LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy Trịnh Việt Tiến- giảng viên hướng dẫn đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Trải qua một tháng kiến tập tại phòng Nội vụ UBND thành phố Thái
Nguyên, bản thân em đã tiếp cận và thu nhận cho mình được nhiều kiến thức và
kỹ năng thực tế bổ sung kinh nghiệm cho bản thân, là nền tảng hành trang vững
chắc để em có thể sẵn sàng bước tiếp vào đợt thực tập năm tới và công việc sau
này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo phòng Nội vụ thành phố
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo trong
quá trình kiến tập và giúp em hoàn thành báo cáo của mình. Đặc biệt, em cũng
xin cảm ơn Đồng Thị Hạnh- chuyên viên phòng Nội vụ đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình kiến tập vừa qua, cùng các cô chú, anh chị của phòng đã
luôn quan tâm giúp đỡ để em có được những tài liệu thiết thực và hoàn thành tốt
bài báo cáo của mình.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều nhưng do hạn chế về mặt thời gian và
kinh nghiệm còn non kém nên bài báo cáo không tránh khỏi sai sót. Do đó em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến để em có thể khắc phục để bài
báo cáo được hoàn thành tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên kiến tập
Trần Thu Hương
năm 2015
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
CNH-HĐH
HĐND
QĐ
NĐ
GD- ĐT
VHTT- TT
TN&MT
NN&PTNT
LĐ TB&XH
KT và Hạ tầng
ĐKQSD
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Ủy ban nhân dân
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Quyết định
Nghị định
Giáo dục- Đào tạo
Văn hóa Thông tin- Thể thao
Tài nguyên và Môi trường
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lao động Thương binh và xã hội
Kinh tế và Hạ tầng
Đăng ký quyền sử dụng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7.Kết cấu đề tài..................................................................................................................3
Chương 1..............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.........................................................................4
1.Khái quát chung về UBND thành phố Thái Nguyên.........................................................4
1.Vị trí địa lí........................................................................................................................4
2.Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND thành phố Thái Nguyên.....................................4
3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND thành phố Thái Nguyên......................................................9
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND thành phố Thái Nguyên
2012- 2016....................................................................................................................................11
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại UBND thành phố Thái
Nguyên.........................................................................................................................................12
2.Cở sở lý luận về công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND thành phố Thái
Nguyên.........................................................................................................................................14
4.Tổng quan về công tác bố trí, sắp xếp nhân lực.............................................................14
2.1.1.1.Khái niệm.............................................................................................................14
2.1.1.2.Mục tiêu bố trí, sắp xếp nhân lực.........................................................................15
2.1.1.3.Vai trò của bố trí, sắp xếp.....................................................................................15
5.Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực..........................................................................16
2.1.1.4.Thuyên chuyển.....................................................................................................16
2.1.1.5.Luân chuyển.........................................................................................................17
2.1.1.6.Đề bạt..................................................................................................................17
2.1.1.7.Xuống chức..........................................................................................................18
2.1.1.8.Thôi việc...............................................................................................................18
Chương 2............................................................................................................19
THỰC TRẠNG VẾ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN......................................20
2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức tại UBND thành phố Thái Nguyên....................20
2.2. Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp cán bộ công chức tại UBND thành phố Thái
Nguyên.........................................................................................................................................22
2.2.1. Công tác quy hoạch cán bộ....................................................................................22
2.2.2. Công tác thuyên chuyển cán bộ.............................................................................23
2.2.3. Công tác luân chuyển cán bộ.................................................................................24
2.2.4. Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ..........................................................................25
2.2.5. Xuống chức............................................................................................................25
2.2.6. Thôi việc.................................................................................................................25
2.3. Đánh giá công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND thành phố Thái
Nguyên.........................................................................................................................................26
2.3.1. Những ưu điểm công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND thành phố..26
2.3.2. Những hạn chế trong công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND thành
phố...............................................................................................................................................28
Chương 3............................................................................................................31
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP
XẾP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
.............................................................................................................................31
3.1. Đối với UBND thành phố...........................................................................................31
3.1.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng và bố trí nhân lực...............................................31
3.1.2. Áp dụng công nghệ- thông tin vào công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tại
UBND thành phố...........................................................................................................................31
3.1.3. Công tác quy hoạch cán bộ....................................................................................32
3.1.4. Công tác luân chuyển cán bộ.................................................................................32
3.1.5. Đề bạt, bổ nhiệm...................................................................................................33
3.2. Đối với cán bộ, công chức trong UBND.....................................................................33
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................37
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................39
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội ở bất kỳ lĩnh vực nào, người lao động luôn luôn đóng vái trò
then chốt, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Chính vì vậy, việc
quan tâm tới người lao động luôn là ưu tiên hàng đầu. Làm sao để có thể thu hút,
sử dụng và nâng cao tay nghề, bố trí, sắp xếp người lao động hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả của tổ chức là mối bận tâm lớn của các tổ chức hiện nay.
