Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao công tác xóa đói giảm nghèo tại xã nghiên loan huyện pác nặm tỉnh bắc kạn giai đoại 2006 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.57 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
----------

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NGHIÊN LOAN HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN. GIAI ĐOẠN 2006 - 2008

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN

Người hướng dẫn
Sinh viên
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa

: Lý Văn Thanh
: Hoàng Thị Hà
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTNE
: 2012 – 2016
HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình kiến tập vừa qua em đã có cơ hội được học tập ,làm
việc với các anh, chị hiện đang làm việc tại phòng Lao Động TB&XH Huyện
Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn. Em nhận thấy rằng đợt kiến tập này là một quá trình
trải nghiệm thực tế rõ nhất, với những vốn kiến thức mới, kĩ năng mới mà các


anh, các chị tại cơ sở kiến tập đã chỉ dạy, đồng thời từ đó thấy hiểu hơn về
nghành Quản Trị Nhân Lực mà em đang theo học. Bài báo cáo kiến tập là kết
quả của quá trình học tập, áp dụng kiến thức cơ sở nghành và sự giúp đỡ của các
anh, chị trong Phòng Lao Động Thương Binh Và Xã Hội Huyện Pác Nặm, Tỉnh
Bắc Kạn, đã cung cấp cho em những thông tin bổ ích, những tài liệu, số liệu
phục vụ cho công việc nghiên cứu, hoàn chỉnh đề tài của em. Ngoài ra em
thường xuyên nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Tổ chức và quản
lý nhân lực - Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Để hoàn thành được đề tài, thời gian qua em luôn nhận được sự giúp đỡ từ
chính những người dân tại địa phương, đặc biệt là các hộ gia đình còn gặp nhiều
khó khăn về kinh tế, đã giúp em tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan hơn, phân
tích được sâu sát hơn vấn đề mình cần nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại phòng Lao Động
TB&XH đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đợt thực tế vừa qua, đặc biệt
là sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo – Khoa Quản Trị Nhân Lực - Trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội đã giúp em hoàn thành đề tài.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HÀ NỘI - 2015.....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................4
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................4
CHƯƠNG I..........................................................................................................5
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
XÃ NGHIÊN LOAN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN.....................5
1.1 Giới thiệu chung về Phòng Lao Động TB & XH Huyện Pác Nặm - Tỉnh
Bắc Kạn.........................................................................................................5
1.2 Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo......................................................7
1.2.1 Khái Niệm đói nghèo............................................................................7
1.2.1.1 Theo quan niệm của Quốc tế.............................................................7
1.2.1.3 Khái niệm liên quan...........................................................................8
1.2.1.4 Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
giai đoạn 2006 – 2010...................................................................................9
1.2.2 Quan điểm của Đảng, Nhà Nước về công tác xóa đói giảm nghèo......9
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo.................................................11
1.2.4 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của các nước trên thế giới............13
1.2.5 Sự cần thiết xóa đói giảm nghèo tại xã Nghiên Loan - Huyện Pác
Nặm - Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2008.................................................14
CHƯƠNG II.......................................................................................................16
THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ NGHIÊN LOAN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN (GIAI
ĐOẠN 2006- 2008).............................................................................................16
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................16
2.1.1- Đặc điểm tự nhiên:............................................................................16
2.1.2 Đặc điểm kinh tế.................................................................................17



2.1.3 Đặc điểm văn hóa xã hội:...................................................................18
2.2 Thực trạng trong công tác xóa đói giảm nghèo tại Xã Nghiên Loan Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2008...............................18
2.3 Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Nghiên
Loan - Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn giai đọan 2006-2008...................22
2.3.1- Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn
trước năm 2006............................................................................................22
2.3.2- Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006
- 2008...........................................................................................................27
2.4 Các nguyên nhân đói nghèo..................................................................28
2.4.1Đối với Việt Nam nói chung...............................................................28
2.4.2Đối với Xã Nghiên Loan - Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn..............28
2.5 Đánh giá hiệu quả trong công tác Xóa đói giảm nghèo tại Xã Nghiên
Loan - Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn từ 2006 - 2008.............................29
2.5.1 Kết quả trong sản xuất kinh doanh.....................................................29
2.5.2 Kết quả trong nghành kinh tế.............................................................34
2.5.3 Kết quả trong công tác văn hóa - y tế - xã hội....................................35
2.5.4 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:............................................39
2.5.5 Hoạt động hỗ trợ tín dụng:.................................................................39
2.5.6 Khuyến nông - khuyến công:.............................................................40
CHƯƠNG III.....................................................................................................40
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TRONG CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NGHIÊN LOAN- HUYỆN PÁC NẶMTỈNH BẮC KẠN...............................................................................................40
3.1 Nhóm giải pháp về nguồn lực...............................................................40
3.2 Nhóm giải pháp thông qua các dự án....................................................42
3.2.1Hoạt động tín dụng:.............................................................................42
3.2.2 Hoạt động khuyến nông - khuyến công:.............................................43
3.2.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:.......................................................45
3.3 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách..................................................45
3.3.1 Chính sách hỗ trợ kinh tế....................................................................45
3.3.2 Chính sách về hỗ trợ giáo dục............................................................45

