LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình kiến tập vừa qua em đã có cơ hội được học tập ,làm
việc với các anh, chị hiện đang làm việc tại phòng Lao Động TB&XH Huyện
Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn. Em nhận thấy rằng đợt kiến tập này là một quá trình
trải nghiệm thực tế rõ nhất, với những vốn kiến thức mới, kĩ năng mới mà các
anh, các chị tại cơ sở kiến tập đã chỉ dạy, đồng thời từ đó thấy hiểu hơn về
nghành Quản Trị Nhân Lực mà em đang theo học. Bài báo cáo kiến tập là kết
quả của quá trình học tập, áp dụng kiến thức cơ sở nghành và sự giúp đỡ của các
anh, chị trong Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội Huyện Pác Nặm, Tỉnh
Bắc Kạn, đã cung cấp cho em những thông tin bổ ích, những tài liệu, số liệu
phục vụ cho công việc nghiên cứu, hoàn chỉnh đề tài của em. Ngoài ra em
thường xuyên nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Tổ chức và quản
lý nhân lực - Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Để hoàn thành được đề tài, thời gian qua em luôn nhận được sự giúp đỡ từ
chính những người dân tại địa phương, đặc biệt là các hộ gia đình còn gặp nhiều
khó khăn về kinh tế, đã giúp em tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan hơn, phân
tích được sâu sát hơn vấn đề mình cần nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại phòng Lao Động
TB&XH đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đợt thực tế vừa qua, đặc biệt
là sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo – Khoa Quản Trị Nhân Lực - Trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội đã giúp em hoàn thành đề tài.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. 1
MỤC LỤC................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài...........................................................................................................................................4
CHƯƠNG I................................................................................................................. 5
TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN PÁC NẶM – TỈNH BẮC KẠN........................................................................ 5
1.1. Tổng quan chung về Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Pác Nặm:.......................................5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ...........................................................................................................5
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Lao động TB&XH Huyện Pác Nặm – Tỉnh Bắc Kạn.........6
1.1.3. Khái quát công tác Quản trị nhân lực tại Phòng Lao động TB&XH Huyện Pác Nặm-Tỉnh Bắc Kạn......9
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề lao động nông thôn tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn................16
1.2.1. Khái niệm đào tạo....................................................................................................................................16
1.2.2. Các hình thức đào tạo.............................................................................................................................16
1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề.........................................................................................18
1.2.4. Nội dung của công tác đào tạo nghề:.......................................................................................................19
1.2.5.Vai trò của công tác đào tạo nghề:............................................................................................................19
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Pác Nặm, Tỉnh
Bắc Kạn.............................................................................................................................................................21
1.3.1. Vị trí địa lý:..............................................................................................................................................21
1.3.2. Địa hình: .................................................................................................................................................22
1.3.3. Về thuỷ văn - sông ngòi:..........................................................................................................................22
1.3.4. Về kinh tế:................................................................................................................................................23
1.3.5. Về dân số, lao động việc làm:..................................................................................................................23
CHƯƠNG II.............................................................................................................. 26
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PÁC
NẶM - TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2012....................................................26
2.1. Sự cần thiết phải đào tạo nghề cho người lao động:...................................................................................26
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề tại Huyện Pác Nặm-Tỉnh Bắc Kạn..............................26
2.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2010 - 2012:.......................................................................................................................................................27
2.3.1. Nội dung đào tạo nghề.............................................................................................................................27
2.3.2. Thực trạng đào tạo nghề tại huyện Pác Nặm giai đoạn 2010-2012.........................................................33
2.3.3. Kinh phí thực hiện đào tạo: ...................................................................................................................36
2.4 . Đánh giá công tác đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn huyện Pác Nặm-Tỉnh Bắc Kạn..........37
2.4.1. Những mặt đã đạt được............................................................................................................................37
2.4.2. Những mặt còn tồn tại.............................................................................................................................38
2.5. Nguyên nhân...............................................................................................................................................39
CHƯƠNG III............................................................................................................. 41
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN.............41
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Pác Nặm – Tỉnh
Bắc Kạn: ...........................................................................................................................................................41
3.1.1.Tuyên truyền, tư vấn học nghề, tạo việc làm đối với lao động nông thôn..............................................42
3.1.2. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề.................................................................................................43
