Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Tình hình và hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang giai đoạn 2010 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.66 KB, 57 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Uỷ ban Nhân dân
LĐTB & XH: Lao động thương binh và Xã hội
TB – LS – NCC: Thương binh – Liệt sĩ – Người có công
BHYT: Bảo hiểm y tế
QLNN: Quản lý nhà nước
PTNT: Phát triển nông thôn
TNCSHCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
HĐND: Hội đồng Nhân dân.

1


LỜI NÓI ĐẦU
Việc làm là một vấn đề nhức nhối của các quốc gia đang phát triển, ngay ở
các nước phát triển, những nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì việc làm vẫn
còn là vấn đề bức xúc cần được quan tâm.
Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động càng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng và nhà nước ta đã đặt vấn đề giải quyết việc làm vào tầm quan điểm và
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, toàn dân. Đây là công tác quan trọng trong giai
đoạn cách mạng mới, trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ
mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm
của tòa xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp
ứng được nhu cầu này.
Qua một tháng kiến tập tại Phòng Lao động thương binh và xã hội Huyện
Chiêm Hóa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ công tác tại Phòng


Lao động – Thương binh và Xã hội. Cảm ơn các chú các anh chị cán bộ tại Phòng
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình kiến tập, giúp em có nhiều kinh
nghiêm thực tế hơn về chuyên ngành quản trị nhân lực; cung cấp đầy đủ tài liệu để
giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập.
Đồng thời em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy cô của trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy cô khoa Tổ chức và quản trị nhân lực đã giảng dạy
cung cấp đầy đủ kiến thức chuyên ngành quản trị nhân lực và các kiến thức có liên
quan để em có đầy đủ điều kiện tham gia kiến tập. Cảm ơn Trường, khoa đã tạo
điều kiện cho em được kiến tập tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Chiêm Hóa. Để em có diều kiện đưa những kiến thức đã học vận dụng vào
công việc thực tế và cũng từ những công việc thực tế để trau dồi thêm kiến thức
kinh nghiệm của bản thân.
Từ những kiến thức ban đầu được tiếp thu trên ghế nhà trường và thực tế làm
việc, tìm hiểu em xin báo cáo sơ lược về tình hình và giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện thời gian qua. Do còn hạn chế về kinh
nghiệm, nên báo cáo này khó tránh khỏi có những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báo của Quý thầy cô, các anh ( chị ) trong
cơ quan kiến tập cũng như các bạn đọc.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho
từng ngành, từng địa phương và từng gia đình. Vấn đề lao động việc làm và
tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu
xây dựng và phát triển đất nước, trong đó huyện Chiêm Hóa cũng không nằm
ngoài lề. Vì vậy để phục vụ cho quá trình thực hiện thành công mục tiêu trên,
trong việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn tại phòng Lao

động thương binh và Xã hội trên địa bàn Huyện Chiêm Hóa là một trong những
yêu cầu cần thiết, phù hợp với quy luật khách quan.
Vấn đề lao động việc làm luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Giải quyết
việc làm là chính sách xã hội cơ bản của đất nước nhằm mục tiêu phát triển bền
vững vì con người.
Trong những năm qua cùng với chương trình phát triển kinh tế, xã hội của
huyện, Chiêm Hoá đã có nhiều giải pháp nhằm giải quyết lao động việc làm song
có thể thấy giải quyết lao động việc làm ở huyện đã và đang trở thành một vấn đề
bức xúc, thu hút sự chú ý và quan tâm của các cấp, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội
cũng như mỗi gia đình và bản thân người lao động.
Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần
thứ XV, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Chiêm Hoá lần thứ XX về lao động
việc làm. Xây dựng Chương trình giải quyết lao động việc làm của huyện rất cần
thiết. Chương trình phải chỉ rõ những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thiếu việc
làm và không có việc làm, đề ra những giải pháp thích hợp nhằm giải quyết việc
làm cho lao động, phát huy nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình và hiệu quả
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2010 – 2015” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết lao động - việc làm cho
lao động nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng giải quyết lao động - việc làm cho lao động nông thôn
tại phòng LĐTB & XH trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết lao động - việc làm cho lao động nông thôn
huyện Chiêm Hóa một cách hiệu quả.
3