3.3.3 Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số......................................46
3.3.4 Hỗ trợ về nhà ở...................................................................................46
3.3.5 Chính sách an sinh xã hội...................................................................46
4.1 Khuyến nghị..........................................................................................46
4.1.1 Với chính quyền địa phương:.............................................................46
4.1.2 Với cán bộ:.........................................................................................48
4.1.3 Với người dân:....................................................................................48
4.1.3.1 Đối với các hộ nghèo:......................................................................48
4.1.3.2 Đối với các hộ gia đình có kinh nghiệm làm ăn, sản xuất giỏi:......48
KẾT LUẬN.......................................................................................................49


TÀI LIỆU THAM KHẢO:...............................................................................51
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU....................................................................................51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Các từ viết tắt

Viết đầy đủ/ý nghĩa

1

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

2


KHKT

Khoa học kỹ thuật

3

GDTH

Giáo dục tiểu học

4

CP

Chính phủ

5

SRD

Dự án phát triển nông thôn bền vững

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7


KHHGĐ

Kế hoạch hoá gia đình

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9

LHPN

Liên Hiệp phụ nữ

10

CSXH

Chính sách xã hội

11

PTNT

Phát triển nông thôn

12


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.

14

CNH-HĐH

15

MDG

Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
của Liên Hiệp quốc


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đói nghèo là vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
chính sách đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta luôn giữ được tốc độ tăng
trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân từ đó đã được nâng lên một
cách rõ rệt. Song bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân cư

sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến cũ vẫn đang chịu
cảnh đói nghèo và cũng từ điều này không đảm bảo được những điều kiện tối
thiểu của cuộc sống. Mặt khác, sự phân hoá giàu nghèo đã và đang diễn ra mạnh
mẽ cũng là vấn đề xã hội cần đặc biệt quan tâm. Từ thực tế trên, đòi hỏi công tác
xóa đói giảm nghèo cần được thực hiện một cách đồng bộ từ trung ương đến cơ
sở, đồng thời vận động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng cùng quan tâm, ủng hộ
người nghèo vượt qua khó khăn, phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần tăng
trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công cuộc CNH - HĐH
đất nước. Bài học rút ra từ công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn cả nước
trong những năm qua cho thấy, mặc dù số hộ nghèo trong cả nước đã giảm
mạnh, song trên thực tế công cuộc xóa đói, giảm nghèo còn vô cùng gian nan.
Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; do đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều; cơ hội
về việc làm của người nghèo ngày càng khó khăn hơn do đổi mới công nghệ
trong sản xuất, yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao. Đói nghèo
trở lại là vấn đề luôn rình rập một bộ phận khá lớn số hộ nghèo vừa vượt khỏi
ngưỡng nghèo. Chỉ cần gặp thiên tai, dịch bệnh, đau ốm hoặc biến động giá cả,
thì các hộ này lại dễ rơi vào tình trạng đói nghèo.
Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn là huyện có địa bàn rộng, kinh tế chủ yếu
là nông nghiệp, đất đai chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trồng trọt nói chung và
đất canh tác nói riêng rất hạn hẹp, chất đất xấu, không đáp ứng được nhu cầu
của người dân về đất canh tác; mặt khác sau khi thực hiện cơ chế khoán 10 năm
1986, một bộ phận dân cư không có đất canh tác (do không có đất của ông, cha

1


để lại), thường xuyên phải gánh chịu thiên tai, lũ quét, dịch bệnh gia súc, gia
cầm đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân.
Xã Nghiên Loan là xã có điều kiện kinh tế khó khăn của Huyện Pác Nặm,