3.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã..................43
3.1.4. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn................................................44
3.1.5. Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề đối với trung tâm dạy nghề của huyện.............................45
3.1.6. Có chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.................................................................................46
3.1.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát, đánh giá thực hiện trong công tác đào tạo nghề....................47
3.2. Khuyến nghị:..............................................................................................................................................48
3.2.1. Khuyến nghị đối với cấp huyện:..............................................................................................................48
3.2.2. Khuyến nghị đối với Phòng Lao động – Thương binh xã hội:................................................................49
KẾT LUẬN............................................................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Các từ viết tắt
Viết đầy đủ/ý nghĩa
1
CP
Chính phủ
2
UBND
Uỷ ban nhân dân
3
LĐTB&XH
Lao động Thương binh Và Xã hội
4
LĐNT
Lao động nông thôn
5
BNV
Bộ Nội Vụ
6
BLĐTBXH
Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa diễn ra
với tốc độ nhanh trên một số vùng của đất nước dẫn đến tình trạng mất cân đối
về cung, cầu lao động giữa nông thôn và thành thị. Trường hợp xảy ra có tính
chất phổ biến: Các doanh nghiệp nhất là mới ra đời không tuyển đủ số lao động
cần thiết (chủ yếu lao động có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ) trong khi đó lao
động phổ thông không có việc làm lại dư thừa khá nhiều. Mỗi năm có hàng trăm
nghìn lao động phổ thông từ các vùng xung quanh các đô thị lớn đổ xô ra thành
phố, thị xã tìm việc làm. Các “Chợ lao động” tự phát xuất hiện ở một số đường
phố ngày càng nhiều. Vì vậy mấy năm gần đây, nhất là năm 2010, Chính phủ đã
có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp,
nông thôn. Cần phải coi đây là công việc thường xuyên, lâu dài về việc đào tạo
chuyển nghề cho lao động nông thôn gắn đào tạo chuyển nghề với doanh
nghiệp. Nhằm cụ thể hóa chương trình hành động trên, tháng 11 - 2009 Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước
ta là đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đối với Tỉnh Bắc Kạn từ khi thực hiện đề án đã có khoảng 3000 lao động
được học nghề, hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 19 cơ sở dạy nghề lao
động nông thôn gồm: 01 trường Trung cấp nghề; 07 cơ sở dạy nghề cấp huyện;
05 cơ sở dạy nghề công lập. Trong năm 2012 tỉnh Bắc Kạn nói chung và Huyện
Pác Nặm nói riêng đã thực hiện mô hình các lớp đào tạo nghề lao động nông
thôn về dạy nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp. Qua khảo sát nghiên cứu học
nghề cho thấy nhiều lao động đã bày tỏ mong muốn được học một nghề ổn định
trong đó các nghề như sửa chữa máy nông nghiệp, chăn nuôi thú y, trồng trọt…
Đến nay Huyện Pác Nặm cũng đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ - UBND
ngày 04/10/2010 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956 (Đề án 1956)
đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020, gồm có 28 thành viên, trong đó
cơ quan Lao động TB&XH là cơ quan thường trực của đề án chủ trì, phối hợp
1
với các phòng ban có liên quan thực hiện tốt đề án. Hiện nay huyện cũng đã tổ
chức đào tạo được nhiều lớp nghề cho lao động nông thôn với mục đích giúp
cho người dân có nghề, tạo năng xuất cao và hiệu quả trong chăn nuôi trồng trọt
và luôn được người dân đồng tình ủng hộ. Cụ thể đã đào tạo được 200 lao động
tham gia học nghề, nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động nông thôn của huyện qua
lớp đào tạo nghề mới chỉ đạt 20% mà số lao động là đồng bào dân tộc được học
nghề vẫn còn rất thấp, bởi là huyện miền núi điều kiện đi lại khó khăn nhất là
các thôn vùng cao dân cư phân bố thưa thớt không đồng đều bên cạnh đó lao
động nông thôn tham gia học nghề không tương đồng về độ tuổi, trình độ nhận
thức, điều kiện gia đình khác nhau nhiều lao động do tâm lý ngại đi học, do chưa
nhận thức đầy đủ về học nghề làm ảnh hưởng đến chất lượng các khoá đào tạo.
Phần lớn các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, huyện đều mới được thành lập và
đang trong quá trình đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị còn
thiếu thốn, điều kiện tổ chức đào tạo còn hạn chế đã ảnh hưởng đến chương
trình đào tạo nghề. Đặc biệt trên địa bàn có rất ít các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp hoạt động, dó đó lao động sau khi được học nghề ít có cơ hội
tìm kiếm việc làm, vì vậy những nghề mà huyện tổ chức đào tạo chủ yếu là nghề
phục vụ lao động tại chỗ cho lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Với những thực trạng nêu trên của công tác đào tạo nghề Huyện Pác Nặm,
qua tìm hiểu thực tế cho thấy còn rất nhiều khó khăn nên cần có những giải pháp
và chính sách đầu tư thiết thực hơn nữa từ Nhà nước để cho công tác đào tạo
nghề ngày càng có hiệu quả hơn. Vì vậy bản thân trong qúa trình thực tập, tìm
hiểu em quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc
Kạn”.
Do phạm vi nghiên cứu và thời gian tìm hiểu có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô hướng dẫn thực hiện đề tài và tập thể anh chị trong đơn vị Phòng Lao
động TB&XH huyện Pác Nặm để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu về tình hình đào tạo nghề và nâng cao tay nghề cho người dân
tại Huyện Pác Nặm – Tỉnh Bắc Kạn.
2
- Chỉ ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến công
tác đào tạo nghề tại Huyện Pác Nặm – Tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp và đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện, nâng
cao đời sống người dân trong công tác đào tạo nghề tại Huyện Pác Nặm - Tỉnh
Bắc Kạn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Nêu rõ thực trạng đào tạo nghề tại Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm hiểu các chính sách hỗ trợ trong đào tạo nghề tại địa phương.
- Sự quan tâm của chính quyền, địa phương.
- Phân tích các khái niệm liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Huyện Pác
Nặm - Tỉnh Bắc Kạn.
- Không gian: tại Phòng Lao Động TB & XH Huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc
Kạn.
- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá đề tài từ năm 2010 - 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
+ Từ những số liệu đã được tổng hợp sẽ tiến hành xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu và đưa ra nhận xét.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
- Đề tài nêu lên thực tế công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho lao động
nông thôn. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, cung cấp những
hiểu biết thêm về việc đào tạo nghề nói riêng và đào tạo - phát triển nói chung.
- Đề tài giúp cho mọi người thấy được thực trạng của công tác đào tạo nghề
đã làm nâng cao tay nghề của lao động nông thôn, giúp họ làm việc được hiệu
quả cao hơn phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của họ, và chính sách của cơ
quan hành chính cấp trên.