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng và sự phát triển nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật thì việc yêu cầu đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao,
kỹ năng tốt ngày càng trở nên cấp thiết. Trong các ngành lĩnh vực cụ thể, chúng
ta có thể thấy rằng các yếu tố như vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ…đều có
thể huy động dễ dàng thì việc bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực đúng với yêu cầu
của công việc thì không phải là chuyện đơn giản. Vì vậy, để có thể tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt hiện nay
Đảng và Nhà nước ta đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực như: công tác đào tạo; bồi dưỡng cán bộ công chức; đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; tuyển dụng nhân lực có chất lượng cao…
Trong đó công tác bố trí, sắp xếp nhân lực đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng
trực tiếp tới quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức góp phần to lớn vào công
cuộc xây dựng, phát triển và đổi mới đất nước.
Việt Nam là một trong những nước đang trong quá trình CNH- HĐH đất
nước với mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp không những
có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý mà cần có cả một đội
ngũ nhân lực có chất lượng bố trí phù hợp với chuyên môn. Do vậy việc bố trí,
sắp xếp nguồn nhân lực ngày càng trở nên quan trọng, là nền tảng bền vững cho
thành công của mọi hoạt động tổ chức. Tại buổi làm việc với Ban Tổ chức
Trung ương Đảng vào cuối năm 2011, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
đã nhấn mạnh: “Nếu xem công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt trong
chiến lược phát triển của đất nước thì công tác cán bộ là nhiệm vụ then chốt của
then chốt”.
Một trong những yêu cầu chính của quản trị nhân lực là tìm kiếm và sắp
xếp nguồn nhân lực sao cho phù hợp, chất lượng; duy trì đội ngũ cán bộ, công
1
nhân viên với số lượng và chất lượng phù hợp với tổ chức giúp tổ chức đạt được
hiệu quả cao trong công việc mà hạn chế về lực lượng lao động.
Trong những năm qua, UBND thành phố Thái Nguyên đã triển khai nhiều
biện pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu, nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp
cán bộ công chức giúp sử dụng đúng người, đúng việc mà hạn chế về lực lượng
lao động. Đến nay, công tác bố trí sắp xếp công chức của cơ quan đã đạt được
những yêu cầu nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều sai sót cần được khắc
phục.
Nằm trong hệ thống phát triển của Nhà nước, UBND thành phố Thái
Nguyên cũng đang trên đà phát triển. Để thành phố được phát triển một cách
bền vững lâu dài, trước tiên công tác bố trí sắp xếp nguồn nhân lực tại UBND
phải hợp lý làm nền tảng, bước đệm cho sự phát triển mọi mặt tại thành phố.
Với mong muốn được đi sâu nghiên cứu về vấn đề này để từ đó đưa ra một số
giải pháp, chính vì lí do đó, em chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng công tác bố
trí sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND thành phố Thái Nguyên” làm đề tài báo
cáo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác bố trí sắp xếp nguồn nhân lực tại UBND
thành phố Thái Nguyên qua đó tìm ra một số giải pháp phù hợp để khắc phục
những hạn chế tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả làm việc tại cơ quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về công tác sắp xếp bố trí nguồn nhân lực đã
được học trong sách vở, giáo trình
- Phân tích cơ sở thực tiễn, thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân
lực tại UBND thành phố Thái Nguyên. Từ thực trạng đó đưa ra những mặt còn
hạn chế trong công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực tại cơ quan.