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn:
- Sự phát triển các ngành, nghề trên địa bàn huyện
- Các vấn đề kinh tế - xã hội để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
- Thị trường lao động qua các năm
4. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình và hiệu quả giải quyết lao động - việc làm cho lao động nông thôn tại
phòng LĐTB & XH, huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang từ năm 2010 –
2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo kiến tập được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp sử dụng các phương
pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp chuyên gia, tổng hợp
Các phương pháp đều dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ngành có liên
quan đến phạm vi nghiên cứu để làm rõ vấn đề mà đề tài đề cập.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đề tài khi thu được kết quả tốt, có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
chức năng, sở, ban, ngành có liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến
lược, giải pháp giải quyết lao động – việc làm tại phòng LBTB & XH huyện
Chiêm Hóa, cũng như các địa phương khác có điều kiện kinh tế - xã hội tương
đồng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của báo cáo gồm

có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình giải quyết lao động – việc làm cho lao động
nông thôn
Chương 2: Thực trạng giải quyết lao động – việc làm cho lao động nông thôn tại
phòng LĐTB & XH, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị về giải quyết lao động – việc làm cho lao
động nông thôn trong thời gian tới.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG - VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .
1.1 Khái quát chung về phòng Lao động thương binh & xã hội – UBND huyện
Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang.
1.1.1 Khái quát chung:
Tên cơ quan kiến tập: Phòng Lao động thương binh và Xã hội, UBND
huyện chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Địa chỉ: Tổ Luộc 1, Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên
Quang
Số điện thoại: 027. 3851.149
Email:
Trụ sở Phòng Lao động TB&XH Chiêm Hóa được xây dựng ngay ven đường tỉnh
lộ, có diện tích 200m2; nhà xây 3 tầng, chữ L. Phòng làm việc ở tầng 1 và 2 gồm 8
phòng riêng biệt; phòng Nội vụ huyện làm việc ở tầng 3.
Phòng có 01 hội trường để phục vụ các cuộc họp cơ quan, trao đổi nghiệp vụ
với các xã, thị trấn về công tác LĐTB&XH…02 phòng dành cho lãnh đạo phòng,
01 phòng tiếp dân + văn thư; 01 phòng dành cho bộ phận kế toán; 02 phòng nghiệp
vụ chính sách người có công và lao động việc làm; 01 phòng kho dùng để lưu trữ

chứng từ kế toàn. Mỗi cán bộ đều được trang bị 01 bộ bàn ghế làm việc và các
trang thiết bị có liên quan đến công tác chuyên môn các cá nhân
1.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Chiêm Hoá là một huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, mang
đậm nét đặc thù của vùng núi phía Bắc Việt Nam. Phía Bắc, Chiêm Hoá giáp huyện
Nà Hang (tỉnh Tuyên Quang), phía Nam giáp huyện Yên Sơn (tỉnh Tuyên Quang),
phía Đông giáp huyện chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), phía Tây giáp huyện Hàm Yên và
huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách thành phố
Tuyên Quang 67 km về phía Bắc. diện tích đất tự nhiên là 128.037,89 ha; toàn
huyện có 25 xã và 1 thị trấn trong đó có 13 xã và 17 thôn (của 8 xã khu vực II )
đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ .
Về mặt địa lý, Chiêm Hoá nằm sâu trong nội địa, việc thông thương trong và
ngoài tỉnh phải nhờ vào hệ thống đường bộ và đường sông. Hệ thống giao thông
chưa được nâng cấp đồng bộ nên việc giao lưu trao đổi hàng hóa, liên kết kinh tế,
hợp tác gọi vốn đầu tư còn nhiều khó khăn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây kinh tế Chiêm Hoá đã từng bước
5


chuyển mình mạnh mẽ, công nghiệp khai thác và chế biến các sản phẩm từ rừng và
nông nghiệp đang được chú trọng đầu tư, cụm công nghiệp An Thịnh, xây dựng
nhà máy thuỷ điện Chiêm Hoá... đã tạo được tiền đề phát triển cho những năm tiếp
theo, đồng thời cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo được nhiều việc
làm cho người lao động. Thu nhập bình quân gia đoạn 2006 – 2010 đạt 12 triệu
đồng/người/năm. Song đời sống của bộ phận nhân dân cũng còn nhiều khó khăn.
Hầu hết lao động của huyện chưa có tay nghề, chủ yếu là lao động phổ thông, năng
suất lao động thấp nên chưa đáp ứng được với nhu cầu nguồn nhân lực và ít có cơ
hội hòa nhập với thị trường lao động trong nước cũng như đi xuất khẩu lao động ở
nước ngoài, đặc biệt là thị trường lao động ở các nước đòi hỏi cần có tay nghề kỹ
thuật, do đó một trong những giải pháp để chuyển dịch cơ cấu lao động có hiệu quả