kinh tế chủ yếu là sản xuất thuần nông. Đây cũng là xã có số lượng đối tượng
chính sách lớn với gần 1.500 đối tượng. Theo thống kê năm 2006, trên địa bàn
xã Nghiên Loan có 195 hộ/tổng số 285 hộ thuộc diện đói nghèo, trong đó có 75
hộ đói, 120 hộ nghèo, chiếm 68,4%. Vì thế công tác xoá đói giảm nghèo
( XĐGN) đang là yêu cầu cấp bách được đặt ra trên địa bàn huyện, xã.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xoá đói giảm nghèo, Đảng uỷ
và chính quyền xã Nghiên Loan trong những năm gần đây đã coi công tác xoá
đói giảm nghèo là công tác trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn xã, nhằm góp phần tạo ra sự ổn định xã hội và đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế. Kết quả ban đầu mà việc xoá đói giảm nghèo mang lại là thu
nhập bình quân/hộ được nâng lên năm sau cao hơn năm trước thông qua việc
đầu tư kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, ứng dụng cây trồng, con giống có
năng suất, chất lượng cao vào sản xuất làm cho sản lượng lương thực hàng năm
tăng, tổng đàn gia súc, gia cầm tăng… cũng từ đó tỷ lệ hộ nghèo hàng năm trên
địa bàn xã đều giảm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác xoá đói giảm
nghèo còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, đó là: Trình độ dân trí ở đây rất
thấp, địa hình chủ yếu là đồi núi, sông suối chia cắt, đường xá đi lại khó khăn;
đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ở cơ sở nhìn chung còn yếu về
năng lực thực tiễn, Ban XĐGN từ huyện đến xã hoạt động chưa mang lại hiệu
quả cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao công tác xóa đói giảm nghèo tại Xã Nghiên Loan - Huyện Pác Nặm
- Tỉnh Bắc Kạn giai đoại 2006-2008” làm đề tài kiến tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tình hình đói nghèo tại xã Nghiên Loan nói riêng và huyện Pác Nặm nói
chung.

2



- Xem xét các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo và công tác
xoá đói giảm nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện, nâng cao đời sống người dân trong
công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Nghiên Loan cũng như trong toàn
huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
- Nêu rõ thực trạng đói nghèo tại xã Nghiên Loan - huyện Pác Nặm - Tỉnh
Bắc Kạn.
- Tìm hiểu cách thức hỗ trợ của địa phương, các chính sách hỗ trợ được xây
dựng tại địa phương.
- Sự quan tâm của chính quyền, địa phương.
- Phân tích khái niệm liên quan.
- Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Thực trạng đói nghèo tại các hộ nông dân và cộng đồng dân cư xã Nghiên
Loan - Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn.
- Không gian: tại Phòng Lao Động TB & XH Huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc
Kạn.
- Thời gian: Nghiên cứu, đánh giá đề tài từ năm 2006 - 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu đã công bố.
+ Thu thập số liệu mới.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
+ Từ những số liệu đã được tổng hợp sẽ tiến hành xử lý số liệu.
- Phương pháp so sánh, phân tích số liệu:
+ So sánh, phân tích số liệu năm trước như thế nào? Năm sau như thế nào?.
Và đưa ra nhận xét.


3


6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
- Đề tài nêu lên thực tế đời sống của những hộ gia đình còn nghèo đói. Kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, cung cấp những hiểu biết thêm về
thực trạng nghèo đói.
- Đề tài giúp cho mọi người thấy được thực trạng của các hộ gia đình còn
nghèo đói với những chính sách, nhu cầu và nguyện vọng của họ.
- Pác Nặm là một huyện trong đó tỉ lệ các hộ gia đình nghèo đói cao nhất
tỉnh Bắc Kạn, vì vậy việc nâng cao đời sống cũng như đẩy lùi đói nghèo còn là
một vấn đề nan giải. Thông qua đề tài “ Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2006-2008” với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân để đưa
ra các giải pháp và khuyến nghị, em mong các cấp ủy, ban nghành, địa phương
sẽ quan tâm hơn nữa tới đời sống người dân, đặc biệt là những hộ còn gia cảnh
nghèo khó, từ đó hướng tới xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững.
7. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo
Thì cấu trúc đề tài gồm:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NGHIÊN LOAN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC
KẠN.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NGHIÊN LOAN- HUYỆN PÁC NẶM- TỈNH BẮC
KẠN.

4



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
XÃ NGHIÊN LOAN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN.
1.1 Giới thiệu chung về Phòng Lao Động TB & XH Huyện Pác Nặm Tỉnh Bắc Kạn.
Cơ cấu tổ chức Phòng Lao Động TB&XH Huyện Pác Nặm:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Địa chỉ: xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Số điện thoại: 02813 893 173.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Pác Nặm – tỉnh Bắc Kạn.
UBND huyện Pác Nặm

Phòng Lao động – TB&XH

Trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Lao động
việc làm;
Dạy nghề;
TNXH;
Văn thư

Người có
công;
Bình đẳng
giới; Thủ
quỹ


Bảo trợ
xã hội;
Trẻ em

Xóa đói
giảm
nghèo;
Thẻ
BHYT

Kế toán

( Nguồn: Phòng Lao Động TB&XH Huyện Pác Nặm 2014)
5


Phòng Tổ chức Lao động – TB&XH huyện Pác Nặm được thành lập vào
tháng 8 năm 2003. Đến năm 2005 Phòng Tổ chức Lao động – TB&XH sáp
nhập đổi tên thành Phòng Nội vụ - Lao động – TB&XH.
Thực hiện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ Qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân (UBND) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đến ngày
01/4/2008 chính thức tách Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội
thành 02 phòng:
1. Phòng Nội vụ
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động – TB&XH huyện Pác Nặm, kể từ khi thành lập đến nay đã
đạt được những kết quả trong công tác ưu đãi xã hội, an sinh và xã hội được
tặng thưởng nhiều giấy khen của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh

Bắc Kạn, của UBND huyện Pác Nặm về hoạt động trong công tác lao động việc
làm, an sinh xã hội, ưu đãi người có công…
Trong 11 năm (2003 – 2014) Phòng luôn đạt danh hiệu tập thể lao động
tiên tiến và 10 năm liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh. Ngoài ra Phòng
còn được tặng nhiều bằng khen, giấy khen cho cán bộ công chức trong đơn vị.
Kể từ khi chia tách và được thành lập thành một đơn vị mới, Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện Pác Nặm đã nhanh chóng đi vào ổn định
kiện toàn về bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, điều kiện cơ sở vật chất… đã
đạt được nhiều kết quả trong công tác Lao động việc làm; Công tác chính sách
Người có công; Công tác Bảo trợ xã hội; Công tác giảm nghèo; Công tác quản
lý dạy nghề; Công tác phòng chống tệ nạn xã hội; Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Bình
đẳng giới; Công tác phối hợp với các đơn vị và các công tác khác. Góp phần vào
phát triển kinh tế của địa phương.

6


1.2 Cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo
1.2.1 Khái Niệm đói nghèo.
1.2.1.1 Theo quan niệm của Quốc tế.
- Theo Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
( ESCAP): Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phương.
- Khái niệm nghèo đói có thể chia theo hai cách khác nhau:
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là
những đảm bảo về mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày gồm: Văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp…

Hộ nghèo tuyệt đối là đối tượng chủ yếu của chương trình mục tiêu xóa đói
giảm nghèo phải tác động. Để xem xét mức độ nghèo đói chúng ta cần thước đo
gọi là chuẩn nghèo.
+ Nghèo tương đối: Là sự thảo mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của
con người, hay nói cách khác là sự so sánh về thỏa mãn các nhu cầu cuộc sống
giữa người này với người khác, vùng này với vùng khác.
Hộ nghèo tương đối không phải là đối tượng chủ yếu cả chương trình. Để
giải quyết nghèo tương đối có chương trình, giải pháp khác tác động đến như:
Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế trang trại, cho
vay của ngân hàng chính sách, ngân hàng nồn nghiệp.
1.2.1.2 Khái niệm về đói nghèo của Việt Nam (Theo Chương trình Quốc
gia Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 – 2005 và phương hướng từ năm 2006
– 2010 của Thủ tướng Chính phủ năm 2000).
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một
phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng với mức
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

7


- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức độ tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
1.2.1.3 Khái niệm liên quan.
- Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới
ngưỡng đói nghèo.
Theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTB&XH ngày 01/11/2000 của Bộ
trưởng Bộ Lao động TB&XH, chuẩn nghèo giai đoạn 2006 – 2010 được quy
định cho mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng vùng như:
+ Vùng Nông thôn miền múi, hải đảo: 80.000đồng/người/tháng.
+ Vùng Nông thôn đồng bằng: 100.000đồng/người/tháng.

+ Vùng Thành thị: 150.000đồng/người/tháng.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định nêu
trên được xác nhận hộ nghèo.
Chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian chứ không cố định. Căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế xã hội, địa phương nào có đủ điều kiện sau đây có thể
nâng chuẩn nghèo lên để phù hợp với thực tế cả địa phương đó:
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả nước.
+ Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ trung bình của cả nước.
+ Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói
nghèo theo tiêu chuẩn nâng lên.
- Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTB&XH ngày
22/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động TB&XH về việc ban hành tiêu chí xã
nghèo giai đoạn 2001-2005. Quy định xã nghèo là xã có:
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
+ Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông,
trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể lad:


Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch.



Dưới 50% số hộ sử dijng điện sinh hoạt.



Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả
năm.
8



• Số phòng học (Theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp
ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ
bằng tranh, tre, nứa, lá.
• Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng nhà tạm.
• Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ.
1.2.1.4 Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo
đói giai đoạn 2006 – 2010.
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói:
+ Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này được lượng hóa bằng mức chỉ
tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu
dùng từ 2.100 – 2.300 Kcal/người/ngày.
+ Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người/tháng. Trong đó đặc biệt
quan tâm đến thu nhập bình quân đầu người /tháng của nhóm có thu nhập thấp
(20% số hộ).
+ Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng điaạ phương đã
được cụ thể hóa bằng mục tiêu chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo và
chương trình của từng địa phương để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.
- Chuẩn mực nghèo chỉ áp dụng cho 2 khu vực là:
+ Khu vực Nông thôn: Thu nhập bình quân 200.000đồng/người/tháng,
được coi là nghèo.
+ Khu vực Thành thị: Thu nhập bình quân 260.000đòng/người/tháng, được
coi là nghèo.
1.2.2 Quan điểm của Đảng, Nhà Nước về công tác xóa đói giảm nghèo.
Ở Việt Nam, đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa
đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức
quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày 21-5-2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo” Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù

9


hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên hợp quốc công bố.
Việt Nam đã công bố chiến lược “tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo”
Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
1- Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
2- Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
3- Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
4- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
5- Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
6- Phòng chống bệnh HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác.
7- Đảm bảo bền vững môi trường.
8- Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm
nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra
trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát
triển. Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn
ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định
kinh tế- xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những phương thức tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến việc xóa đói giảm nghèo.
Trong gần 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tiễn nước ta, công cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được thành tựu đáng kể,
có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh - quốc phòng, phát
huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc ta và góp phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển đất nước bền vững. Do đời sống của nhân dân ngày càng được cải
thiện, cùng với định hướng chung là từng bước tiếp cận với trình độ của các
nước đang phát triển trong khu vực, nên chuẩn nghèo đã được điều chỉnh lại,
trong đó có tính đến các nhân tố ảnh hưởng. Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai
đoạn 2006 - 2010 quy định: Hộ nghèo là những hộ ở khu vực nông thôn có thu

nhập bình quân 200.000 đồng/người/tháng trở xuống, đối với những hộ ở khu
vực thành thị có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Theo quy định này, ước tính năm 2005 cả nước ta có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo,
10


chiếm 22% trong tổng số hộ trong toàn quốc; các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao là
vùng Tây Bắc (44%) và Tây Nguyên (40%); vùng có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất là
vùng Đông Nam Bộ (9%).
Nội dung, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đặt ra từ
năm 2006 đến năm 2010, giảm hộ nghèo cả nước xuống còn 11%, thu nhập của
nhóm hộ nghèo tăng lên 1,45 lần với năm 2005; 50% số xã đặc biệt khó khăn,
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 6
triệu lượt hộ nghèo đựơc vay tín dụng ưu đãi; 100% người nghèo được cấp thẻ
BHYT; 500 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ xoá nhà tạm; 150 nghìn học sinh nghèo
được miễn giảm học phí v.v.. Để thực hiện được những mục tiêu này, chương
trình đưa ra các giải pháp thực hiện nhất quán và kế thừa giai đoạn trước như:
Thông qua các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn, hỗ trợ
nông dân, kinh tế vùng, Chương trình 135 giai đoạn II để thực hiện mục tiêu
giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. Đồng thời nhằm tăng cường công tác xã hội hoá các
hoạt động xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là nguồn lực.
Ngoài các nguồn lực trong nước và nguồn hỗ trợ tài chính của cộng đồng
quốc tế, điều quan trọng hơn là chúng ta đã tiếp thu có hiệu quả sự trợ giúp kỹ
thuật của bè bạn quốc tế và đã nhân rộng được nhiều bài học kinh nghiệm và mô
hình tốt về xóa đói, giảm nghèo như: phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia
của người dân, vấn đề giới trong xóa đói, giảm nghèo, cơ chế tăng cường phân
cấp cho địa phương, đặc biệt là cấp xã,... Những kinh nghiệm và bài học quý
báu ấy đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của công
cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Trong những năm tới, xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm nghèo cần

được các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và mọi người tiếp tục quan tâm và
thúc đẩy lên một tầm cao mới, nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của xã hội
và của mọi người dân trong việc giải quyết vấn đề nghèo đói ở nước ta.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo.
- Yếu tố chủ quan.
+ Do cơ chế, chính sách các cấp:
11


Việc hoạch định ra những chính sách trên cơ sở chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh để áp dụng vào giải quyết thực tế đói nghèo của
huyện là không đơn giản. Đối với bất kỳ một chính sách nào cũng có hai mặt
của nó. Do vậy trng vấn đề nay mặt lợi có được nếu như áp dụng các chính sách
với địa phương là phù hợp không chỉ giúp các hộ gia đình nghèo đói vươn lên
phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của cả nước, tuy
nhiên mặt trái là gây nên tình trạng đói nghèo hơn, gây ra tâm lý hoang mang
cho người dân. Nhiều năm qua huyện và tỉnh luôn nỗ lực trong chương trình
Xóa đói giảm nghèo và đạt được nhiều thành tích điển hình. Từ thực tế cho thấy
thực trạng nghèo đói ngày càng giảm đi rõ rệt.
+ Do bản thân người nghèo.
Có rất nhiều dự án, chương trình lớn nhằm đẩy lùi xóa đói giảm nghèo, tuy
nhiên bản thân người nghèo mới là chủ thể quyết định cuộc sống của họ, do vậy
sự nỗ lực, cố gắng vươn lên từ bản thân người nghèo là vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số cá nhân trông chờ vào sự trợ cấp, có tính ỷ lại,
chính vì thế mà tình trạng nghèo đói vẫn còn diễn ra.
- Yếu tố khách quan.
+ Yếu tố điều kiện tự nhiên:
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp thuần túy của huyện.
Tại huyện Pác Nặm nói chung và Xã Nghiên Loan nói riêng sản xuất nông
nghiệp luôn bị rơi vào tình cảnh mất mùa, khiến tình trạng nghèo đói gia tăng,