- Pác Nặm là một huyện trong đó tỉ lệ những người lao động có tay nghề
thấp còn cao, vì vậy việc nâng cao tay nghề giúp cho đời sống được cải thiện
3
hơn, điều đó góp phần đẩy lùi tình trạng đói nghèo còn tồn tại ở địa phương.
Thông qua đề tài với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân để đưa ra các
giải pháp và khuyến nghị, em mong các cấp ủy, ban nghành, địa phương sẽ quan
tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng tay nghề cho người dân, đặc biệt là
những lao động tay nghề còn thấp kém và có hoàn cảnh khó khăn, từ đó hướng
tới xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, báo cáo kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về công tác đào tạo nghề lao động nông thôn
tại Phòng Lao động TB&XH Huyện Pác Nặm-tỉnh Bắc Kạn.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN PÁC NẶM – TỈNH BẮC KẠN.
1.1. Tổng quan chung về Phòng Lao động - Thương binh và xã hội
huyện Pác Nặm:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên gọi: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Địa chỉ: xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Số điện thoại: 02813 893 173.
Lịch sử truyền thống của ngành Lao động Thương Binh Xã Hội được xây
dựng và trưởng thành qua các giai đoạn lịch sử cách mạng dưới sự quản lý điều
hành của Bộ Lao động, Bộ cứu tế xã hội, Bộ thương binh, cựu binh, Bộ nội vụ
cho đến nay gọi là Bộ lao động Thương binh và xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Pác Nặm được thành lập
vào tháng 8 năm 1997 trên cơ sở sát nhập từ Phòng tổ chức chính quyền với
phòng Lao động - Thương Binh và xã hội. Từ ngày 01/01/2007- 30/03/2008 là
phòng Nội Vụ - Lao động thương binh xã hội. Đến ngày 01/4/2008 thực hiện
Nghị định số 14/2008/NĐ - CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện và Thông tư số 10/2008/TTLT- BLĐTB&XH - BNV ngày
10/7/2008 hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn ngành Lao động TBXH; Phòng Lao động - TBXH được chia
tách từ Phòng Nội Vụ - LĐTBXH với 06 biên chế gồm 01 Trưởng phòng và 1
phó trưởng phòng, 4 cán bộ công chức. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao năm 2012 Phòng sẽ tổ chức triển khai toàn diện các lĩnh vực công tác thuộc
ngành quản lý.
Từ khi thành lập đến nay trong mọi hoàn cảnh của quá trình phát triển,
phòng luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương,
thực hiện tốt trên mọi lĩnh vực như các chế độ chính sách đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ, lĩnh vực lao động việc làm, đào tạo nghề,
phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo góp phần hoàn thành mục tiêu
chung của đất nước là “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”
5
Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức phòng Lao động - Thương binh và xã hội
(Nguồn: Phòng Lao động - TBXH huyện Pác Nặm năm 2014)
UBND huyện Pác Nặm
Trưởng phòng LĐTBXH
Phó trưởng phòng
Kế
toán
Bảo trợ
xã hội
Chính
sách người
có công
Chính sách
XH, phòng
chống
TNXH
Thủ quỹ
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Lao động TB&XH
Huyện Pác Nặm – Tỉnh Bắc Kạn.
a. Về chức năng:
Thực hiện theo Thông tư số: 10/2008/TTLT - BLĐTBXH - BNV, ngày
10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội Vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của uỷ ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội; đã quy
định rõ chức năng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Pác Nặm là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
6
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b. Về nhiệm vụ
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của huyện.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan tuyên
truyền, phổ biến đường lối của Đảng, pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước
và các quy định của UBND huyện về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã
hội đến uỷ ban nhân các xã trên địa bàn huyện.
- Tổ chức thực hiện: Công tác chính sách về lao động việ làm, dạy nghề, tệ
nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, thương binh liệt sĩ người có công và một số
chính sách xã hội khác.
* Đối với lĩnh vực lao động và việc làm.
- Xây dựng và trình UBND huyện chương trình về vấn đề việc làm, giải
quyết việc làm cho người lao động.
- Tham mưu các biện pháp, giải pháp về chính sách tạo việc làm cho người
lao động.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Bộ luật lao động và các văn bản của Nhà
nước , của tỉnh huyện liên quan vấn đề việc làm.
- Tổ chức điều tra tình hình lao động, việc làm tại các thôn bản, các cơ sở
theo quy định của Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác cho vay vốn, phối hợp với các ngân hàng chính sách,
hỗ trợ cho vay vốn xóa đói giảm nghèo, công tác xuất khẩu lao động.
- Tổng hợp báo cáo công tác lao động việc làm hàng năm, đề xuất phương
hướng tạo việc làm, giải quyết việc làm cho người lao dộng trên địa bàn huyện
trong những năm tiếp theo.
* Đối với lĩnh vực bảo trợ xã hội
- Phối hợp thực hiện triển khai tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, tập
trung chỉ đạo điều hành việc thực hiện quyết định của UBND huyện về cải thiện
7
nhà ở và làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo cho các hộ chính sách người có
công và các hộ gia đình nghèo trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu các đề xuất, các chính sách về hỗ trợ người nghèo trong việc
ổn định đời sống và phát triển kinh tế đặc biệt là dạy nghề và đào tạo nghề.
- Tổ chức thực hiện và triển khai các chính sách về hỗ trợ người nghèo trong
việc ổn định đời sống và phát triển kinh tế đặc biệt là dạy nghề và đào tạo nghề.