- Đưa ra một số giải pháp chủ quan của bản thân để khắc phục những mặt
còn hạn chế trong công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực của cơ quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: UBND thành phố Thái Nguyên.
- Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác bố trí sắp xếp
nhân lực trong giai đoạn từ năm 2013-2015.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, ngoài sử dụng các phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin em còn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Nhìn ra những mặt còn hạn chế, khó khăn trong công tác bố trí sắp xếp
nguồn nhân lực tại UBND.
- Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể góp phần giải quyết các
vấn đề tồn đọng và nảy sinh trong quá trình thực hiện công tác bố trí sắp xếp
nguồn nhân lực.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục đề
tài gồm có 3 chương:
Chương I. Tổng quan về UBND thành phố Thái Nguyên và cơ sở lý luận
về công tác bố trí sắp xếp cán bộ công chức tại UBND thành phố Thái Nguyên
1.1.
1.2.
Tổng quan về UBND thành phố Thái Nguyên.
Cơ sở lý luận về công tác bố trí sắp xếp cán bộ công chức tại
UBND thành phố Thái Nguyên.
Chương II. Thực trạng về vấn đề bố trí sắp xếp cán bộ công chức tại
UBND thành phố Thái Nguyên
2.1.
Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức ở UBND thành phố Thái
Nguyên.
2.2.
Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức ở UBND
thành phố Thái Nguyên.
2.3. Đánh giá công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức tại thành phố.
Chương III. Giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn đọng trong
công tác bố trí sắp xếp cán bộ công chức tại thành phố Thái Nguyên.
Chương 1.
3
TỔNG QUAN VỀ UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.
1.
Khái quát chung về UBND thành phố Thái Nguyên
1.
Vị trí địa lí
• Thành phố Thái Nguyên:
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, là cửa ngõ nối liền khu Việt Bắc
với đồng bằng Bắc Bộ, được xác định là trung tâm các tỉnh vùng Đông Bắc.
Thành phố Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 là đô thị loại I trực
thuộc tỉnh Thái Nguyên (trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học- kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh
Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du,
miền núi Bắc Bộ. Thành phố Thái Nguyên nằm bên bờ sông Cầu, cách thủ đô
Hà Nội 80 km với tổng diện tích tự nhiên 170.7 km 2 .Thành phố Thái Nguyên
phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố
Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình.
• UBND thành phố Thái Nguyên:
- Địa chỉ: số 25 đường Nha Trang, thành phố Thái Nguyên.
- Điện thoại liên hệ: 02803.855560
- Email:
- Website: />2.
Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND thành phố Thái Nguyên
• Vị trí, chức năng của UBND thành phố Thái Nguyên
UBND thành phố là cơ quan tham mưu, giúp cho HĐND và UBND tỉnh
thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở toàn tỉnh và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý.
• Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố
- Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những
4
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai,
Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó.
+ Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
+ Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật.
+ Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn.
Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
5
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp UBND thành phố thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND thành phố thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND thành phố thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn thành phố.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
6
+ Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn thành phố và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử.
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi
trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt.
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá tại địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
7
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân thành phố vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và
các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân thành phố có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo.
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt.
+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
8
ban nhân thành phố huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên.
+ Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của thành phố.
3.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND thành phố Thái Nguyên
Hiện nay UBND thành phố Thái Nguyên có 13 phòng ban chức năng,
mặc dù mỗi phòng ban có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều có
chung một mục tiêu là góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong
bộ máy hành chính Nhà nước, cùng thực hiện các chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn thành phố.
