Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã phụng châu,huyện chương mỹ,thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.6 KB, 48 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA TỎ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở
XÃ PHỤNG CHÂU,HUYỆN CHƯƠNG MỸ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: UBND XÃ PHỤNG CHÂU,
HUYỆN CHƯƠNG MỸ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người hướng dẫn: Nguyễn Xuân Hưng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Đạo
Ngành đào tạo: Quản Trị Nhân Lực
Lớp: ĐH QTNL K12C
Khóa học: 2012 – 2016

Hà Nội - 2015

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC



MỤC LỤC.............................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:..............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài..............................................................................3
7. Bố cục đề tài báo cáo.........................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.............................4
1. Giới thiệu chung về cơ quan kiến tập................................................................4
1.1 Một số vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động................9
1.1.1 Việc làm. ......................................................................................................9
1.1.2 Xuất khẩu lao động.....................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
XÃ PHỤNG CHÂU,CHƯƠNG MỸ,HÀ NỘI....................................................19
2.1 Khái quát về xã Phụng Châu,Chương Mỹ,Hà Nội........................................19
2.2. Thực trạng về xuất khẩu lao động tại xã Phụng Châu..................................20
2.2.1 Những vấn đề đặt ra trong xuất khẩu lao động ở xã Phụng Châu.............29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TẠI XÃ PHỤNG CHÂU,CHƯƠNG MỸ,HÀ NỘI...............................35
3.1 Về phía nhà nước...........................................................................................35
3.2 Về phía doanh nghiệp....................................................................................37
3.3 Về phía người lao động.................................................................................40
KẾT LUẬN.........................................................................................................43
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................44

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

VH-XH

Văn hóa – Xã Hội

TP

Thành Phố

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước bước vào thời kỳ mới thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mà dấu
mốc cho thời kỳ mới này là sự kiện Việt Nam tổ chức thành công hội nghị cấp
cao APEC ( 11/2006) và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới (WTO), trong hoàn cảnh đó đặt ra không ít những khó khăn
và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam đặc biệt cho lực lượng lao động Việt
Nam. Lao động dồi dào là một trong những điểm mạnh mà cũng là điểm yếu của
chúng ta. Mở cửa hội nhập là cơ hội tốt để tìm việc làm tốt hơn cho những lao
động trẻ có trình độ nhưng cũng là thách thức lớn khi số lượng lao động không
lành nghề, lao động thủ công vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong số người thuộc độ
tuổi lao động. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết việc làm cho số lao
động này và câu trả lời là: xuất khẩu lao động.
Vấn đề lao động, việc làm, thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai
đoạn phát triển của thời đại, bởi vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời
để phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quôc tế hiện nay, xã Phụng Châu cũng
như các địa phương khác trong cả nước đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt
cho vấn đề lao động ,việc làm ở địa phương. Để giải quyết việc làm cho lao
động ở địa phương, UBND xã Phụng Châu đã đề ra không ít các giải pháp như:
phát triển các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp,... và
một trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang được UBND xã Phụng Châu
đẩy mạnh đó là xuất khẩu lao động.

Hoạt động xuất khẩu lao động đã đem lại nguồn thu cho xã Phụng Châu,
huyện Chương Mỹ,TP Hà Nội hàng chục tỉ đồng mỗi năm. Tuy nhiên, hoạt động
xuất khẩu lao động ở xã Phụng Châu bên cạnh những lợi thế nhất định thì nó
cũng đã và đang tạo ra nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Chính vì vậy em
quyết định chọn đề tài “Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã Phụng Châu,huyện
Chương Mỹ,thành phố Hà Nội” để làm báo cáo kiến tập của mình .

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

1

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Với cương vị là sinh viên năm thứ 3 của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
được cử đi kiến tập tại UBND xã Phụng Châu cá nhân em cảm thấy rất vinh
dự,tự hào. Trong quá trình kiến tập em học hỏi được rất nhiều điều có ích phục
vụ cho bản thân em sau này và sự chỉ dẫn tận tình của các bác,các chú,các
anh,chị giúp em hòa nhập với môi trường cơ quan,tạo điều kiện tốt nhất để em
có thể hoàn thành kỳ kiến tập của mình thực sự như mong đợi. Chính vì vậy em
quyết định chọn đề tài “Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã Phụng Châu,huyện
Chương Mỹ,thành phố Hà Nội” để làm báo cáo kiến tập của mình nhằm góp 1
phần sức lực nhỏ bé trong việc giải quyết những khó khăn về hoạt động xuất
khẩu lao động tại xã Phụng Châu,huyện Chương Mỹ,Hà Nội..