thì phải nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động.
Những đặc điểm kinh tế xã hội trên đã ảnh hưởng và chi phối khá lớn đến
việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của huyện trong những
năm qua và các năm tiếp theo.
1.1.3 Sơ lược hình thành và phát triển của Phòng Lao động Thương binh
Và Xã hội huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Chiêm Hóa được hình thành
và phát triển ngay từ những năm đầu của thập kỷ 60. Phòng Lao động – Thương
Binh và Xã hội huyện Chiêm Hóa đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển; tuy có nhiều
sự thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tên gọi;
có thể khái quát như sau:
- Giai đoạn từ năm 1960 – 1979, có tên gọi là Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội.
- Giai đoạn từ năm 1980 – 1991 có tên là Ban Tổ chức- Lao động Thương
binh và Xã hội.
- Giai đoạn từ năm 1992 – 01/ 2006 có tên gọi là Phòng Lao Động Thương
Binh và Xã hội.
- Giai đoạn từ tháng 02/ 2006 – 05/2008 có tên là Phòng Nội vụ - Lao động
Thương binh và Xã hội.
- Giai đoạn từ tháng 06/2008 đến nay, có tên gọi là Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội.
1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy:
• Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Phòng LĐTB & XH huyện Chiêm Hóa là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện; có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
6


nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công với xã hội; thực hiện một số nhiệm
vụ và quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quyết định của pháp

luật.
Phòng LĐTB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự quản lý về tổ chức của UBND huyện Chiêm Hóa và sự chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động TB&XH tỉnh Tuyên Quang.
• Hệ thống tổ chức, bộ máy.
Tổ chức bộ máy của Phòng được cơ cấu theo kiểu trực tuyến, bao gồm 01
Trưởng phòng, 01 phó phòng và 6 bộ phận nghiệp vụ chuyên môn dưới sự quản lý
và điều hành của Trưởng phòng.
* Trưởng phòng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
Phòng trước chủ Tịch UBND huyện; Giám đốc Sở Lao động – TB&XH. Trực tiếp
phụ trách điều hành công tác người có công; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; công tác
tư tưởng tổ chức; xây dựng chương trình công tác, kết quả công tác; triệu tập và
chủ trì các cuộc họp; là chủ tài khoản.
* Phó trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị, thay trưởng phòng điều hành công tác khi Trưởng phòng đi vắng; trực
tiếp phụ trách công tác Bảo trợ xã hội ( gồm giảm nghèo và trợ giúp xã hội); theo
dõi công tác Phòng, Chống tệ nạn ma túy – mại dâm. Được ủy quyền là chủ tài
khoản.
* Đội ngũ cán bộ, công chức và lao động:
Phòng được phê duyệt 09 biên chế và 01 cán bộ hợp đồng làm công tác văn
thư.
- Về trình độ chuyên môn: Đội ngũ cán bộ, chuyên viên của đơn vị đều qua
đào tạo, thấp nhất là trình độ trung cấp, 45% đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn ngành; 30% cán bộ đạt trình độ đại học; 30% cán bộ đạt trình độ cao đẳng. Có
thể nói đội ngũ cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu công tác ngành Lao động
TB&XH. Hàng năm, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho cấp Ủy đảng,
chính quyền địa phương thực hiện tốt và hiệu quả công tác chăm lo đời sống tinh
thần cho người có công; tham mưu, đề xuất tốt các giải pháp giảm nghèo cho nhân
dân địa phương và công tác lao động – việc làm cho lao động địa phương; đồng
thời quan tâm đến công tác bảo trợ xã hội đối với các đối tượng yếu thế và trẻ em

có hoàn cảnh đặc biệt. Trong suốt 5 năm gần đây, phòng luôn được đánh giá là đơn
vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Về độ tuổi: Có 22% cán bộ có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên: độ tuổi từ 25 – 40
7


chiếm 66%, ở lứa tuổi này con người ít nhiều đã có những trải nghiệm trong công
tác chuyên môn và có nhiệt huyết cống hiến cho sự nghiệp của ngành Lao động –
TB&XH; trong đó phải kể đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo có sự tín.
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng
Trưởng phòng
( Quản lý chung)

Phó

01 chuyên

01 chuyên

01 chuyên

trưởng

viên phụ

viên phụ

viên phụ

phòng


trách công

trách công

trách công

Phụ trách

tác chính

tác Lao

tác Bảo

công tác

sách TB-

động- việc

trợ xã hội

giảm

LS- NCC

làm;

nghèo.


phòng
chống tệ
nạn ma

01
chuyên
viên
phụ
trách
công
tác
Bình
đẳng
giới,
cấp thẻ
BHYT
NCC

01 chuyên

01 kế toán

viên phụ

viên phụ

trách công

trách bộ


tác Trẻ

phận kế

em; kiêm

toán chi

thủ quỹ cơ

trả nợ cấp

quan.