9
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Cơ quan chuyên môn
Đơn vị sự nghiệp
Các phường, xã
1.Văn phòng
Trung tâm VH&TT
Tân Long
Tân Lập
Quán Triều
Tân Thành
Quang Vinh
Tích Lương
Đồng Quang
Gia Sàng
Quang Trung
Phúc Trìu
Thịnh Đán
Phúc Xuân
Trung Thành
Thịnh Đức
8.Phòng LĐ TB&XH
Cam Giá
Phúc Hà
9.Phòng KT&Hạ tầng
Hương Sơn
Lương Sơn
10.Phòng GD&ĐT
Túc Duyên
Cao Ngạn
11.Phòng Dân tộc
Tân Thịnh
Đồng Bẩm
12.Thanh tra
Hoàng Văn Thụ
HĐND&UBND
Trung tâm quỹ đất
2.Phòng Tài chính
3.Phòng Nội vụ
4.Phòng TN&MT
Ban QL dự án
Văn phòng
ĐKQSD đất
5.Phòng NN&PTNT
6.Phòng VH&TT
7.Phòng Tư pháp
Trạm khuyến nông
Đài truyền thanh
Hội chữ thập đỏ
Quyết
Thắng
13.Phòng Y tế
Trưng Vương
Tân Cương
Phan Đình
Phùng
10
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND thành phố Thái
Nguyên 2012- 2016
Tuy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tên gọi có sự thay đổi tuỳ
theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn chung, với kết quả đạt
được UBND thành phố đã khẳng định được vai trò, vị trí trong việc tham mưu,
giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, thực hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền…Với sự cố gắng, tận tụy, đoàn kết và ý thức trách
nhiệm của tập thể cán bộ, công chức UBND thành phố qua các thời kỳ, UBND
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn. UBND là nơi trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm
công tác tạo điều kiện tốt để cán bộ, công chức phát triển. Cán bộ, công chức
từng công tác tại UBND thành phố đã khẳng định được năng lực qua quá trình
công tác tại các vị trí công tác khác; một số cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm các chức vụ. Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụUBND thành phố Thái Nguyên:
-Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy thành phố,
huyện, xã, phường theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp trên. Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
thành phố, huyện, xã, phường và đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ, công chức
phường, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, phù hợp
chức danh theo quy định.
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan
khi có hiệu lực từ 2010.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND thành phố, UBND
các phuờng thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải
cách thủ tục hành chính tại thành phố, các phường; xây dựng, áp dụng và cải
tiến các quy trình quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận tiện, giảm
11
thiểu phiền hà cho người dân. Từ nay đến 2016, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số
phường trên địa bàn thành phố xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND thành phố, UBND
các phuờng thực hiện tốt công tác thi đua- khen thưởng trên địa bàn thành phố
nhằm khuyến khích, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc
trong các phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất trong thời gian tới.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo
trên địa bàn thành phố đúng quy định của pháp luật.
1.1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại UBND thành
phố Thái Nguyên
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của một tổ chức
nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lần nhân viên.
Trong quá trình học trên trường lớp, quản trị nhân lực gồm 9 quy trình:
hoạch định nhân lực; phân tích công việc; tuyển dụng nhân lực; sắp xếp, bố trí
nhân lực; đào tạo và phát triển nhân lực; đánh giá kết quả thực hiện công việc;
quan điểm trả lương cho người lao động; các chương trình phúc lợi cơ bản; quan
hệ lao động. Tuy nhiên sau khi được trải nghiệm thực tế với một tháng kiến tập
tại phòng Nội vụ- UBND thành phố Thái Nguyên em đã nhận thấy trong công
tác quản trị nhân lực ở thực tế có quy trình khác so với kiến thức đã được học
trong sách vở. Điển hình, trên thực tế một số công đoạn, quy định đã được cắt
bớt, lược bỏ trong quá trình quản trị nhân lực.
- Công tác hoạch định nhân lực:
Với sự phát triển nhanh của một thành phố lớn cả về kinh tế lẫn xã hội thì
UBND thành phố giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho sự phát triển đó. Do vậy
nguồn nhân lực làm việc tại UBND thành phố phải đáp ứng đủ yêu cả về số
lượng và cả về chất lượng. Do đó, công tác hoạch định nhân lực cũng được coi
là bước quan trọng và được chia ra làm ba giai đoạn: hoạch định nguồn nhân lực
12
dài hạn, hoạch định nguồn nhân lực trung hạn và hoạch định nguồn nhân lực
ngắn hạn.
