cho Uỷ ban hoạt động lại là tài chính - kế toán. Tuy vậy văn phòng vẫn
có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho HĐND và
cơ quan UBND theo quy định hiện hành của nhà nước. Nội dung cụ thể là: Văn
phòng đề nghị về nhu cầu sử dụng đất đai, nhà cửa, trang thiết bị kỹ thuật và
phương tiện làm việc khác. Trong trường hợp cụ thể, nếu được phân công, văn
phòng trực tiếp mua sắm. văn phòng trực tiếp quản lý, bảo dưỡng các tài sản
thuộc cơ quan Uỷ ban.
+ Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính
của Uỷ ban
SVTH: Lê Thị Linh
12
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Công tác văn thư lưu trữ của UBND xã bao gồm: Quản lý và giải quyết
văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản đến; Quản lý và sử dụng con dấu; Lập
hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan Uỷ ban; Thu thập, bảo quản an toàn và
tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ
ban theo quy định của pháp luật.
Công tác hành chính của UBND xã bao gồm lễ tân khánh tiết, thường trực
bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ...Trách nhiệm của văn phòng đối với công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi
cho Uỷ ban. Biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ ban ban hành văn bản mới về công tác
văn thư, lưu trữ, hành chính cho phù hợp với thực tế của địa phương.
+ Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ
Văn phòng giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức
và cán bộ. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, người lao động thuộc Uỷ
ban. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND xã. Giúp Chủ tịch Uỷ ban thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức và người lao động.
Giúp thủ trưởng quản lý, chỉ đạo công tác văn thư, công tác lưu trữ ở các
đơn vị thuộc cơ quan; Trực tiếp thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ
của cơ quan.
Quản lý tài sản, kinh phí thuộc tài khoản văn phòng; Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện làm việc của cơ quan.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức:
UBND xã Xuân Phú do hội đồng nhân dân cùng cấp gồm có Chủ tịch, 2
Phó Chủ Tịch và các uỷ viên, Ủy ban. Chủ Tịch UBND là đại biểu của HĐND
tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của các uỷ viên, uỷ ban nhân dân xã do
Chủ Tịch Ủy ban nhân dân quy định.
Hiện nay Ủy ban xã gồm 23 cán bộ công chức biên chế trong cơ quan,
còn lại chưa biên chế.
UBND
Sơ đồ 1. Tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã.
Ban
Ban
văn
tài
SVTH:
Lê
Thị
Linh
hóa
chínhxã
kế
hội
toán
Ban
địa
chínhxây
dựng
Ban
chính
13
sách
xã hội
Ban tư
Ban
phápcông an
Lớp QTNL K1A
hộ tịch
xã
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Mặt trận và các đoàn
thể
UBMTTQ
Hội
nông
thôn
Hội cựu
chiến
binh
Đoàn
thanh
niên
Hội liên
hiệp
phụ nữ
( Nguồn: văn phòng ủy ban nhân dân xã Xuân Phú )
1.1.4. Phương hướng hoạt động:
Với phương hướng là ổn định và phát triển, phát huy những truyền thống
sức mạnh tập thể vượt qua những thử thách ổn định, đổi mới toàn diện UBND
xã Xuân Phú không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ các cán bộ trong toàn xã
nhằm phục vụ và đóng góp vào công cuộc đổi mới của UBND trở thành cơ quan
hành cơ sở chính tốt nhất.
Trong thời gian tới UBND xã đã đào tạo cho các cán bộ có trình độ
chuyên môn cao nhằm có thể góp phần phục vụ tốt những công việc trong thời
gian tới. Không những đạo tạo các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt. Phát triển
kinh tế của vùng. Tạo cơ hội và điều kiện để người dân tiếp cận các dịch vụ sản
xuất, dịch vụ xã hội tốt nhất.
Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho các địa bàn trọng điểm và
các hoạt động ưu tiên. Phát huy nội lực đi đôi với củng cố và tăng cường hợp tác
quốc tế.
1.1.5. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Xuân Phú.
SVTH: Lê Thị Linh
14
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
∗ Thực trạng công tác quản trị nhân lực.