- Tổ chức thực hiện và triển khai các chính sách chế độ đối với các đối tượng
xã hội: Người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật.
- Tranh thủ các nguồn lực, các nguồn hỗ trợ từ các tập thể, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Phải thường xuyên quan tâm và đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc sức
khỏe trẻ em, chăm sóc các đối tượng già yếu, trẻ em mồ côi.
* Đối với lĩnh vực chính sách người có công
- Căn cứ tình hình địa phương và hướng dẫn của sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm, hàng quỹ, hàng tháng
trình UBND huyện phê duyệt, triển khai kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách pháp lệnh ưu đãi
người có công, giải quyết kịp thời những đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân
về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Báo cáo định kì đột xuất với UBND huyện sở Lao động - Thương binh xã
hội về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội .
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ làm công tác Lao động – Thương binh
và Xã hội.
- Tổng kết sơ kết hàng năm và theo thời kì các mặt công tác lao động thương
binh xã hội, đề nghị khen thưởng đối với các tổ chức tập thể cá nhân có nhiều
thành tích trong công tác.
* Đối với công tác chi trả trợ cấp.
- Tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, và các đối tượng
thuộc diện bảo trợ xã hội đúng đủ, chính xác kịp thời. Trú trọng các đợt chi trả
trợ cấp đột xuất.
* Đối với công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
- Luôn luôn chủ động phối hợp cùng các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác
8
chống tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện.
- Tổ chức xây dựng các đề án chương trình cai nghiện tại cộng đồng. Tuyên
truyền triệt phá các ổ nhóm giảm tỉ lệ nghiện ma tuý xuống mức thấp nhất
* Công tác bộ máy chính quyền cơ sở
- Kiện toàn chức danh cán bộ công chức còn thiếu ở các xã, thị trấn. Đồng
thời giải quyết chính sách chế độ cho cán bộ công chức.
- Tham mưu đề cử cán bộ xã, thị trấn học nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổng hợp đánh giá số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức ở các xã thị trấn.
- Đánh giá phân loại chính quyền ở cơ sở theo tiêu chuẩn Bộ Lao động quy
định.
- Đánh giá nhận xét hàng năm đối với cán bộ văn hoá xã hội xã.
c. Quyền hạn.
- Có quyền được triệu tập các cán bộ chính sách xã, thị trấn về họp để phổ
biến chủ trương, các đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh và
huyện trong việc triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành.
- Được ban hành và xây dựng các văn bản hướng dẫn công tác chuyên môn,
nghiệp vụ, các văn bản pháp quy giữa các xã, thị trấn.
- Được quyền lập các ban thanh tra, kiểm tra để kiểm tra quá trình thực hiện
chính sách ưu đãi ở cơ sở.
- Đề nghị các đơn vị cấp trên khen thưởng các đơn vị cơ sở làm tốt công tác
này đồng thời xử lý hành chính các đơn vị vi phạm pháp luật.
1.1.3. Khái quát công tác Quản trị nhân lực tại Phòng Lao động TB&XH
Huyện Pác Nặm-Tỉnh Bắc Kạn.
Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Pác Nặm không có bộ phận
chuyên trách công tác quản trị nhân lực, vì thế một số cán bộ trong phòng kiêm
nhiệm công tác quản trị nhân lực.
Phòng lao động - TBXH huyện Pác Nặm hoạt động theo chế độ thủ trưởng
nên thủ trưởng đơn vị chính là người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác
quản trị nhân lực, Phó phòng sẽ là người giúp việc, tham mưu cho Trưởng
phòng về công tác quản trị nhân lực và kế toán là người chịu trách nhiệm về việc
chấm công và tính lương cho cán bộ nhân viên trong phòng.
9
Thủ trưởng đơn vị thực hiện các chức năng của nhà quản lý: Lập kế hoạch,
lãnh đạo, kiểm tra.
a. Chức năng lập kế hoạch
Là một nhà quản lý, quản lý một phòng ban chuyên môn thực hiện chức
năng tham mưu cho UBND huyện do vậy mà việc lập kế hoạch là một công việc
khá quen thuộc và không thể thiếu đối với ông Nguyễn Văn Phong, Trưởng
phòng của phòng Lao động - TBXH huyện Pác Nặm nhằm đảm bảo những bước
đi phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, cũng như đảm bảo
cho công việc của phòng luôn đạt đến hiệu quả cao nhất.
Nhà quản lý luôn luôn xác định được tầm quan trọng của việc lên kế hoạch
và lập ra kế hoạch do đó mà ông khá chú trọng đến việc xây dựng những bản kế
hoạch với những mục tiêu và phương án thực hiện khả thi nhất. Ông cho rằng,
công việc của phòng phụ trách gắn liền với sự phát triển của huyện. Chính vì
thế, mà từng mục tiêu và từng phương án mà bản kế hoạch đưa ra phải hợp lý và
có căn cứ thực tế để tránh xây dựng nên những bản kế hoạch quá xa vời trong
giới hạn nguồn lực, những bản kế hoạch khó thực hiện hay thực hiện được mà
hiệu quả không cao dẫn đến lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc của nhân dân
và Nhà nước.