- Công tác phân tích công việc:
Phân tích công việc là quá trình thu thập hệ thống các thông tin quan
trọng có liên quan đến công việc trong đó tổ chức nhằm làm rõ bản chất của
từng công việc. Phân tích công việc được tiến hành khi tổ chức bắt đầu hoạt
động, khi xuất hiện một công việc mới, khi công việc có sự thay đổi về mặt nội
dung, khi tiến hành rà soát lại công việc theo chu kỳ. Tại UBND thành phố, mỗi
chuyên viên được phân chia, đảm nhận những công việc khác nhau và đều có
bản mô tả công việc cụ thể, rõ rang tạo điều kiện để các chuyên viện biết rõ
được nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mình và hoàn thành công việc một
cách tốt nhất.
- Công tác tuyển dụng:
Hàng năm UBND thành phố đều chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây
dựng kế hoạch về sử dụng biện chế báo cáo lãnh đạo UBND thành phố (qua
phòng Nội vụ), Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và trình cấp có
thẩm quyền về việc sử dụng biên chế của từng đơn vị. Sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Sở Nội vụ và quyết định giao chỉ tiêu biên chế của UBND tỉnh,
phòng Nội vụ căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao xác định biên chế còn thiếu
của từng đơn vị tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng trình lãnh đạo UBND
thành phố phê duyệt. Việc tuyển dụng Công chức đảm bảo thực hiện theo đúng
các nguyên tắc quy định tại Luât công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ
công chức.
- Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực:
Mỗi nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ có chương trình hòa nhập. Một
chương trình tạo điều kiện cho các nhân viên mới có cơ hội làm quen với môi
trường làm việc, với các nhân viện với nhau, hòa nhập với tổ chức. Họ sẽ có thời
gian tập sự trong vòng một năm ở tất cả các vị trí trong đơn vị mình làm việc.
Sau quá trình tập sự đó họ sẽ được thủ trưởng đơn vị giao cho, đảm nhận một
13
công việc cụ thể.
Ngoài ra, sau mỗi năm sẽ có công tác luân chuyển, thuyên chuyển, đề bạt,
xuống chức. Các công tác này đề được chú trọng nhằm sắp xếp đúng người,
đúng việc, chống tham nhũng, tăng cường cán bộ có năng lực để thúc đẩy sự
phát triển của các cơ sở còn yếu kém. Công tác đề bạt được thực hiện cho những
cán bộ công chức có năng lực với tinh thần trách nhiệm cao và được sự tín
nhiệm của đồng nghiệp. Việc xuống chức, thôi việc dành cho những cán bộ,
công chức đã đến tuổi nghỉ hưu hoặc vi phạm những điều trái với nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn của mình; không có trách nhiệm trong công việc.
- Công tác đào tạo và phát triển:
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức được tăng cường, nhất là
bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị, quản lý
Nhà nước cho cán bộ, công chức nhằm chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng để
tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức đáp
ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong công việc.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Công tác đánh giá dựa trên kết quả của việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc
các lĩnh vực mà chuyên viên đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác mà thủ trưởng
đơn vị giao phó. Có phiếu đánh giá công chức vào sáu tháng đầu năm và cuối
năm. Đây là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục tạo động lực cho các cán
bộ, công chức phấn đấu thi đua, rèn luyện bản thân, có tinh thần trách nhiệm với
công việc và nâng cao hiệu quả làm việc.
2.
Cở sở lý luận về công tác bố trí sắp xếp cán bộ, công chức tại UBND
thành phố Thái Nguyên
4.
Tổng quan về công tác bố trí, sắp xếp nhân lực
2.1.1.1. Khái niệm
Bố trí và sắp xếp nhân lực là quá trình sắp đặt nhân lực vào các vị trí, khai
thác phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao
trong công việc.