Về chất lượng: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, hiện
nay cán bộ, công chức làm việc tại xã đã được đào tạo ở các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp và tương đương. Một bộ phận cán bộ, công chức cũng đã có
trình độ lý luận chính trị sơ cấp và trung cấp, hằng năm huyện đã cử các cán bộ
tham gia các khóa học chuyên môn cũng như các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để
nâng cao hiểu biết và trình độ nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Nguồn nhân lực xã Xuân Phú nhìn chung là hài hòa. Một bộ phận cán bộ,
công chức cũng như nhân viên có tuổi đời cũng như thâm niên công tác lớn. Họ
là những người có kĩ năng, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công việc.
Một số công chức kinh nghiệm cũng như kĩ năng làm việc còn chưa cao, do
thâm niên công tác còn trẻ, song họ luôn cố gắng nỗ lực hết mình đem sức trẻ,
sự nhiệt huyết, ham học hỏi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
∗ Công tác lập kế hoạch.
Kế hoạch là chương trình hoạt động, bất kỳ, danh sách, sơ đồ bảng biểu
được sắp xếp theo lịch trình có thời hạn, chia các giai đoạn thành các bước, ấn
định các mục tiêu cụ thể và xác định các biện pháp sự chuẩn bị, triển khai thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Công tác lập kế hoạch là xây dựng các kế hoạch, viết thành một bản kế
hoạch có thể là khâu đầu tiên.
∗ Công tác sắp xếp ,bố trí nhân lực cho các vị trí.
Công tác sắp xếp cán bộ có tầm quan trọng quyết định đến sự phát triển
của đất nước, mọi hoạt động của hệ thống chính trị đều liên quan tới cán bộ.
Công tác bố trí, sử dụng cán bộ nhắm phát huy hiệu quả hoạt động của
cơ quan, là điều kiện để cán bộ cống hiến, phát huy năng lực góp phần ngăn
chặn đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính trị,.... Hiện nay công tác sắp xếp bố trí
nhân lực của UBND xã Xuân Phú còn khá yếu kém.
∗ Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức được tăng cường, nhất là
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị, quản lý
15
SVTH: Lê Thị Linh
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ đất
nước. Đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
∗ Đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Việc đánh giá này dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
mà nhân viên đó đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác mà thủ trưởng cơ quan giao
phó. Có phiếu đánh giá để đánh giá công chức vào 6 tháng đầu năm và cuối
năm.
∗ Lương thưởng cho cán bộ công chức.
Chế độ lương, thưởng của cán bộ công chức trong khối hành chính sự
nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của nhà nước. Tính theo hệ số
lương. Đối với chuyên viên giữ chức vụ lãnh đạo được hưởng phụ cấp chức vụ.
Thực hiện các chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước kỳ hạn.
Ngoài ra, tặng danh hiệu như: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở đối với
những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt công việc.
2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.1.khái niệm cán bộ công chức
Theo Luật Cán bộ Công chức của Quốc Hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
SVTH: Lê Thị Linh
16
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.2.Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
Cán bộ xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng - thống kê;
SVTH: Lê Thị Linh
17
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch;
Văn hoá - xã hội.
1.2.3.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ…
để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo
được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để
củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn,
nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.(Nghị định 18/2010/NĐ – CP của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức)
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện
tốt nhất nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm cán bộ, công chức ở trên đã
nêu.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách
quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến thức
cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu
quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần hoàn
thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đào tạo,
SVTH: Lê Thị Linh
18
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và nâng cao năng
lực cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta sẽ trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, kinh tế nước ta biến đổi, phát triển từng ngày,
khách thể của hoạt động cũng vì thế và ngày càng tăng cả về số lượng và mức độ
phức tạp đòi hỏi chủ thể quản lý phải có đủ khả năng trình độ để thực hiện quản lý.
Trước tình hình đó, nâng cao trình độ năng lực trở thành một nhu cầu thường xuyên
của đội ngũ cán bộ, công chức và đó cũng là nhiệm vụ bao trùm, vai trò chủ yếu của
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.4. Các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Có nhiều phương pháp để đào tạo và bồi dưỡng CBCC. Mỗi một phương
pháp có cách thức thực hiện riêng mà các tổ chức cần cân nhắc để lựa chọn cho phù
hợp với điều kiện công việc và nguồn tài chính của cơ quan.
Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng. Về hình thức này, có người có kế hoạch hẳn
hoi, không qua trường lớp nhưng có ý thức học tập mọi lúc, mọi nơi, nhất là những
thành công và qua cả những thất bại trong công tác để rút ra những bài học cho bản
thân mình.
Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trung tâm đào tạo cán bộ theo bài bản
có hệ thống, đào tạo từ thấp đến cao.
Ba là, gửi đi đào tạo ở các trường chính quy, vừa được đào tạo, bồi dưỡng
theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo.
1.2.5. Lý do, mục đích và vai trò, ý nghĩa của đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công chức
∗ Lý do:
Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức, chuẩn bị bù đắp những chỗ
thiếu, bị bỏ trống giúp tổ chức làm việc trôi chảy.
Để đáp ứng nhu cầu học tập, trang bị những kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thái độ thực hiện công việc, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt
động thực thi công việc phát triển của cán bộ, công chức. Nghiên cứu về nhu cầu
của cán bộ ta thấy rằng nhu cầu tự hoàn thiện bản thân là nhu cầu cao nhất.
SVTH: Lê Thị Linh
19
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
∗ Mục đích:
Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước
thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa,
tận tuỵ với công vụ; có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn
và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách
một bước nền hành chính Nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức danh của
CBCC đã được quy định.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp cán bộ trong tổ chức thay đổi và đáp ứng nhu
cầu trong tương lai trong tổ chức.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp cho cán bộ và tổ chức làm việc tốt hơn,
hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước theo tiêu chuẩn của
từng ngạch công chức và chức danh cán bộ quản lý đã được Nhà nước ban hành
nhằm khắc phục về cơ bản những khiếm khuyết, hụt hẫng của CBCC mà còn
liên quan đến việc xác định thoả mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển
kỹ năng, tăng cường năng lực để đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường công
tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm
nặng nề hơn trong tương lai của cán bộ công chức.
∗ Vai trò, ý nghĩa:
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, nó trang bị kiến thức kỹ năng phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ của CBCC.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng
lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong cơ quan
hành chính là một công cụ phát triển chức nghiệp với vai trò hoàn thiện chất
lượng dịch vụ đối với người dân, giảm những sai lệch không đáng có, tăng sự
hài lòng của người dân đối với nhà nước.
SVTH: Lê Thị Linh
20
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực
hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội của người dân trong xã.
Cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức
thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ
trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương
trình, kế hoạch của chính quyền xã.
Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân.
Giúp người dân phát triển kinh tế để ổn định đời sống, cũng như việc chuyển đổi
nông thôn mới mà xã đã và đang thực hiện, cán bộ xã là người đưa dân đi theo
con đường xây dựng và phong trào quần chúng cơ sở.
Như vậy cho ta thấy rằng cán bộ công chức xã luôn có vai trò, ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, là cấu nối gần nhất của Đảng và người dân, gắn kết tin tưởng
tuyệt đối của người dân về Đảng, đưa dân đi theo đường lối đúng đắn của Đảng
và nhà nước để xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh.