NCC và
QLNN.

túy – mại
1.1.5 Phươngdâm.
hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng LĐTH & XH
• Tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản thực hiện kế
hoạch lao động – giải quyết việc làm năm 2015 cho lao động
• Triển khai thực hiện chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động năm 2015.
• Kiểm tra liên ngành thực hiện Pháp luật lao động từ 6 đến 8 doanh
nghiệp
• Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giải quyết lao động
– việc làm cho lao động nông thôn.
8



• Triển khai các hoạt động ngày Quốc tế lao động (01/5)
• Tham mưu cho UBND huyện xây dựng chương trình lao động việc làm giai
đoạn 2016 – 2020.
• Rà soát thực trạng cung cầu nông thôn năm 2015
• Tham mưu cho UBND huyện ban hành kế hoạch và giao chỉ tiêu đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2014 ( dự kiến mở 13 lớp với 520 học
viên )
Phối hợp với trung tâm Dạy nghề huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện, UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện, hoàn thành kế hoạch mở
các lớp đào tạo nghề cho lao động năm 2015 theo Quyết định số 1956/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ theo kế hoạch giao của UBND tỉnh.
1.1.6 Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại phòng
LĐTB & XH huyện Chiêm Hóa, Tuyên quang:
• Công tác hoạch định nhân lực
Phòng LĐTB & XH có các chủ chương, kế hoạch để xây dựng nguồn nhân
lực trong phạm vi phòng và tham mưu cho UBND thực hiện công tác hoạch
định nguồn nhân lực, chủ chốt. Bắt đầu từ công tác giải quyết lao động cho
các xã đến người lao động trên địa bàn toàn huyện.
Việc hoạch định nhân lực gúp cho Phòng sử dụng đúng, đủ nguồn nhân lực,
tránh tình trạng dư thừa lao động. Hoạch định nhân lực tại phòng LĐTB &
XH bao gồm: dự đoán cầu và cung lao động và sau đó lên các chương trình
cần thiết để đảm đúng số nhân viên với đúng các kỹ năng vào đúng nơi và
đúng lúc.
Bước đầu tiên trong quá trình hoạch định là thu thập thông tin từ môi
trường bên ngoài và bên trong tổ chức. Đó là dự báo về kinh tế và các ngành
kinh tế liên quan. Xem xét thị trường lao động trên toàn huyện, so sánh tỉ lệ
thất nghiệp qua các năm. Dự báo số lao động đủ tuổi, trình độ và tình hình
sức khỏe để sắp xếp, bố trí và đưa ra các chính sách phát triển lực lượng lao
động trên toàn huyện.

• Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc tại phòng LĐTB & XH là hoạt động quan trọng được
tiến hành nhằm để xác định các nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức,
thuộc phạm vi trong công việc và các kỹ năng, năng lực cần có để thực
hiện công việc. Đồng thời nêu ra quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của
9


mỗi cá nhân để hoàn thành tốt trách nhiệm mà cấp trên giao phó.
Việc phân tích công việc tại Phòng cung cấp cho Trưởng phòng một bản
tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó, mối
tương quan của công việc đó với các công việc khác; các kiến thức và kỹ
năng cần thiết và các điều kiện làm việc cụ thể.
• Công tác tuyển dụng nhân lực
Phòng LĐTB & XH đã tổ chức thực hiện nhiều chương trình kế hoạch
nhằm thu hút người lao động, tạo điều kiện có việc làm đầy đủ. Việc
tuyển dụng giúp cho việc tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn
các nhu cầu lao động để bổ sung cho nguồn lao động hiện có.
Thực hiện tốt công tác này giúp cho việc tuyển được nhân viên mới có
kiến thức, kỹ năng, năng lực và động cơ phù hợp với đòi hỏi của công
việc và các mục tiêu dài hạn của Phòng.
Việc tuyển dụng nhân lực cũng như nguồn lao động, nếu thực hiện tốt
sẽ giúp cho mọi hoạt động của phòng được thực hiện có hiệu quả, do có
đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, kiến thức vững chắc để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
• Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực giúp cho các bộ phận trong cơ quan
hoạt động hiệu quả. Bằng cách phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với
nhau.
Hiện nay, tại phòng LĐTB & XH có chia ra 2 nhóm, cụ thể như:

- Những người có năng lực, được đào tạo, phụ trách các vấn đề về nhân lực
trong cơ quan, đồng thời giành thời gian nghiên cứu, phân loại những người
xin việc. Tổ chức các cuộc phỏng vấn một cách có bài bản, kỹ lưỡng. Kiểm
tra và đánh giá năng lực của từng người một cách nghiêm túc và khoa học.
- Nhân viên, chia thành 2 nhóm: những người hướng tới mục tiêu và ngững
người nhác việc, không có quyết tâm.
Nhận biết rõ ràng động lực cá nhân của từng nhân viên để từ đó bố trí,
sắp xếp nhân lực đúng người, đúng việc. Đạt hiệu quả năng suất chất lượng cao
trong công việc.
• Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Xác định rõ nhu cầu đào tạo tại phòng, dựa vào sự thay đổi của thị
trường, thay đổi quy trình công nghệ. Xác định các bộ phận nào cần được
10