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống được những vấn đề lý luận về công tác xuất khẩu lao động và
quản lý công tác xuất khẩu lao động.
- Ðánh giá được thực trạng của công tác xuất khẩu lao động và
quản lý công tác này ở xã Phụng Châu từ đó đưa ra được những giải pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao công tác xuất khẩu tại xã Phụng Châu

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nghiên cứu trên các phương tiện thông tin đại chúng,sách
báo... nhằm làm rõ lí luận về xuất khẩu lao động.
- Chỉ ra được những đóng góp của xuất khẩu lao động đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
- Chỉ ra được thực trạng tình hình xuất khẩu lao động tại xã Phụng Châu
và đưa ra được các giải pháp phù hợp hữu hiệu áp dụng vào công tác xuất khẩu
lao động tại xã Phụng Châu

4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn xã Phụng Châu
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

2

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1993 đến nay

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành bài báo cáo này,cá nhân em sử dụng phương pháp thu
thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng,sách báo,qua người
quen.... cộng thêm các phương pháp khác như: phương pháp điều tra,đánh
giá,phân tích,tổng hợp....

6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Đề tài là tài liệu phục vụ hoạt động học tập và nghiên cứu cho các thế hệ
sinh viên sau này của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu có thể đem áp dụng vào thực tiễn ở xã Phụng
Châu,Chương Mỹ,Hà Nội và nhiều địa phương khác trong cả nước về xuất khẩu
lao động hiện nay.

7. Bố cục đề tài báo cáo
Ngoài phần mở đầu,kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì em chia
bài báo cáo ra làm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về xuất khẩu lao động
- Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động tại xã Phụng
Châu,Chương Mỹ,Hà Nội
- Chương III: Giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu lao động tại
xã Phụng Châu,Chương Mỹ,Hà Nội

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

3

Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1. Giới thiệu chung về cơ quan kiến tập
- Tên cơ quan kiến tập: UBND xã Phụng Châu
- Địa chỉ: thôn Phượng Đồng,xã Phụng Châu,Chương Mỹ,Hà Nội
- SDT: 0433866295
- Email:
- Chức năng,nhiệm vụ chung của UBND xã Phụng Châu
+ Về kinh tế:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;


Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

4

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Về Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng tại địa phương;
3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.

- Về y tế,văn hóa,giáo dục,thể thao:
1.Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

5

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
3. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
4. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp
luật ở địa phương:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
2. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

6

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

4. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
- Về xây dựng, giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp;
2. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật

về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
3. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
4. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Về việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

7

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chủ tịch UBND
Lê Bá Đồng

Lao động
thương
binh-xã
hội


Nguyễn
thị
Hương

Phó chủ tịch UBND

Phó chủ tịch UBND

( phụ trách VH-XH)

( phụ trách Kinh tế )

Nguyễn Chí Thuần

Phạm Quang Định

Địa chính

Bùi Văn


Tài
nguyên –
Môi
trường
Nguyễn
Văn Nam

Văn hóaThông tin
xã hội


Giao
thông
thủy lợi

Trịnh
Văn
Thanh


Thanh
Đức

Phát
Thanh

Nguyễn
Thị Hệ

Trạm

Tư pháp

Y tế xã

Phạm
Thị
Hồng
Thắng


Lê Văn
Năng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức khối UBND xã Phụng Châu

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

8

Lớp: 1205.QTNC

Tài
chính

Nguyễn
Xuân
Mặc


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phương hướng hoạt động của UBND xã Phụng Châu
Chủ tịch UBND xã Phụng Châu ông Lê Bá Đồng khẳng định: “Thời gian
tới, giai đoạn 2016 – 2020 UBND xã Phụng Châu sẽ quán triệt vai trò cải cách
hành chính, coi đây là khâu đột phá, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm cuả cơ
quan. Tập trung thực hiện cải cách hành chính quyết liệt và đi vào thực chất,
thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở tại địa phương gắn với cải cách thủ
tục hành chính. Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn

bản quy phạm pháp luật; rà soát, loại bỏ những quy định không phù hợp, chống
chéo. Thực hiện có hiệu quả công tác đơn giản hóa thủ tục hành chính, triển khai
áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại gắn với ứng dụng công
nghệ thông tin. Đồng thời, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính của địa phương; phát huy hiệu quả sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng sắp xếp, tinh giản biên chế theo quy
định của pháp luật.