Do vậy, mà sinh viên nhận thấy đối với mỗi công việc, những công việc
mang tính chất chiến lược dài hơn thì nhà quản lý ở đây mới tiến hành lập kế
hoạch, tiến hành một cách chi tiết, cụ thể. Ngoài ra đối với các công việc của
phòng hàng tháng thì dường như công việc của ai người nấy làm không tỵ nạnh
cho nhau, vì vậy mà đã trở thành thói quen và ai cũng hiểu mình cần phải làm gì
nên nhà quản lý không xây dựng kế hoạch hàng tháng, không công bố cho các
nhân viên biết được kế hoạch công việc cụ thể của mỗi người trong tháng này là
phải làm những việc gì? Không biết những công việc nào phải hoàn thành
trước? Do vậy đây là những hạn chế và thiếu sót trong việc thực hiện chức năng
lập kế hoạch của nhà quản lý ở phòng Lao động - TBXH. Do đó, đôi khi kết quả
của công việc không đạt được kết quả như mong muốn vì sự mong muốn đạt
được kết quả của tổ chức không được cụ thể hóa thì sẽ chỉ dừng lại ở dạng
những mong muốn của cá nhân. Trong cùng một công việc trong phòng. Tuy
10
nhiên, sự hạn chế này đang ngày càng được nhà quản lý khắc phục và đưa ra
nhiều biện pháp cải tiến, những biện pháp này nó được thể hiện qua việc lập
bảng kế hoạch được chú trọng và thông báo từng tuần công việc cụ thể cho các
nhân viên biết, theo dõi và thực hiện. Ngoài ra còn lên kế hoạch và sắp xếp công
việc cho nhân viên đi các đơn vị cơ sở như xã, thị trấn hoàn thành công việc như
phòng giao có thực hiện đúng tiến độ hay không?
Do đã có những cải tiến trong khâu quản lý và có những cải tiến mới trong
khâu lập kế hoạch của nhà quản lý, vì vậy mà phòng Lao động - TBXH huyện
Pác Nặm đã hoàn thành nhiều công việc và đạt hiệu quả cao trong công việc mà
cấp trên giao.
Chức năng lãnh đạo của nhà quản lý trong một tổ chức là đặc biệt quan
trọng, có thể quyết định đến sự thành hay bại của tổ chức đó. Do vậy, việc lựa
chọn được một người quản lý, lãnh đạo có đủ năng lực, đủ phẩm chất là rất cần
thiết cho sự phát triển của bất cứ tổ chức nào
- Tổ chức bộ máy và định mức lao động:
Tổ chức bộ máy quản trị nhân lực: Vì không có bộ phận chuyên trách
công tác quản trị nhân lực nên các cán bộ nhân viên trong phòng phải kiêm
nhiệm thêm công tác này nhưng không vì thế mà công tác này bị coi nhẹ. Mỗi
cán bộ được phân công đều làm tốt công việc của mình.
Định mức lao động: Từ trước tới nay tại phòng Lao động - Thương binh
xã hội huyện chưa có ai hay bộ phận nào làm và phụ trách công tác định mức
lao động. Tuỳ vào lượng công việc mà phân chia cho từng cán bộ, nhân viên
thực hiện và hoàn thành theo một hạn mức và thời gian nhất định.
b. Thu hút nhân lực:
Từ xu hướng cán bộ công chức, viên chức Nhà nước tự rời bỏ các cơ quan
đơn vị hành chính sự nghiệp ra làm việc cho các doanh nghiệp, công ty tư nhân
ngày càng nhiều. Do đó, mà nó đã trở thành một bài toán đau đầu, nhức óc cho
các nhà quản lý đứng đầu trong các đơn vị, cơ quan hành chính nhà nước. Chính
vì vậy, chính sách nhân lực trong các cơ quan hành chính Nhà nước trở thành
vấn đề nóng bỏng, cấp bách đang rất cần quan tâm. Vì thế cần làm như thế nào
để giữ được chân những nhân viên giỏi ở lại làm việc cho cơ quan mình? Chính
sách nhân lực tốt, thu hút, hấp dẫn sẽ là liều “thuốc bổ” cho các nhà quản lý
11
trong khối cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như tạo ra sự lôi cuốn khiến cho
các nhân viên làm việc trong môi trường đó được an tâm, giữ vững tinh thần và
hoàn thành nhiệm vụ của mình mà không còn lo lắng, không phải phân vân giữa
việc ở lại làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước hay làm việc cho các
Doanh nghiệp, công ty tư nhân.
Như trình bày ở trên, phòng Lao động – Thương binh xã hội là phòng
chuyên môn trong một cơ quan hành chính sự nghiệp là Ủy ban nhân dân, do
vậy chính sách nhân lực của phòng cơ bản phải tuân thủ theo sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện.
Tuy vậy, những chính sách nhân lực mà phòng Lao động – Thương binh xã
hội nói riêng cũng như các phòng ban chuyên môn khác nằm trong UBND
huyện nói chung vẫn có những nét riêng không quá cứng nhắc, do tính chất đặc
thù của mỗi công việc mà từng phòng ban quy định.
c. Sử dụng nhân lực
Việc tuyển dụng nhân viên mới vào phòng về cơ bản là phải tuân thủ theo
các bước đã được quy định trong Cơ chế tuyển dụng của UBND huyện. Phòng
không có thẩm quyền được tự quyết định tuyển dụng cũng như sắp xếp vị trí
công việc cho ứng viên theo sở thích của Nhà quản lý. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào
vị trí chuyên viên còn thiếu, mục đích, nhu cầu cần tuyển dụng mà phòng có thể
đưa ra các yêu cầu tiêu chuẩn công việc về trình độ chuyên môn, năng lực, kỹ
năng cần thiết đối với các ứng viên cũng như số lượng cần tuyển. Sau đó, trình
đề nghị phòng Nội Vụ xem xét lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất.