đào tạo, mục tiêu đào tạo tại cơ quan. Để từ đó người lao động nắm rõ
được lý thuyết và tiếp thu được những kỹ năng nghề, giúp người lao
động được hiểu biết về nội quy làm việc, an toàn vệ sinh lao động vì thế
ý thức lao động kỷ luật cũng được nâng lên.
• Công tác đánh giá thực hiện kết quả công việc
Công tác đánh giá thực hiện công việc cũng được Trưởng phòng LĐTB & XH
xem xét đánh giá một cách có hệ thống, công khai kết quả thực hiện công việc so
với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra trước đó. Với việc lắng nghe, giải quyết các thông
tin phản hồi giữa người lao động như : tình hình thực hiện công việc. Qua đó giúp
họ biết được khả năng của mình, những thiếu sót trong quá trình làm việc để rút
kinh nghiệm vag cải thiện sự thực hiện trong công việc; các bộ phận quản lý: Năm
được tình hình quản lý của nhân viên. Từ đó có thể đưa ra những quyết định nhân
sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến,… một cách tích cực,
hiệu quả.
Công tác đánh giá thực hiện công việc là nhiệm vụ chủ chốt của Trưởng phòng.

Do đó nó bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc đánh giá
thực hiện côngviệc.
• Quan điểm trả lương cho người lao động
Hệ số lương cơ bản bình quân là 2,875; tính theo lương tối thiểu thời điểm tháng
12/2010, thì lương bình quân của cán bộ phòng là 1.868.750đ; nếu trừ chi phí ăn
uống, điện thoại, nước, chi phí giao tiếp, giá cả hàng hóa, xăng xe, tiền học cho
con…thì mức lương này người lao động cần phải tiếp kiệm và giảm thiểu mọi chi
phí mới có thể đủ chi tiêu cho đến tháng lương sau. Chưa kể nếu là cán bộ ở xa
nhà, phải gánh thêm các chi phí về đi lại, nhà ở…
• Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Cán bộ công chức của Phòng được trả lương đầy đủ theo thang bảng lương do Nhà
nước quy định. Hàng tháng, công đoàn phòng có theo dõi, chấm công và đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ để xét thưởng cho các bộ, công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ; thanh toán tiền làm đêm, thêm giờ vào ngày nghỉ, ngày lễ tết theo quy
định; thanh toán công tác phí 100% cán bộ, công chức phòng đều tham gia các tổ
chức Hội; đoàn thể như: Công đoàn; hội khuyến học, hội chữ thập đỏ, đoàn
TNCSHCM…
Và đội ngũ cán bộ trẻ của phòng đều được đào tạo điều kiện để học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngành nếu có thời gian công tác trong ngành
11


từ 3 năm trở lên hoặc tham gia các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
Về chế độ đãi ngộ: Ngành Lao động TBXH chưa thực hiện chế độ đãi ngộ
đối với con của cán bộ, công chức vào làm việc trong ngành như một số ngành
khác.
Như vậy đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ có trình độ, có năng lực, nhiệt
tình trong công tác. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng các cán bộ phòng Lao
động thương binh và xã hội vẫn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo giải
quyết vấn đề an sinh xã hội của Huyện Chiêm Hóa.

• Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Giải quyết các quan hệ lao động được thực hiện chặt chẽ giữa những quan hệ về
lợi ích vật chất, an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe, chuyên môn nghề nghiệp , thời
gian làm việc, chất lượng công việc,…
Việc giải quyết các chế độ lương thưởng, hưu trí hợp lý với các nhân viên trong cơ
quan; chế độ nghỉ ngơi, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cũng không ngừng được
nâng cao. Qua đó các nhân viên và Nhà quản lý trong cơ quan có sự đồng nhất và
phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt công việc được giao.
1.2 Cơ sở lý luận:
1.2.1 Các khái niệm
• Lao động là hoạt động có mục đích, có ích cho con người tác động lên giới
tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản thân và cho xã hội
• Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế - xã hội và nhân
khẩu, nó thuộc những vấn chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội.
- Việc làm là những hoạt động có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, tạo ra
thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm.
Tại điều 13 của bộ Luật Lao Động nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam quy định rõ:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật
+ Những công việc tự làm để tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình mình
nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho những công việc đó.
• Tạo việc làm là sự kết hợp khả năng của người lao động với tư liệu phương
tiện sản xuất – dịch vụ
12