đó không chỉ là do thiên nhiên mà một phần là do sự tác động của con người,
việc thiếu ý thức trong bảo vệ rừng gây ra tình trạng sạt lở đất, lũ quét… Ngoài
ra đất nông nghiệp với diện tích ít và một phần là do địa hình canh tác không
thuận lợi, nước tưới tiêu không đủ vì vậy tình trạng mất mùa diễn ra triền miên
dẫn tới tình trạng nghèo đói còn tồn tại.
+ Yếu tố kinh tế xã hội:
Nền kinh tế nước ta nói chung trong giai đoạn này còn chậm phát triển vì
vậy kéo theo xu hướng đó sự chênh lệch về thu nhập của người dân ở vùng xâu
vùng xa như Huyện Pác Nặm càng lớn, nền kinh tế chưa ổn định tác động tới
12


người dân là rất lớn, gây nên tình trạng thiếu việc làm, cơ sở vật chất chưa được
đẩm bảo…. Vì vậy kìm hãm sự phát triển của con người, do đó người dân rơi
vào cảnh nghèo đói là một điều không tránh khỏi.
+ Yếu tố chính trị:
Sự đồng nhất trong quan điểm, chỉ đạo của bộ máy chính quyền, và sự phối
hợp, hợp tác của nhân dân trong huyện và xã là rất cần thiết, tạo nên sự đồng bộ,
đồng thuận trong công tác xóa đói giảm nghèo.
1.2.4 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của các nước trên thế giới.
- Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của nước Mỹ.
Vào những năm 2000 - 2001 ở Mỹ có gần 20% dân số hay 44 triệu người
nghèo. Nạn đói nghèo diễn ra hết sức phức tạp đã làm cho đời sống kinh tế - xã
hội mỹ thay đổi đáng kể. Thống kê qua từng năm con số những người có thu
nhập dưới ranh giới nhèo liên tiếp tăng( mỗi năm tăng 0,5%). Tuy nhiên cho đến
năm 2005, ở Mỹ hiện tượng đói nghèo vẫn hoành hành nhưng đã được khống
chế và đi vào ổn định. Theo số liệu của cục điều tra Mỹ cho thấy vào tháng 8
năm 2005 số người có thu nhập ranh giới nghèo đã liên tục giảm mạnh qua các
năm. So với 2004 thì 2005 đã giảm được 0,2% với 37 triệu người nghèo hay
10,7% dân số. Như vậy nhìn chung bằng những giải pháp hiệu quả trong việc cơ

cấu lại công tác đào tạo, việc làm và trú trọng phát triển nguồn lực thì tình trạng
nghèo đói ở Mỹ đã giảm. Bước đầu cải thiện và đi tới xóa hẳn tình trạng đói
nghèo của đất nước.

13


1.2.5 Sự cần thiết xóa đói giảm nghèo tại xã Nghiên Loan - Huyện Pác
Nặm - Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2008.
Nhận thức từ thực tế về ảnh hưởng mà nghèo đói gây ra với Việt Nam nói
chung và địa phương nói riêng, chúng ta càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của
công tác xóa đói giảm nghèo. Khi vấn đề nghèo đói được giả quyết thì đời sống
nhân dân tăng lên, nền kinh tế cũng phát triển. Do vậy nếu như không còn nghèo
đói thì xã hội sẽ phát triển bền vững.
Xã Nghiên Loan - Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn là một trong những địa
phương còn gặp nhiều khó khăn, đời sống đại bộ phận dân cư còn rất thấp, trước
những khó khăn, thách thức đó Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết chuyên đề
về công tác xoá đói giảm nghèo, coi trọng công tác cán bộ các cấp nhằm tăng
cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn người dân áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; đồng thời các cấp chính quyền từ tỉnh đến
huyện hàng năm dành một khoản kinh phí cho việc trợ cước, trợ giá đầu vào cho
nông dân như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...
Đối với công tác xoá đói giảm nghèo của huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn,
trước khi huyện Pác Nặm được thành lập, bao gồm 10 xã (được tách ra từ huyện
Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn) đều là những xã đặc biệt khó khăn nằm trong chương
trình 134, 135/CP, xã có khoảng cách xa trung tâm huyện nhất là 65 km, xã gần
nhất 5 km, đường xá đi lại khó khăn (8/10 xã không có đường ô tô đến trung tâm
xã), sông suối chia cắt, diện tích đất chủ yếu là đồi núi cao, có độ dốc lớn...
không có điều kiện phát triển kinh tế, đời sống của đại bộ phận nhân dân rất
thấp, hàng năm chỉ đủ ăn trong 8 tháng, thời gian còn lại phải vay mượn kiếm