Tóm lại, vai trò của người cán bộ nói chung, cán bộ xã Xuân Phú nói
riêng trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng như Bác Hồ của chúng ta đã khẳng
định “cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ xã Xuân Phú đi theo con đường cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và của cả dân tộc. Tạo ra sự
chuyển mình tích cực để giúp người dân trong xã văn minh giầu mạnh hơn.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ XUÂN PHÚ
2.1. Thực trạng nguồn cán bộ công chức UBND xã Xuân Phú
UBND xã Xuân Phú thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và giải quyết
các thủ tục hành chính trên địa bàn xã trong rất nhiều hoạt động quan trọng. Với
mục tiêu cải cách hành chính trên địa bàn xã, UBND xã đã có đội ngũ cán bộ,
công chức có năng lực trình độ chuyên môn cao, luôn phục vụ dân hết mình với
tinh thần trách nhiệm cao nhất, luôn lắng nghe mọi ý kiến của nhân dân
SVTH: Lê Thị Linh
21
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Số lượng cán bộ, công chức xã Xuân Phú
Theo Báo cáo tổng hợp thống kê của UBND xã Xuân Phú tổng số lượng
cán bộ, công chức hiện nay là 40 người. Được thể hiện qua bảng như sau:
Bảng 1: Tổng số lượng cán bộ, công chức xã Xuân Phú( thống kê năm
2010 tính đến ngày 12 tháng 12 năm 2014)
STT
1
2
3
4
Ban nghành
Số lượng
Cán bộ
11
Công chức
12
Cán bộ không chuyên trách
17
Tổng số cán bộ, công chức
40
(Nguồn:văn phòng UBND xã Xuân Phú)
Căn cứ vào chỉ tiêu hằng năm của UBND huyện đưa ra, UBND xã Xuân
Phú có sự sắp xếp điều chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức dựa trên cơ sở cơ cấu
nghạch công chức và nhiệm vụ của từng người, từng phòng ban để đưa ra số
lượng biên chế và số lượng hợp đồng phù hợp với công việc cụ thể
Đội ngũ cán bộ công chức của xã tuy ít về số lượng, mỗi cán bộ, công
chức được giao nhiệm vụ riêng ở các phòng ban khác nhau nhưng các đồng
nghiệp cùng trao đổi, giúp đỡ nhau trong công việc. Công việc được giao luôn
được hoàn thành với tinh thần trách nhiệm cao giữa các phòng ban luôn thân
thiện hòa đồng với nhau thực hiện mục tiêu cải cách hàng chính.
2.1.2. Chất lượng cán bộ công chức
Hiện nay, tổng số lượng 40 cán bộ, công chức ở xã Xuân Phú thì chất
lượng cán bộ, công chức xã Xuân Phú được thống kê lại như sau:
Bảng 2: Chất lượng cán bộ, công chức (Thống kê ngày 12 tháng 12 năm
2013).
STT
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
1
Đại học
10
25%
2
Cao đẳng
26
63,6%
3
Trung cấp
4
11,4%
SVTH: Lê Thị Linh
22
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
Tổng số
40
100%
(Nguồn:văn phòng UBND xã Xuân Phú)
Số liệu trên cho thấy trình độ CBCC đang ở mức trung bình, có 10 cán
bộ, công chức có trình độ đại học còn lại là trình độ cao đẳng trở xuống. Vì vậy
UBND cần đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong cơ quan để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ.
2.1.3. Cơ cấu cán bộ, công chức
Bảng 3: Cơ cấu theo độ tuổi và theo giới tính của CBCC xã Xuân Phú.
∗ Cơ cấu theo độ tuổi:
Độ tuổi
Dưới 30
Từ 30 đến 50
Từ 50 đến 60
Số lượng
19
9
12
Tỉ lệ %
47,5
22,2
30,3
∗ Cơ cấu theo giới tính:
Giới tính
Nam
Nữ
Số lượng (người)
Tỷ lệ %
36
90
4
10
(Nguồn: văn phòngUBND xã Xuân Phú)
Hiện nay cơ cấu cán bộ, công chức xã Xuân Phú thuộc loại cơ cấu trẻ và
qua đánh giá thực tế công tác, đội ngũ cán bộ trẻ cấp xã ở xã Xuân Phú năng
động hơn, có nhiều giải pháp, sáng kiến để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
trong công tác quản lý, cải cách hành chính, giải quyết vấn đề bất cập của cơ
quan đang gặp phải một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên cán bộ nữ quá ít trong tổ chức sẽ gặp ít nhiều trong khó khăn
như tiếp khách, hội họp…cán bộ nữ chăm chỉ hơn nên hoàn thành công việc
thườnng tốt hơn.
2.2. Quá trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND xã
Xuân Phú
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Để đáp ứng được nhu cầu về đội ngũ CBCC có chất lượng, có năng lực
thật sự về tài về đức đáp ứng được nhu cầu của công việc, cơ quan đã tổ chức
SVTH: Lê Thị Linh
23
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
các lớp, khoá học đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước. Cụ thể trong giai đoạn 2010-2014 nhu cầu đào tạo của cán bộ
của UBND xã Xuân Phú thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ UBND xã và danh
sách đội ngũ cán bộ được cử đi Đào tạo - Bồi dưỡng như sau:
Bảng 4: Danh sách đội ngũ cán bộ, công chức có nhu cầu đi Đào tạo Bồi dưỡng
STT
1
2
Cơ sở ĐTBD
Đại học Vinh
Trung cấp chính trị
Nghành ĐTBD
Luật
Lý luận chính trị
Số lượng
7
4
Năm ĐTBD
2010
2012
3
Tỉnh Thanh Hoá
Đại học Kinh Doanh
Quản lý nhà nước
5
2013-2014
Công nghệ Hà Nội
(Nguồn: văn phòng UBND xã Xuân Phú)
Ngoài những nghành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trên thì có 3 cán bộ có
nhu cầu đi học thêm các lớp tin học và ngoại ngữ để trau dồi kiến thức phục vụ
cho công tác làm việc ở Ủy ban.