1.1 Một số vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu
lao động
1.1.1 Việc làm.
a) Khái niệm và phân loại.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều
định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người
ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa
chung và khái quát nhất về việc làm.
Theo bộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không
bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

9

Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền
sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý. Khái niệm trên nói
chung là khá bao quát.
b) Phân loại việc làm
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc
làm thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm
chính và việc làm phụ .
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất hay có thu nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau công việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc
làm đâỳ đủ, việc làm có hiệu quả,..
Các đặc trưng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc
cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía
cạnh của vấn đề việc làm. Bao gồm có:
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi. Cho biết trong số những
người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là lực lượng lao
động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị). Cho biết

khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc làm
mới trong tương lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế. Cho biết ngành kinh tế nào trong
nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều lao động nhất ở hiện tại và
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

10

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền kinh tế quốc
dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I: ngành nông nghiệp
và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề. Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được
nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của
người lao động. + Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế. Cho biết hiện tại
lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh tế nào và xu
hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành
phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính,
theo vùng.
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người
đọc mường tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác
động qua lại lẫn nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở

khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh
thổ…
1.1.2 Xuất khẩu lao động
1.1.2.1 Khái niệm.
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa
cho người sử dụng lao động nước ngoài.
+ Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay
cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.
+ Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong
nước sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động
nước ngoài.
+ Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán
quyền sử dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho
người sử dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức
tiền lương (tiền công). Còn người sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

11

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mua sức lao động của người lao động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất
định nào đó (do hai bên thoả thuận) theo ý muốn của mình.
Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan
hệ mua_bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời

người lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động.
Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa
hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
1.1.2.2.Các hình thức xuất khẩu lao động.
Các hình thức xuất khẩu lao động.
- Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu
thông qua các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư;
b) Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của
thị trường thì nó bao gồm các hình thức sau:
* Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết
với bên nước ngoài.
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến
đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra;
+ Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận;
+ Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực
tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài;
+ Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
* Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận
thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

12


Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Nội dung:
Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước
ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong
tương lai cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động
Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết
giữa Việt Nam và nước ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp
xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra;
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển
dụng lao động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi
nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của
người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định;
+ Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
* Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có
trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đối
tác.

1.1.2.3 Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
a ) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt
động mang tính xã hội cao.
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói
xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham
gia (bên cung và bên cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nước xuất khẩu lao động,
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

13

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bên cầu là nước nhập khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động
mà đại diện cho họ là các tổ chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi
tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao động ), bên cầu là người sử dụng lao động
nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư cách là chủ thể của một hoạt động
kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều
nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa chi phí phải bỏ ra
với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao cho lợi nhất.
Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu
lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động.
Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động
với mục tiêu kinh tế nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng
đồng thời tạo ra các lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một
bộ phận người lao động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân,

nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh chính trị …
b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường. Trong cạnh tranh ai mạnh
thì thắng, yếu thì thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị
trường thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính
cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với
nhau và giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước với nhau trong
việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Cạnh tranh giúp cho chất
lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao hơn và đem lại lợi
ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không thể vận
động trong vòng xoáy ấy.
c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao
động.
Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng
phong phú và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ,
giảm rủi ro trong xuất khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh
mạnh mẽ của quốc gia đó.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

14

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá
đặc biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia.

Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loại hàng hoá không thể tách
rời người bán.
1.1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động.
a ) Nhóm nhân tố khách quan.
* Điều kiện kinh tế chính trị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước
tiếp nhận lao động.
Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển
hoặc tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ
lại thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào
đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao
động càng lớn trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu
cầu thuê thêm lao động nước ngoài là điều tất yếu. Ngoài ra, xuất khẩu lao động
còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không của nước
tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt động
xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính trị cũng ảnh hưởng
tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình
thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nước xuất khẩu
lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó.
* Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng
hàng hoá sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát
triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không
lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.
Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu
lao động và quốc gia tiếp nhận.
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt
động xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo


15

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhận lao động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên
và mạnh mẽ hơn.
b) Nhóm nhân tố chủ quan
Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước
về hoạt đông xuất khẩu lao động.Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định
đúng vị trí của nó trong phát triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì công
tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
1.1.2.5 ) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động.
a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy
ra gây thiệt hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động. Rủi ro trong xuất khẩu
lao động được phát sinh bởi các nguyên nhân sau:
+ Từ phía người sử dụng lao động (đối tác nước ngoài).
Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,… dẫn
đến phải cắt giảm nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị
chấm dứt trước thời hạn.Trong trường hợp này người bị hại sẽ là người lao động
và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Người lao động bị mất việc làm và
phải trở về nước. Có người thì đã tích luỹ đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống
khi về nhưng cũng có người thì lại rơi vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặt khác,

có những trường hợp do người sử dụng lao động không trả hoặc đánh mất hộ
chiếu của người lao động nên người lao động không thể trở về nước, khiến cho
họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phải chịu bất cứ hình phạt nào theo
quy định của nước sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, họ phải
chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền đền bù
cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của
người lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ được bên sử dụng lao động hoàn
trả nhưng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng khó
mà đòi được. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rườm rà do sự kiện phát sinh vượt
ra ngoài biên giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

16

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khẩu lao động thường chịu thiệt. Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện
không nghiêm túc hợp đồng đã ký như cắt giảm tiển lương, cắt giảm các lợi ích
của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,..; đánh đập công nhân,
bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là người lao động sẽ bỏ việc hoặc
bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao
động bị thiệt hại.
+ Từ phía người lao động.
Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức

kém, nhận thức kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho
các công ty tư nhân với mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử
dụng lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ bị thiệt hại. Người sử
dụng lao động sẽ bị thiệt hại nặng nề nếu số lượng người lao động bỏ việc nhiều
và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể dẫn tới sự đình trệ sản xuất, gây
tâm lý hoang mang cho những người lao động nước ngoài khác còn lại đang làm
việc, tạo dư luận không tốt trong xã hội nước sở tại ảnh hưởng đến uy tín của
người sử dụng lao động. Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trước tiên
họ phải gánh chịu là sự mất uy tín với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị
trường xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là sự thiệt hại về tài chính bao gồm: chi
phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm lao động (nếu lao động bỏ
trốn, do nước sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải
hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể bị
phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động.
+ Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Rủi ro phát sinh chủ yếu
là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp ma” nghĩa là hoạt
động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất hành vi
của các doanh nghiệp này là lợi dụng sự cả tin của người lao động, sự thiếu
thông tin về lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời
của người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này ngưòi bị hại trực tiếp là
người lao động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất
khẩu lao động lên tới hàng chục triệu đồng Việt Nam) thậm chí có những người
lao động đã phải trả giá cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và
Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

17

Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chính phủ nước sở tại có thể bị hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu
quả. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp
giấy phép rồi nhưng hoạt động không hiệu quả đã nhận tiền của người lao động
song lại không tìm kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người
lao động cũng bị thiệt hại về tài chính song không nhiều như trường hợp trên.
b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn
tại trong hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục. Hạn chế trong
xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhưng có
thể đánh giá nó thông qua:
- Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Muốn nói tới
khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao đựơc đo bằng: chất
lượng và kỷ luật
Chất lượng lao động bao gồm:
+ Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động đã
được đào tạo trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của người
lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ
của nước sẽ tới.
+ Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả năng thích nghi với môi
trường mới
của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề.
Kỷ luật lao động: là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các quy
định tại nơi làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động. lao động
của người lao động
- Tính đa dạng của thị trường xuất khẩu lao động.

- Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc.
Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất
khẩu lao động mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện
chúng.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

18

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG TẠI XÃ PHỤNG CHÂU,CHƯƠNG MỸ,HÀ NỘI

2.1 Khái quát về xã Phụng Châu,Chương Mỹ,Hà Nội
- Xã Phụng Châu là 1 trong 30 xã của huyện Chương Mỹ,Hà Nội. Nằm ở
phía Tây của huyện Chương Mỹ với diện tích là 686,8ha trong đó đất nông
nghiệp là 415 ha. Tổng số dân năm 2014 là 12056 người ( theo số liệu điều tra
năm 2014 của UBND xã Phụng Châu) .
- Phía Đông giáp với phường Biên Giang, quận Hà Đông,Hà Nội là 1
phường khá phát triển của Hà Đông với hệ thống giao thông hiện đại,thuận lợi
và mạng lưới dân cư đông đúc. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi để giao
lưu kinh tế,tổ chức phát triển các ngành nghề thế mạnh của địa phương để giao
lưu buôn bán với các khu vức khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phía Tây giáp với xã Tiên Phương nổi tiếng với các danh lam thắng cảnh