Sau khi phòng đã có kế hoạch hoá nhân lực trình phòng Nội vụ, Hội đồng
tuyển dụng tiến hành thẩm định hồ sơ, trên cơ sở xét nguyện vọng của những
ứng viên và căn cứ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, sức khoẻ...vào vị trí
phòng cần tuyển. Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định những ứng viên nào trúng
tuyển. Chuyển kết quả trúng tuyển cho nhà quản lý của phòng Lao động TBXH.
Khi trúng tuyển, nhân viên mới có khoảng thời gian thử việc ít nhất là 6
tháng. Trong khoảng thời gian thử việc, nhân viên được hưởng đầy đủ các chế
độ giành cho người lao động, được tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần, cũng
như được giao công việc với nhiều thử thách để nhà quản lý dựa vào mức độ
12
hoàn thành công việc đánh giá năng lực chuyên môn trong thực tế, đồng thời
góp ý cho họ những điểm yếu, thiếu sót cần khắc phục để hoàn thành công việc
tốt hơn.
Điều hấp dẫn trong chính sách tuyển dụng của phòng đó là có sự ưu tiên
hơn với những ứng viên là con em thuộc diện gia đình chính sách, con Thương
binh, người dân tộc vùng sâu vùng xa...Là một huyện miền núi có đến hơn 70%
dân số là người dân tộc thiểu số thì sự ưu tiên trong chính sách tuyển dụng này
là đúng đắn và tạo ra sức hấp dẫn cho chính sách, thu hút sự trở về phục vụ quê
hương, sự tình nguyện phục vụ đồng bào miền núi của đội ngũ nhân lực trẻ.
Sau khi đã tuyển dụng được ứng viên theo quy trình tuyển dụng chặt chẽ
như đã trình bày ở trên, phòng Lao động - TBXH huyện Pác Nặm cũng có chế
độ chính sách ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để họ có thể nhanh chóng
hoà hợp được với môi trường tổ chức, với đồng nghiệp. Và quan trọng là tạo ra
động cơ để họ có thể duy trì được sự nhiệt tình cống hiến của mình về lâu dài
cho tổ chức, giúp họ phát huy được thế mạnh, chứng tỏ được năng lực bản thân.
Chính sách duy trì của phòng được biểu hiện qua các điểm sau:
- Về cơ sở vật chất: Nhận thấy tầm quan trọng của môi trường làm việc có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và tinh thần, thái độ làm việc của nhân
viên. Nên mặc dù phòng không được trang bị bằng những máy móc hiện đại như
các phòng ban khác. Hiện nay phòng mới được trang bị một số thiết bị như máy
điều hòa, bình nước nóng, máy phôtô coppy và một số thiết bị khác. Mỗi nhân
viên trong phòng đều được trang bị một máy tính cá nhân và kèm theo mỗi máy
một máy in cá nhân, đủ đảm bảo cho mỗi nhân viên cảm thấy thoải mái về tinh
thần, do vậy mà họ đảm bảo được tiến độ hoàn thành công việc của mình được
giao.
- Về chế độ lương, thưởng: Cũng như các nhân viên trong cơ quan hành
chính khác, nhân viên phòng Lao động - TBXH được hưởng đầy đủ chế độ tiền
lương, thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Vào các ngày nghỉ lễ lớn trong năm Uỷ ban nhân dân huyện có tổ chức cho
cán bộ, công chức đi tham quan, phòng Lao động - TBXH cũng có hỗ trợ một
phần kinh phí cho nhân viên cộng thêm vào sự hỗ trợ 65% - 75% kinh phí của
Cơ quan.
13
- Chính sách duy trì nhân lực của phòng còn thể hiện ở việc quán triệt đến
từng nhân viên phải luôn chấp hành tốt Nội quy, Quy chế của cơ quan và của nội
bộ phòng. Từ giờ giấc, trang phục khi đi làm đến giao tiếp ứng xử trong các mối
quan hệ với nhà quản lý, giữa nhân viên với nhau, giữa cán bộ và người dân và
giữa phòng Lao động - TBXH với các phòng ban khác. Những sự ràng buộc hữu
hình và vô hình này dần dần khiến cho nhân viên gắn kết hơn với công việc và
các nhân viên trong phòng hơn, họ cảm thấy gắn bó, quen với công việc, với con
người nên sẽ hài lòng khi tiếp tục cống hiến cho tổ chức.
Do vậy, mà mỗi cơ quan tổ chức, đơn vị hành chính nhà nước cần phải có
những chính sách ưu đãi để thu hút được người tài ở lại phục vụ cho tổ chức
mình. Tạo động lực cho nhân viên một tinh thần làm việc thoải mái không phải
lo lắng về công việc của mình và họ ngày càng cống hiến cho tổ chức mình ngày
càng nhiều thành quả cho tổ chức.
d. Đào tạo phát triển nhân lực:
Sau khi đã có một chính sách duy trì hợp lý thì việc đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực là một việc cần thiết và không thể không làm để tổ chức có được
một đội ngũ với chất lượng chuyên môn đồng đều, chuyên nghiệp có thể ứng
phó với yêu cầu công việc ngày càng cao. Đó là tiền đề để tổ chức luôn đạt đến
những mục tiêu cao hơn. Đào tạo và phát triển sẽ khiến nhân viên cảm thấy
hứng thú hơn với những công việc mang tính thử thách do trình độ chuyên môn
tay nghề đã được nâng cao, thay vì cứ chấp nhận những công việc đơn giản do
hạn chế về năng lực và lắc đầu trước công việc mới mẻ, khó khăn. Hơn nữa, đào
tạo, phát triển là việc mà tổ chức tạo điều kiện thăng tiến cho nhân viên, khiến
họ thấy được tôn trọng, có động lực làm việc hơn.