Trong bốn năm 2010 và 2014 UBND xã Xuân Phú đã cử 16 cán bộ, công
chức của các phòng ban đi đào tạo, bồi dưỡng lại kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn, các kỹ năng đang còn thiếu.
Cụ thể CBCC các phòng ban như sau được cử đi đào tạo
Ban công an: Cán bộ được cử đi bồi dưỡng thêm kiến thức lý luận chính
trị.
Ban văn hoá – xã hội: Cán bộ, công chức được đào tạo lại kỹ năng còn
thiếu đó là:
Cán bộ trong ban chính sách thiếu nhiều kỹ năng cứng cũng như kỹ năng
mềm như: Kỹ năng Lập chương trình, kế hoạch công tác lao động, thương binh
và xã hội, kỹ năng nắm bắt điều tra dư luận xã hội, chưa nhanh nhẹn năng động
trong công việc vì vậy cần phải đi đào tạo thêm để hoàn thành nhiệm vụ cũng
như phục vụ tốt người dân trên địa bàn xã.
Văn phòng-thống kê: cần phải đào tạo lại các kỹ năng cho những cán bộ,
công chức đang còn thiếu kỹ năng hành chính đó là:
SVTH: Lê Thị Linh
24
Lớp QTNL K1A
Báo cáo kiến tập
Trường đại học Nội vụ Hà Nội
+ Sử lý chuyển tiếp các công văn, giấy tờ, kỹ năng xây dựng và xử lý
thông tin, kỹ năng lĩnh hội tiếp thu thông tin, kỹ năng giao tiếp ứng xử, chuẩn bị
nội dung phục vụ cho thường trực UBND xã.
+ Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thống kê.
Trước khi CBCC được cử đi đào tạo thì UBND xã Xuân Phú dựa trên khả
năng làm việc và đánh giá thực hiện công việc của cán bộ được cử đi đào tạo bị
thiếu hụt các kỹ năng mềm như chưa năng động, trách nhiệm. Kỹ năng cứng về
chuyên môn như lập chương trình, tiếp công văn giấy tờ... khả năng làm việc
của cán bộ của ban nghành nêu trên đang còn yếu kém về khả năng thực hiện
công việc sao với yêu cầu của công việc hiện nay.
Trong trường hợp này sử dụng phương pháp để xác định như cầu cần đào
tạo.
+ Phương pháp phỏng vấn cá nhân.
+ Phương pháp quan sát.
Vì hai phương pháp này vừa đơn giản và hợp lý nhất. Quan sát biểu hiện
làm việc, số lượng hoành thành công việc trong một thời gian của cán bộ tốt hay
không khi đó trao đổi trực tiếp đến cán bộ, công chức về những khó khăn trong
công việc, kiến thức cần bổ xung cần thiết.
Căn cứ vào những phương pháp trên và việc đánh giá tình hình thực hiện
công việc thực tế thì tổ chức sẽ xác định số CBCC cần đi đào tạo những kỹ năng
còn thiếu.
2.2.2. Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức
Đạt 100% cán bộ, công chức giỏi về trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị, quản lý nhà nước có kiến thức sâu rộng.
Kỹ năng làm việc: kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng phân công nhiệm
vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, giải quyết công việc liên quan đến công dân, kỹ
năng phát biểu trước công chúng và hội nghị tốt.
Tin học, ngoại ngữ kỹ năng giao tiếp thành thạo truyền đạt tốt, phát biểu
rõ ràng tự tin trước đám đông, soạn thảo văn bản, chuyển tiếp các công văn, giấy
SVTH: Lê Thị Linh
25
Lớp QTNL K1A