như chùa Trăm Gian... đây là 1 tiền đề thuận lợi để xã Phụng Châu có thể phát
triển các khu du lịch,các địa điểm nghỉ ngơi gần các danh lam thắng cảnh của xã
Tiên Phương,Chương Mỹ,Hà Nội.
- Phía Nam giáp với thị trấn Chúc Sơn,là 1 trong 2 thị trấn của huyện
Chương Mỹ. Nơi đây là 1 trung tâm kinh tế phát triển mạnh của huyện Chương
Mỹ với dân cư đông đúc,hệ thống điện đường trường trạm phát triển và nhận
được nhiều sự đầu tư của các ban nghành để ngày càng hoàn thiện hơn các công
trình hạng mục phục vụ nhân dân. Điều đó cũng tác động không hề nhỏ tới xã
Phụng Châu khi có 1 thị trường tiêu thụ hàng hóa rông lớn quanh khu vực của
mình....
- Phía Bắc giáp với xã Đại Thành huyện Quốc Oai,Hà Nôi. Đây là cầu nối
giúp rút ngắn khoảng cách từ xã Phụng Châu đi ra các khu công nghiệp phát
triển,các trung tâm kinh tế như khu công nghiệp Láng Hòa Lạc,vùng sản xuất
bánh kẹo La Phù,Hoài Đức,Hà Nội...

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

19

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Hơn 70% tổng số dân của toàn xã vẫn phụ thuộc vào nền nông nghiệp
lúa nước là chủ yếu. Một số khác thì đi làm công nhân ở các khu công nghiệp
trên cả nước. Tỉ lệ lao động có trí thức ở xã chiếm tỉ lệ rất ít. Tuy nhiên vài năm
trở lại đây được sự quan tâm của Đảng,nhà nước,các ban nghành tổ chức đặc

biệt với việc phát triển hoạt động xuất khẩu lao động xã Phụng Châu đang có
những bước chuyển mình rõ rệt trên đà phát triển chung của đất nước.

2.2. Thực trạng về xuất khẩu lao động tại xã Phụng Châu
Công tác xuất khẩu lao động đã được Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân xã
Phụng Châu quan tâm và chỉ đạo sát sao. Kết quả, toàn xã đã có hơn 1500 lao
động đi làm việc ở nước ngoài, nhìn chung số lao động này có việc làm và thu
nhập ổn định, đời sống kinh tế của các gia đình có con em đi xuất khẩu lao động
được nâng lên rõ rệt.
Từ năm 1993 xã Phụng Châu bắt đầu thực hiện xuất khẩu lao động. Trong
10 năm đầu, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu là đi lao động phổ thông
sang các nước lân cận. Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong giai
đoạn này là hơn 500 người.
Bảng : Số liệu người lao động xã Phụng Châu đi lao động nước ngoài
từ năm 1993 - 1999.
Năm

Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài

1993

4

1994

10

1995

80


1996

110

1997

118

1998

96

1999

135
Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Phụng Châu.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

20

Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Hoạt động xuất khẩu lao động thời kỳ trước 1999 đã đóng góp đáng kể và

tạo nguồn thu ngoại tệ cho người dân trong xã nói riêng và cho đất nước nói
chung.
Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, Đảng uỷ và Ủy
ban nhân dân xã Phụng Châu đã đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, ngoài
việc duy trì các thị trường truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản), thì công tác xuất
khẩu lao động ở xã Phụng Châu đã đẩy mạnh, mở rộng thị trường sang các nước
và vùng lãnh thổ khác như: Đài Loan, Malaisia, Anh, Đức, các nước Trung
Đông… Đồng thời cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu lao động từ việc tìm hiểu
thị trường, ký hợp đồng… Đến việc tuyển chọn, đào tạo, tổ chức đưa lao động,
quản lý lao động của Ủy ban nhân dân xã cũng có những thay đổi tương ứng.
Nhờ sự chuyển hướng kịp thời trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay mà số
lượng lao động của xã Phụng Châu được đưa đi xuất khẩu lao động tăng lên.
Bảng : Số lượng lao động xã Phụng Châu đi làm việc ở nước ngoài từ
năm 2000 đến 2008
Năm

Số lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

2000

113

2001

137

2002

146


2003

151

2004

158

2005

150

2006

148

2007

160

2008

163

Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã Phụng Châu.

Sinh viên: Nguyễn Xuân Đạo

21


Lớp: 1205.QTNC


×