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của chính sách đào tạo và phát
triển như vậy. Nhưng như báo cáo đã trình bày ở trên, do khó khăn về kinh phí
nên chính sách đào tạo, phát triển của phòng Lao động - TBXH huyện Ba Bể
chủ yếu là tự học và các hình thức đào tạo về cơ bản cũng là các hình thức đào
tạo tại chỗ, cụ thể:
Đối với những nhân viên mới, sẽ có thời gian thử việc ít nhất là 6 tháng,
tuỳ vào vị trí công việc, trình độ chuyên môn và năng lực từng người. Trong
thời gian đó, nhân viên được hỗ trợ về các văn bản, tài liệu liên quan để nghiên
14
cứu phục vụ công việc và có nhiều thời gian đi cơ sở, tiếp xúc trực tiếp với các
đối tượng, gia đình chính sách, hộ nghèo....để làm quen với công việc và dễ
dàng hơn trong việc quản lý.
Khi có chương trình tập huấn về các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh
vực phòng quản lý. Phòng cũng tạo điều kiện cho các nhân viên được tham gia
đầy đủ để có thể nắm rõ các yêu cầu mới nhất của Chính phủ quy định về các
chế độ chính sách, nhằm hạn chế tối đa sự sai sót trong quá trình giải quyết công
việc và thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Nhà nước đề ra.
Bên cạnh đó, Trưởng phòng sau khi tham dự các cuộc họp, hội nghị, tập
huấn nghiệp vụ truyền đạt, chia sẻ lại cho nhân viên trong phòng. Sự tự hợp tác
và cùng nhau phát triển trong Phòng Lao động – Thương binh xã hội còn thể
hiện ở sự trao đổi kinh nghiệm, góp ý thẳng thắn, nghiêm túc nhìn nhận lại
những hạn chế và thiếu sót của từng cá nhân cũng như của phòng về những việc
đã làm được, chưa làm được trong mỗi lần họp phòng vào cuối tháng. Từ đó, rút
ra những bài học kinh nghiệm để công việc lần sau đạt hiệu quả cao hơn. Giúp
cho mỗi cá nhân tiến bộ, góp phần làm cho tập thể phòng vững mạnh.
e. Quan điểm trả lương cho người lao động :
- Quan điểm trả lương theo quy định của nhà nước.
Nguồn để trả:
Các cán bộ, nhân viên phòng Lao động là do biên chế của UBND huyện,
nên nguồn dùng để trả lương của sở được lấy từ ngân sách Nhà nước. Dựa trên
số biên chế đã được duyệt, huyện tổ chức cân đối và phân bổ quỹ lương.
Đối lao động hợp đồng ngắn hạn, theo mùa vụ thì nguồn trả lương được
lấy từ quỹ của phòng qua các nguồn thu khác.
Hiện nay Phòng đang áp dụng chế độ phụ cấp như: Phụ cấp chức vụ, lãnh
đạo bổ nhiệm và phụ cấp làm thêm giờ đồng thời có các hình thức thưởng đối
với các cán bộ, nhân viên đạt các danh hiệu thi đua như: lao động giỏi, chiến sỹ
thi đua cấp huyện, cấp tỉnh. Nguồn để trả lương lấy từ quỹ cơ quan.
- Thưởng sáng kiến, sáng chế: thưởng cho tập thể, cá nhân có sáng chế, sáng
kiến hoặc giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý, xử lý công việc mang lại hiệu quả
kinh tế và lợi ích thiết thực cho đơn vị và được đơn vị công nhận.
- Thưởng đột xuất: thưởng cho tập thể và cá nhân người lao động có thành
15
tích xuất sắc trong các đợt thi đua mà Cơ quan phát động.
- Thưởng danh hiệu thi đua: thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt các danh
hiệu thi đua như: lao động giỏi; chiến sĩ thi đua cơ sở; tập thể lao động giỏi; tập
thể lao động xuất sắc; các loại bằng khen, giấy khen…
Trong các hình thức thưởng trên thì thưởng danh hiệu thi đua là chủ yếu,
tuy nhiên, để đạt được các danh hiệu thi đua này, người lao động phải phấn đấu
không chỉ về công việc mà còn cả về các công tác chính trị, xã hội khác. Mà
thực tế thì luôn có sự đánh đổi nhất định giữa công việc và công tác khác. Hơn
nữa, số lượng lao động giỏi thường chỉ hạn chế, do đó, nếu cơ quan quá chú
trọng đến thưởng danh hiệu thi đua có thể sẽ ảnh hưởng đến sự phấn đấu chung
vì tập thể.
f.
Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Phòng Lao động - TB&XH thực hiện giải quyết các tranh chấp lao động
theo luật định, giả quyết các vấn đề quan hệ lao động theo trình tự mức độ
nghiêm trọng nhằm tạo không gian làm việc đoàn kế, gắn bó, có sự giúp đỡ lẫn
nhau để hoàn thành tốt công việc được giao.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề lao động nông thôn tại
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.1. Khái niệm đào tạo.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và
ThS Nguyễn Văn Điền (2014), trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì khái niệm
đào tạo và phát triển nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, hoạt
động đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế
hoạch.
Đào tạo được hiểu được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
1.2.2. Các hình thức đào tạo.
16
a. Đào tạo trong công việc
- Đào tạo tại nơi làm việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động lành nghề hơn.