sống qua ngày. Ngay sau khi thành lập huyện Pác Nặm, các cấp chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở đã không ngừng triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Đảng bộ huyện Pác Nặm đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, trong đó công tác xoá
đói giảm nghèo được ưu tiên đặt lên hàng đầu, đội ngũ cán bộ thường xuyên
được tăng cường về cơ sở trực tiếp hướng dẫn người dân kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi gia súc, gia cầm; đồng thời quan tâm công tác chuyển giao các tiến bộ
14


kỹ thuật vào sản xuất thông qua xây dựng và thực hiện các mô hình trình diễn,
các mô hình thử nghiệm cây, con giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt.
Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, trợ cấp đầu vào cho nông dân, đặc
biệt ngoài việc trợ cước, trợ giá, các cấp chính quyền đã làm tốt việc cho nông
dân vay trả sau giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... để nông dân có điều
kiện phát triển sản xuất. Ngoài ra chính sách vay vốn ưu đãi thông qua Ngân
hàng CSXH cũng đã phát huy hiệu quả trong việc giúp nông dân đầu tư phát
triển sản xuất, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo.

15


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ NGHIÊN LOAN - HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN (GIAI
ĐOẠN 2006- 2008).
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, nên trong đề tài này em chỉ chọn xã Nghiên Loan để
nghiên cứu và lý do chọn xã Nghiên Loan để nghiên cứu là vì: Xã Nghiên Loan
là một trong những xã khó khăn nhất của huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn trước

những năm 2006, trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ thiếu và yếu về năng lực,
đường xá đi lại khó khăn… Do vậy đề tài chọn xã Nghiên Loan để nghiên cứu
nhằm hiểu rõ hơn và làm rõ thêm về thực trạng cũng như đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xóa đói giảm nghèo tại Xã Nghiên Loan
nói chung và của toàn Huyện Pác Nặm nói riêng.
2.1.1- Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý, địa hình.
+ Vị trí địa lý:
Xã Nghiên Loan là xã vùng sâu, vùng xa của huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc
Kạn, cách trung tâm huyện Pác Nặm 20 km.
Phía Bắc giáp với xã Bành Trạch huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
Phía Nam giáp với xã Thượng Giáo huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
Phía Đông giáp với xã Xuân La huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
Phía Tây giáp với xã Cao Trĩ huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.705,18 ha, chiếm 5,7% diện tích toàn
huyện, với 8 thôn bản, đây là một trong những xã khó khăn nhất của huyện Pác
Nặm, đường xá đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp. Nhìn chung xã Nghiên
Loan huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, trong
những năm tới cần tiếp tục có sự đầu tư thích đáng để khai thác triệt để mọi tiềm
năng của xã nhằm phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.

16


+ Địa hình: Xã Nghiên Loan là xã có diện tích tự nhiên tương đối lớn, tuy
nhiên đất đai ở đây chủ yếu là đồi núi cao và có độ dốc cao, sông suối chia cắt,
diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, hơn nữa đất trồng trọt chủ yếu là đất
có độ phèn chua cao, năng suất cây trồng thấp; mặt khác hàng năm vào mùa
mưa, trên địa bàn hai xã thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất làm ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.

- Thời tiết khí hậu.
Xã Nghiên Loan huyện Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực nhiệt
đới gió mùa của vùng núi phía Bắc, có độ cao trên 600m so với mặt nước biển,
thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, nhiệt độ trung bình trong năm 22 0C, mùa
Đông nhiệt độ xuống thấp nhất 3 oC và mùa hè tháng cao nhất 34oC. Hàng năm
vào mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất, tuy nhiên vào mùa khô
thường xảy ra hạn hạn kéo dài lại không có hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu hoàn
chỉnh...nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của nhân dân trên
địa bàn xã cũng như của toàn huyện.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế.
- Thu nhập hàng năm của các hộ gia đình nông dân dựa vào sản lượng
lương thực: Thóc, ngô, khoai, sắn, trâu, bò, lợn, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản và
các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên thu nhập không cao, mang tính tự cung
tự cấp là chủ yếu.
- Ngoài ra còn từ thu nhập từ đi làm thuê, làm mướn, từ các hoạt động dịch
vụ buôn bán hàng hoá, xuất khẩu lao động v.v
- Tuy nhiên trình độ canh tác vẫn còn lạc hậu, sản xuất cây lúa là chính. .
Ngay sau khi huyện được thành lập, các cấp chính quyền đã quan tâm công tác
tuyển dụng cán bộ, đồng thời điều động một số cán bộ có trình độ đến công tác
tại tại địa phương nhằm tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật sản
xuất cho người dân. Kết quả là từ năm 2006 trở lại đây, người dân đã biết áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất, sản lượng cây trồng, tăng
thu nhập, đời sống được cải thiện rõ rệt.