14
2.1.1.2. Mục tiêu bố trí, sắp xếp nhân lực
Mục tiêu của bố trí sắp xếp nhân lực là đảm bảo đủ số lượng, chất lượng
đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan nhưng phải đảm bảo đúng người, đúng
việc, đúng thời điểm, vị trí, chức năng, thời hạn, đảm bảo tính linh hoạt trong sử
dụng nhân lực.
2.1.1.3. Vai trò của bố trí, sắp xếp
Bố trí, sắp xếp cán bộ công chức là vấn đề cấp thiết của cơ quan tổ chức,
đối với cơ quan Nhà nước hiện nay thì nó là một trong nhiều vấn đề bức thiết.
Việc bố trí sắp xếp cán bộ công chức không chỉ được tiến hành khi mới thành
lập mà vẫn được tiến hành khi thấy chưa hợp lý, công tác này luôn song song
với quá trình phát triển, hoạt động của cơ quan tổ chức.
Do đó, công tác bố trí sắp xếp cán bộ đóng vai trò then chốt, đóng vai trò
vô cùng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động, duy trì, ổn định
của cơ quan tổ chức. Việc bố trí sắp xếp hợp lý thì hiệu quả càng cao, tiết kiệm
được thời gian, cơ sở vật chất của tổ chức và hạn chế được tối đa nguồn nhân
lực. Ngoài ra giúp cơ quan ổn định được cơ cấu bộ máy làm việc của mình nhằm
dễ dàng trong công tác quản lý và điều hành. Lãnh đạo dễ dàng quan tâm, sát
sao tới cán bộ nhân viên của mình hơn, để họ thấy được họ cũng đóng một vai
trò quan trọng trong cơ quan, có vị trí chỗ đứng rõ ràng, có tinh thần trách nhiệm
cao hơn với công việc, hăng say nhiệt tình trong công việc và tạo mối quan hệ
gắn bó giữa người lao động với tổ chức.
Bố trí sắp xếp cán bộ công chức hợp lý sẽ giúp bộ máy làm việc tại cơ
quan bớt cồng kềnh. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban và của từng người
không bị chồng chéo lên nhau, mà được phân chia rõ ràng, rành mạch. Từ việc
bố trí, sắp xếp sẽ tìm ra được những cán bộ có chất lượng cao và những cán bộ
có trình độ chuyên môn, năng lực thấp cho đi đào tạo lại để nâng cao tay nghề,
chuyên môn. Từ đó tạo được nguồn cán bộ chủ chốt trong cơ quan đồng thời
phát hiện ra những điểm còn hạn chế để có những giải pháp khắc phục kịp thời.
15
5.
Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực
2.1.1.4. Thuyên chuyển
Khái niệm
Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công
việc khác hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác.
Thuyên chuyển có thể được đề xuất từ phía cơ quan, cơ quan tổ chức
(thuyên chuyển không tự nguyện), cũng có thể xuất phát từ người lao động với
sự chấp thuận của cơ quan với nhiều lý do khác nhau.
Mục đích
- Điều hòa nhân lực giữa các bộ phận hoặc để cắt giảm chi phí ở những bộ
phận mà công việc kinh doanh đang bị suy giảm.
- Để lấp các vị trí việc làm còn trống do các lý do như mở rộng sản xuất,
chuyển đi, chết, về hưu, chấm dứt hợp đồng.
- Để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động.
Phân loại
Có nhiều dạng thuyên chuyển như:
-Thuyên chuyển sản xuất: do nhu cầu của sản xuất, để điều hòa lao động,
để tránh phải giãn thợ.
- Thuyên chuyển thay thế: để lấp vào vị trí làm việc còn trống.
- Thuyên chuyển sửa chữa sai sót: để sửa chữa sai sót trong tuyển dụng
hay bố trí lao động.
Xét về mặt thời gian, có hai dạng thuyên chuyển:
- Thuyên chuyển tạm thời: thuyên chuyển trong một thời gian ngắn để
điều hòa lao động, tận dụng lao động tạm thời…
- Thuyên chuyển lâu dài: Thuyên chuyển trong một thời gian dài để đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, để sửa chữa sai sót trong bố trí lao động, để tận dụng
năng lực của cán bộ…
Tuy nhiên khi thuyên chuyển, nhà quản lý cần lưu ý những vấn đề sau:
- Cần đảm bảo sự phù hợp giữa trình độ của người lao động và vị trí việc
làm mới, thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển để cung cấp các kiến
16
thức, kỹ năng cần thiết cho người lao động.