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Đây là phương pháp phổ biến dùng
để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và
kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và
giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng
bước về cách quan sát , trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới
sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
-
Đào tạo theo kiểu học nghề: Trong phương pháp này, chương trình đào
tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến
làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm; được
thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ
năng của nghề. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho người
lao động.
- Kèm cặp và chỉ bảo: Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ
quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm
cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn. Có 3 cách để kèm cặp là: Kèm cặp bởi
người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi một cố vấn, kèm cặp bởi người quản lý có
kinh nghiệm hơn.
b. Đào tạo ngoài công việc
- Cử đi học ở các trường chính quy: Các tổ chức cũng có thể cử người lao
động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do
Trung ương tổ chức.Trong phương pháp này, người học sẽ được trang bị tương
đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy nhiên phương pháp
này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: Phương pháp này dùng chủ
yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần thiết chủ yếu cho cán bộ quản
lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ
17
chức tại tổ chức hoặc ở một hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc
kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ
thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua
đó học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo theo phương thức từ xa: Là phương pháp đào tạo mà giữa người
dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một dịa điểm và cùng thời gian
mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có
thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: Phương pháp này bao gồm các cuộc
hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn
kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn
đề.
1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề
a. Nghề là gì?
- Nghề: là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có những tri thức, những kĩ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động
sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc
giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là một
phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
b. Đào tạo nghề là gì?
- Đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ
có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể hiểu cách khác như sau:
- Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
18
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
c. Lao động nông thôn là gì?
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
1.2.4. Nội dung của công tác đào tạo nghề:
- Là giáo dục nghề nghiệp nhằm cho người lao động có kiến thức kỹ năng
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh.
- Đào tạo cho người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của
một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ
vào công việc.
- Đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
1.2.5.Vai trò của công tác đào tạo nghề:
- Đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao,
có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động, song song với các cơ chế
chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cường đầu tư
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Trong bối cảnh hiện nay các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu
hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là
vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người được đầu tư phát triển,
có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo (nói cách khác,
đó chính là năng lực thực hiện của nguồn nhân lực). Năng lực thực hiện này chỉ
19
có thể có được thông qua giáo dục - đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá
trình làm việc. Tuy nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa
trên một nền tảng là giáo dục- đào tạo nghề nghiệp cơ bản. Như vậy, có thể thấy,
vai trò quyết định của giáo dục - đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và
phát triển năng lực thực hiện của con người. Nhờ có đào tạo nghề, người lao
động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của mình. Giáo dục - đào
tạo nghề là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đối với các nước trên thế giới: Họ nhận thức rõ được vai trò của giáo dục,
đào tạo nghề nghiệp đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và qua đó
tạo ra sự phát triển tương lai, Chính phủ của nhiều nước đã có chiến lược dài
hạn phát triển giáo dục – đào tạo và đầu tư thỏa đáng ngân sách cho lĩnh vực
này. Chẳng hạn như hàng năm, Mỹ đã chi khoảng 5%-7% GDP cho việc đào tạo
và phát triển nhân tài, các nước công nhiệp phát triển khác cũng đầu tư cho giáo
dục- đào tạo rất lớn, như Hà Lan 6,7% GDP, Pháp 5,7%, Nhật 5,0... Ngoài ra,
Chính phủ các nước công nghiệp phát triển còn có chính sách huy động sự tham
gia mạnh mẽ cuả các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư cho phát triển giáo
dục nghề nghiệp, nhất là phát triển các trung tâm đào tạo chất lượng cao, tạo ra
những nhà kỹ thuật, những nhà phát minh, sáng chế hàng đầu trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. tạo cho Nhật bản một vị thế là cường quốc kinh tế
đứng thứ hai trên thế giới.
- Ở nước Việt Nam ta: Ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”. Phát triển giáo dục - đại học gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa”; thực hiện công bằng trong giáo dục.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh
hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung
cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu
lao động” và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với
20
trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích
phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập,
tại doanh nghiệp, tại làng nghề”. Đặc biệt Dự thảo Chiến lược Phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020 sẽ được trình tại Đại hội lần thứ XI cũng đã nêu rõ: Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu
đột phá chiến lược…Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là ở nông thôn và
vùng đô thị hoá; hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo học nghề. Đây là
những định hướng rất cơ bản, là căn cứ để phát triển đào tạo nghề.
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn.
1.3.1. Vị trí địa lý:
Huyện Pác Nặm là một trong những huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bắc
Kạn, cách trung tâm Tỉnh Bắc Kạn 89 km.
Phía Bắc giáp với Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang.
Phía Nam giáp với xã Thượng Giáo Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
Phía Đông giáp với Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng.
Phía Tây giáp với Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang.
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.705,18 ha, với 8 xã, đây là một
trong những Huyện khó khăn nhất của Tỉnh Bắc Kạn, đường xá đi lại khó khăn,
trình độ dân trí thấp. Nhìn chung Huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn là huyện thuộc
diện đặc biệt khó khăn, trong những năm tới cần tiếp tục có sự đầu tư thích đáng
để khai thác triệt để mọi tiềm năng của Huyện nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân.
+ Địa hình: Huyện Pác Nặm có diện tích tự nhiên tương đối lớn, tuy nhiên
đất đai ở đây chủ yếu là đồi núi cao và có độ dốc cao, sông suối chia cắt, diện
tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, hơn nữa đất trồng trọt chủ yếu là đất có độ
phèn chua cao, năng suất cây trồng thấp; mặt khác hàng năm vào mùa mưa, trên
địa bàn các xã thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất làm ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
- Thời tiết khí hậu.
Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa của
21