17


2.1.3 Đặc điểm văn hóa xã hội:
- Trình độ dân trí: Mặc dù là xã có quốc lộ 258B đi qua nhưng trình độ dân
trí còn rất thấp, trình độ canh tác vẫn còn lạc hậu, sản xuất cây lúa là chính; số

lượng cán bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp...chưa được tăng
cường. Ngay sau khi huyện được thành lập, các cấp chính quyền đã quan tâm
công tác tuyển dụng cán bộ, đồng thời điều động một số cán bộ có trình độ đến
công tác tại tại địa phương nhằm tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ
thuật sản xuất cho người dân.
- Cơ sở hạ tầng của xã trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư xây
dựng để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng cơ sở bước
đầu phát huy được tác dụng trong điều kiện kinh tế - xã hội của huyện nói chung
và của xã nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, trong những năm gần đây nhờ có sự
đầu tư của Chính phủ (chủ yếu là chương trình 134, 135/CP) và các nguồn lực
của địa phương, thì cho đến nay, trên địa bàn xã, các thôn bản đều đã có phân
trường nhằm thu hút con em dân tộc đến lớp học, nâng cao dân trí. Cùng với hệ
thống thuỷ lợi, trường học được xây dựng, các công trình nước sạch, cơ sở y tế...
cũng được quan tâm đầu tư hoàn thiện, điều kiện sống của người dân được nâng
lên như được sử dụng nước sạch, chăm sóc sức khoẻ...
2.2 Thực trạng trong công tác xóa đói giảm nghèo tại Xã Nghiên Loan
- Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2008.
- Tình hình đất đai.
Bảng 1: Tình hình đất đai của xã.
( ĐVT: Ha )
Chỉ tiêu
Xã Nghiên Loan
Tổng diện tích tự
nhiên
1. Đất nông nghiệp
1.1- Đất sản xuất nông
nghiệp

2006


2007

2008

So sánh

So sánh

%

%

(07/06)

(08/07)

2.705,18

2.705,18

2.705,18

100

100

1.526,46

1.541,27


1.550,81

100,97

100,61

207,20

222,01

230,39

107,14

103,77

18


1.1.1- Đất trồng cây
hàng năm
- Trong đó đất trồng
lúa:
+ Ruộng 2 vụ
+ Ruộng 1 vụ
- Diện tích ngô
- Diện tích mầu
1.1.2- Đất trồng cây

197,12


210,77

217,23

106,92

103,06

102,40

104,20

105,80

101,75

101,53

66,80
35,60
52,00
42,72

74,09
30,11
43,45
63,12

74,09

31,71
44,44
66,99

110,91
84,57
83,55
147,75

100,00
105,31
102,27
106,13

lâu năm
1.2- Đất lâm nghiệp
1.3- Đất nuôi trồng

10,08

11,24

13,16

111,50

117,08

1.314,10


1.314,10

1.314,10

100

100

thuỷ sản
2. Đất phi nông nghiệp
2.1- Đất ở
2.2- Đất chuyên dùng
2.2.1- Đất xây dựng cơ

5,16

5,16

6,32

100,00

122,48

40,72
16,40
13,42

42,07
17,50

13,42

43,00
18,43
13,42

103,31
106,70
100

102,21
105,31
100

bản
2.2.2- Đất khác
2.3- Đất sông suối, mặt

0,30

1,12

2,50

373,33

223,21

13,12


12,30

10,92

93,75

88,78

10,90
11,15
11,15
102,29
100,00
nước
3. Đất chưa sử dụng
1.138,00 1.121,84 1.111,37
98,57
99,06
( Nguồn: số liệu điều tra từ tháng 12/2006 đến tháng 12/2008 - Phòng Lao động
TB&XH Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn )
Quan sát qua biểu đất đai cho ta thấy: Đối với diện tích đất tự nhiên của xã
qua 3 năm không có sự biến động. Về cơ cấu đất đai, xã Nghiên Loan, năm
2006 diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 56,42%, đến năm 2008 tăng lên
57,32%. Nguyên nhân là do đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghiên Loan từ
năm 2006 đến năm 2008 đều tăng, điều này được giải thích người dân ở xã
Nghiên Loan trong 3 năm qua đã tích cực khai hoang phục hoá ruộng đất, đặc
biệt là đất trồng lúa và đất trồng mầu.
Còn đối với đất sản xuất nông nghiệp. Năm 2006 bình quân đất sản xuất
nông nghiệp của xã Nghiên Loan là 1.478 m 2/nhân khẩu. Tương ứng các năm
2007 và năm 2008 như sau: 1.524 m2 và 1.539 m2/nhân khẩu.

- Tình hình dân số, lao động của xã qua 3 năm 2006 - 2008:
19


×