- Cần quy định rõ về người có quyền đề xuất thuyên chuyển và người có
quyền, chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định thuyên chuyển.
2.1.1.5. Luân chuyển
Khái niệm
Luân chuyển là việc chuyển đổi định kì hoặc đột xuất vị trí công tác của
cán bộ sang một vị trí mới tương đương hoặc thấp hơn theo yêu cầu của cơ quan
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra của họ. Với mục tiêu rèn luyện cán bộ, tăng
cường các bộ có năng lực, trình độ chuyên môn, phấm chất đạo đức tốt để thúc
đẩy sự phát triển của các cơ sở còn yếu kém.
Mục đích
- Cung cấp kiến thức và kinh nghiệm rộng hơn. Kiến thức thu được trong
quá trình luân chuyển, luân chuyển công việc này rất cần cho họ sau này
để đảm nhận vị trí cao hơn.
- Tạo sự hứng thú cho cán bộ nhân viên nhờ sự thay đổi công việc, tránh
sự nhàm chán.
- Đảm bảo cho cán bộ, nhân viên thành người đa năng, đa dụng để đối
phó với mọi tình huống thay đổi sau này.
Phân loại
Có nhiều dạng luân chuyển khác nhau như:
- Luân chuyển theo định kỳ: dạng luân chuyển đã có kế hoạch từ trước.
- Luân chuyển đột xuất: dạng luân chuyển không có kế hoạch.
- Luân chuyển các cán bộ, lãnh đạo quản lý.
2.1.1.6. Đề bạt
Khái niệm
Đề bạt là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có tiền lương
cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn và
các cơ hội phát triển nhiều hơn.
Mục đích
Mục đích của đề bạt là biên chế người lao động vào một vị trí việc làm
còn trống mà vị trí đó được cơ quan, tổ chức đánh giá là có giá trị cao hơn vị trí
17
cũ của họ, nhằm đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ và phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời để đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân người lao động.
Tác dụng của đề bạt:
- Đáp ứng được nhu cầu và phát triển doanh nghiệp đồng thời sử dụng
được tài năng của người lao động.
- Khuyến khích người lao động phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình
và phấn đấu để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp có thể giữ được những người lao động giỏi có tài
năng và thu hút những người lao động giỏi đến với cơ quan, tổ chức.
Phân loại
Đề bạt có hai dạng là đề bạt ngang và đề bạt thẳng.
- Đề bạt ngang: chuyển người lao động từ một vị trí việc làm ở một bộ
phận này đến một vị trí việc làm có cấp bậc cao hơn hoặc tương đương ở một bộ
phận khác.
- Đề bạt thẳng: Chuyển người lao động từ một vị trí việc làm hiện tại tới
một vị trí cao hơn trong cùng một bộ phận.
2.1.1.7. Xuống chức
Khái niệm
Xuống chức là việc đưa người lao động đến một vị trí việc làm có cương
vị và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
Xuống chức thường là kết quả của việc giảm biên chế hay kỉ luật hoặc để
sửa chữa việc bố trí, sắp xếp lao động không đúng trước đó xuống chức phải
thực hiện trên cơ sở theo dõi và đánh giá chặt chẽ, công khai tình hình thực hiện
công việc của người lao động.
2.1.1.8. Thôi việc
Khái niệm
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa các cá nhân
người lao động với tổ chức. Quyết định đó có thể do nguyên nhân về kỷ luật, về
công việc hoặc nguyên nhân do cá nhân.
Phân loại
18
Trên thực tế, trong cơ quan hành chính không dùng giãn thợ, thường có
ba dạng thôi việc là: sa thải, tự thôi việc và hưu trí.
- Sa thải: có hai dạng sa thải là người lao động bị đuổi việc (sa thải) do lý
do kỷ luật lao động và sa thải vì lý do sức khỏe mà pháp luật không cho phép
làm việc tiếp.