Hay nói cách khác, tạo việc làm: Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp

giữa hai yếu tố sức lao đọng và tư liệu sản xuất cả về số lượng và chất lượng.
Đó là hai điều kiện cần. Muốn biến thành hiện thực phải có môi trường thuận
lợi cho việc kết hợp hai yếu tố đó. Tuy nhiên sau khi kết hợp rồi có duy trì được
hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng quản lý, thị trường,…
Do vây, tạo việc làm là quá trình gồm bốn khâu:
+ Một là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất( vốn đầu tư, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, áp dụng vào sản xuất, khả năng quản lý, sử dụng kỹ thuật công
nghệ
+ Hai là tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động ( quy mô dân số, lao động
giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực)
+ Ba là hình thành môi trường thuận lợi có sự kết hợp các yếu tố sức lao động
và tư liệu sản xuất. Môi trường đó là sự kết hợp giữa các yếu tố trong hệ thống
chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn lao
động, chính sach bảo hộ sản xuất, chính sách thất nghiệp, chính sách khuyến
khích đầu tư.
+ bốn là các giải pháp duy trì việc làm ổn định. Quản lý điều hành, thị trường,
khai thác hiệu quả công suất máy móc, thiết bị; nâng cao chất lượng lao động.
Bốn khâu này có liên quan chặt chẽ với nhau và hễ có trục trặc ở một khâu là
có vấn đề đối với tạo việc làm.
• Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
mong muốn và có khả năng làm việc, rất tích cực tìm kiếm nhưng không tìm
được việc làm
• Lao ñộng nông thôn: là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn.


Việc làm cho lao động ở nông thôn: là những hoạt động lao động trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của
một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập
mà không bị pháp luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm

phi nông nghiệp.

• Việc làm cho lao động là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội của một bộ phận lực
lượng lao động để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Gồm
có việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp.
13


• Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội
của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt
của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động có việc làm.
Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà Nước, của các doanh nghiệp và toàn xã
hội.
1.2.2 Các học thuyết kinh tế về giải quyết lao động – việc làm
• Mô hình của kinh tế chính trị học tiểu tư sản
Sismondi là đại diện tiêu biểu của kinh tế chính trị học tiểu tư sản. Đóng góp quan
trọng của ông là phân tích khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Ông cho rằng
trong chủ nghĩa tư bản tất yếu có khủng hoảng kinh tế, nguyên nhân của khủng
hoảng kinh tế là do sản xuất vượt quá so với tiêu dùng.
- Giai cấp tư sản luôn muốn đạt lợi nhuận tối đa nên cũng tiết kiệm tiêu dùng và
tăng mạnh đầu tư nhằm mở rộng sản xuất do đó sản xuất phát triển nhanh chóng.
- Giai cấp vô sản thì bị bần cùng hoá, tiền lương thấp nên không thể tăng tiêu dùng
được.
- Giai cấp tiểu tư sản thì đang bị sản xuất lớn chèn ép dẫn tới phá sản và phân hoá
nên tiêu dùng cũng hạn chế.
Do đó, sản xuất vượt xa so với tiêu dùng dẫn tới khủng hoảng thừa.
Để khắc phục khủng hoảng, ông cho rằng trước mắt cần tăng tiêu dùng và có thể

thông qua ngoại thương để xuất khẩu lượng hàng hoá dư thừa. Tuy nhiên, về lâu
dài cần phải phát triển mạnh sản xuất nhỏ. Ông phủ nhận sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa và cho rằng nếu chỉ có sản xuất nhỏ thì tất cả mọi người đều có tư liệu sản
xuất và đều có việc làm, mọi người đều công bằng và bình đẳng, sẽ không có
khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp.
Quan điểm của Sismondi mang nặng lập trường có tính hai mặt của tầng lớp tiểu tư
sản. Ông vừa muốn xoá bỏ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng lại vẫn giữ lại sở
hữu tư nhân. Muốn xoá bỏ sản xuất lớn để đưa nó về sản xuất nhỏ là tư tưởng
mang tính phản động vì nó đi ngược lại với quy luật phát triển mang tính tất yếu
khách quan. Nhưng tư tưởng phát triển sản xuất nhỏ làm cho mọi người đều có
việc làm, đều bình đẳng cũng là gợi ý cho giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn nước ta hiện nay. Đó là đầu tư phát triển mạnh kinh tế hộ nông
dân, tạo việc làm tại chỗ, xoá đói giảm nghèo, tạo cơ sở cho phát triển toàn diện
14


kinh tế xã hội nông thôn.
• Mô hình của trường phái cổ điển mới
Mô hình truyền thống về tự do cạnh tranh trên thị trường. Mô hình này do những
ngưòi theo trường phái Cổ điển mới đưa ra. Họ giả định rằng: Giá cả và tiền lương
là hết sức linh hoạt trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong thị trường
này, người sản xuất luôn nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận còn người tiêu dùng
thì tối đa hoá độ thoả dụng. Như vậy, người sử dụng lao động chỉ thuê thêm lao
động khi giá trị sản phẩm cận biên của người công nhân tạo ra cao hơn tiền lương
mà anh ta nhận được. Theo quy luật năng suất cận biên giảm dần thì cứ tăng thêm
một công nhân thì sản phẩm được tạo ra thêm lại giảm đi. Vì vậy, đường cầu về
lao động cũng dốc xuống giống như đường cầu về các loại hàng hoá và dịch vụ
khác. Trong khi đó, người lao động phân thời gian của mình ra làm thời gian làm
việc và thời gian nghỉ ngơi. Nếu tiền lương cao thì lợi ích của thời gian lao động
cao, do đó người lao động sẵn sàng làm việc nhiều hơn. Như vậy, đường cung lao

động cũng đi lên giống như đường cung của các hàng hoá và dịch vụ khác. Do đó
điểm cắt nhau giữa đường cung và đường cầu lao động là điểm cân bằng của thị
trường. Tại điểm đó không có thất nghiệp không tự nguyện. Nói cách khác, trong
thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả và tiền lương là hết sức linh hoạt thì không
có thất nghiệp, thị trường luôn đạt mức toàn dụng nhân công
Mô hình này cũng có những hạn chế:
Một là, trong thực tế không có một nền kinh tế nào mà thị trường hoàn toàn là cạnh
tranh hoàn hảo. Giá cả và tiền lương cũng không thể có khả năng tự điều chỉnh một
cách hết sức linh hoạt như giả định của mô hình.
Hai là, ảnh hưởng của chính sách tiền lương của nhà nước do vậy, tiền lương
không thể hạ thấp để tuyển thêm công nhân.
Với những lý do trên nên mô hình này ít có ý nghĩa thực tiễn đối với các nước
đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng.
• Mô hình của trường phái Keynes.
Ngược lại với trường phái Cổ điển cho rằng giá cả và tiền lương là hết sức linh
hoạt trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, John Maynard Keynes có giả định hoàn
toàn ngược lại rằng trong ngắn hạn, giá cả và tiền lương là cứng nhắc. Do đó, ông
cho rằng để phát triển kinh tế thì phải làm sao đẩy được tổng cầu tiến đến sản
lượng tiềm năng. Như vậy, việc xác định sản lượng quốc dân là dựa trên cơ sở mức
15


tổng cầu về tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà một nền kinh tế có khả năng sản
xuất trong điều kiện cụ thể về các nguồn lực và công nghệ. Theo Keynes, mức sản
lượng được xác định bởi tổng cầu gồm tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của chính phủ:
Q = C + I + G (1)
Trong đó:
Q là mức sản lượng, C là tiêu dùng, I là đầu tư, G là chi tiêu của chính phủ.
Nếu tính cả xuất nhập khẩu và thuế thì phương trình (1) sẽ là:
Q = C + I + (G - T ) + ( X - M )(2)

Trong đó:
- T là thuế, X là xuất khẩu, M là nhập khẩu
Nếu X - M > O là có thặng dư thương mại, làm tăng mức tổng cầu. Nếu G > T thì
cũng làm tăng mức tổng cầu. Như vậy, theo quan điểm của Keynes thì vai trò của
nhà nước là làm sao cho đường tổng cầu tiến gần đến mức sản lượng tiềm năng
nghĩa là làm cho sản lượng đạt đến sản lượng tối ưu. Trong quan điểm của Keynes,
mức sản lượng có quan hệ tỷ lệ thuận với mức công ăn việc làm, do đó nếu càng
đẩy được tổng cầu ra ngoài thì mức thất nghiệp càng giảm. Tuy nhiên, muốn tăng
tổng cầu thì phải tăng đầu tư, mà theo Keynes thì đó là đầu tư của các nhà tư bản
công nghiệp lớn. Điều đó làm cho mức lương của khu vực thành thị cao hơn nhiều
so với khu vực nông thôn và dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị tăng lên.
Lượng lao động từ nông thôn ra lớn hơn so với mức công ăn việc làm tạo ra ở khu
vực thành thị làm cho thất nghiệp ở thành thị tăng. Số lao động ở nông thôn ra
thành thị có trình độ cao so với khu vực nông thôn, làm cho nông thôn kém phát
triển, sức cạnh tranh kém, khả năng tăng xuất khẩu kém...như vậy mức công ăn
việc làm ở cả thành thị và nông thôn thậm chí lại giảm.
Hạn chế của mô hình Keynes:
- Với các nước đang phát triển như nước ta, khả năng cung ứng cho nhu cầu của thị
trường là thấp
- Áp lực cạnh tranh của các nước kinh tế phát triển hơn cũng gây khó khăn cho sản
xuất trong nước.
- Thói quen thích tiêu dùng hàng ngoại của dân cư cũng ảnh hưởng đến tổng cầu
trong nước.
- Muốn dựa vào đầu tư thì vấn đề vốn đầu tư là hết sức khó khăn.
Do đó việc áp dụng mô hình của Keynes vào thực tế giải quyết việc làm ở nước ta
cũng có nhiều hạn chế.