- Tự thôi việc: là dạng thôi việc do nguyên nhân về phía người lao động.
- Hưu trí không phải là thôi việc mà là sự chia tay của những người lao
động cao tuổi với tổ chức theo quy định về tuổi nghỉ hưu của pháp luật, cho
phép người lao động cao tuổi được nghỉ ngơi, có cơ hội theo đuổi những sở
thích ngoài lao động và đồng thời mở ra những vị trí trống và cơ hội nghề
nghiệp cho những người khác. Những người lao động về hưu sẽ được hưởng trợ
cấp hưu trí theo luật định và các phúc lợi theo quy định của cơ quan tổ chức và
Nhà nước.
Tóm lại, bố trí nhân lực bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như hoạt
động định hướng người lao động mới và quá trình biên chế nội bộ tổ chức với
các hoạt động như thuyên chuyển, luân chuyển, đề bạt và xuống chức. Các hoạt
động này cần phải thực hiện một cách có kế hoạch, dựa trên các chính sách thủ
tục được thiết kế hợp lý để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức đồng thời đáp
ứng nhu cầu phát triển của cá nhân người lao động. Với những kiến thức đã
được học trên sách vở, trường lớp so với những công việc thực tế ở phòng Nội
vụ, trong đơn vị hành chính như UBND không có giãn thợ và công tác luân
chuyển cán bộ được dùng nhiều để tránh tham nhũng, phân bổ các cán bộ giỏi
để phát triển các khu vực khác nhau. Cơ sở lý luận về vấn đề bố trí, sắp xếp
nhân lực là tiền đề giúp cho UBND thành phố có kiến thức, nền tảng chung để
xây dựng, dựa vào đó để có các bước, phương án nhất định làm sao sắp xếp, bố
trí cán bộ, công chức một cách hợp lý nhất, hài hòa được mọi mặt.
Chương 2.
19
THỰC TRẠNG VẾ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI UBND THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức tại UBND thành phố Thái Nguyên
Bộ máy chính quyền thành phố Thái Nguyên có 12 phòng ban, 10 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc; UBND 18 phường, 09 xã và 100 trường học và cơ sở giáo
dục trực thuộc.
Về cơ cấu tổ chức, bộ máy UBND thành phố gồm:
- Thường Trực HĐND Thành phố gồm: Chủ tịch; phó chủ tịch và Uỷ viên
thường trực HĐND thành phố.
- Lãnh đạo UBND thành phố gồm: Chủ tịch, 04 phó chủ tịch (01 Phó chủ
tịch phụ trách khối Văn hoá – Xã hội; 01 Phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế; 01
phó chủ tịch phụ trách Đô thị, Tài nguyên – Môi trường; 01 phó chủ tịch phụ
trách khối nội chính)
- Văn phòng HĐND và UBND: Biên chế được giao: 28 (trong đó:
Thường trực HĐND: 03; lãnh đạo UBND: 05; Lãnh đạo Văn phòng: 04)
- Phòng Nội vụ: Biên chế được giao: 10 ( trong đó 01 trưởng phòng; 02
phó phòng)
- Phòng Tài chính- Kế hoạch: Biên chế được giao: 10 ( trong đó: 01 Trưởng
phòng; 02 Phó phòng).
- Phòng Kinh tế: Biên chế được giao: 12 (trong đó: 01 Trưởng phòng; 02
Phó phòng)
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Biên chế được giao: 15 (trong đó: 01
Trưởng phòng; 02 Phó phòng)
- Phòng Lao động thương binh và Xã hội: Biên chế được giao: 10 (trong
đó: 01 Trưởng phòng; 02 Phó phòng)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Biên chế được giao: 16 (trong đó: 01
Trưởng phòng; 03 Phó phòng)
- Phòng Văn hóa và Thông tin: Biên chế được giao: 7 (trong đó: 01
Trưởng phòng; 02 Phó phòng)
- Phòng Quản lý đô thị: Biên chế được giao: 8 (trong đó: 01 Trưởng
20