16



1.2.3 Đặc điểm, ý nghĩa giải quyết lao động – việc làm cho lao động nông thôn
• Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
- Các hoạt động sản xuất thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên việc chú
trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là
một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sử dụng nhiều lao động
cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động dịch vụ là khu vực thu hút đáng kể lao động và tạo ra thu nhập cao cho
lao động.
-Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các
thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực hiện công viêc
của nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác
nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm hiệu quả.
- Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng chọt, chăn nuôi với các cây
trồng vật nuôi khac nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó cũng có
sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay bên trong
sản
xuất
nông
nghiệp.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là một hoạt động phi nông nghiệp với
một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong
từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng nghề truyền
thống
tạo
ra
những
sản

phẩm
hàng
hóa
tiêu dùng dộc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc
trưng
cho
từng cộng
đồng,
vùng
miền
trên
đất
nước.
- Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có: Đất đai, cơ
sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt dộng cung ứng giống, phân bón, phòng
trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịc vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp và các mặt hàng nhu
yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao động nông
thôn

tạo
ra
thu
nhập
cao
cho
lao
động.
Ở nông thôn, phần lớn có một công việc không định trước được thời gian như:
Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong

việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng
tạo
thu
nhập

lợi
ích
đáng
kể
cho người
lao
động.
17


Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là lình vực tạo việc làm truyền thống và thu hút
nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh
tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm tỏng nông thôn. Hiện nay, những
việc làm tỏng nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi
tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ dàng sử
dụng, học hỏi và chia sẻ. Vì thế mà khả năng thu hút lao
động cao, tuy nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng thấp, mẫu mã không mát
mắt người tiêu dùng, năng suất lao động thấp từ đó đã làm cho thu nhập bình quân
của lao động tại các vùng nông thôn thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu
vực thành thị.
• Ý nghĩa giải quyết lao động – vệc làm cho lao động nông thôn
- Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu nhập cho
bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập chính đáng, để
trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của gia đình và
tiết kiệm hoặc đem tích lũy.

- Người lao động được giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn định, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội với tư cách chính, họ là một
phần tử cốt yếu. Không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh, năng suất lao động
thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định, khiến cho việc đầu
tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dư thừa
lao động lại trở nên đáng báo động, nhiều làng nghề truyền thống mai một, thanh
niên ở các làng, thôn không có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu lổng dẫn đến
xa ngã vào tệ nạn xã hội,…
- Giải quyết việc làm cho lao động thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao
động và hạn chế được những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu việc làm gây
ra.
- Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu nhập cho
bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập chính đáng, để
trang trải cho hoạt ñộng ñời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của gia ñình và
tiết kiệm hoặc đem tích lũy.
- Lao động nông thôn được giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn ñịnh, góp phần
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội với tư cách chính họ
là một phần tử cốt yếu. Không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh, năng suất lao
động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định, khiến cho việc
đầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dư
18


thừa lao động ở nông thôn trở nên đáng báo ñộng, nhiều làng nghề truyền thống
mai một, thanh niên ở các làng quê không có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu
lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn xã hội...
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thể hiện vai trò của xã hội đối với
người lao động ở nông thôn và hạn chế được những phát sinh tiêu cực cho xã hội
do thiếu việc làm gây ra.
1.2.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

- Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn
Tiêu chí đánh giá: Số lao động được tư vấn hướng nghiệp; Số lao động đào tạo
nghề, cơ cấu ngành nghề đào tạo; Số lao động được giới thiệu việc làm; Số lao
động có việc làm thông qua đào tạo nghề; Số lao động có việc làm thông qua giới
thiệu việc làm.
- Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn
Tiêu chí đánh giá: Nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm; Số lao động được vay
vốn; Số lao động được giải quyết việc làm thông qua vay vốn.
- Phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn
Tiêu chí đánh giá: số ngành nghề mới; Số cơ sở sản xuất tăng thêm; Số lao động
được giải quyết việc làm từ các cơ sở mới.
- Xuất khẩu lao động
Tiêu chí đánh giá: số cơ sở môi giới xuất khẩu lao động; số lao động được giải
quyết việc làm qua xuất khẩu.
1.2.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động của một số địa phương
- Duy trì sản xuất nông nghiệp
- Cần tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người dân
- Đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm cho
nhiều người dân.
- Sử dụng và quản lý tốt nguồn vốn hỗ trợ việc làm cho người lao động.

Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG
2.1 Khái quát chung
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
19


Chiêm Hoá là một huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang, mang đậm nét đặc thù của

vùng núi phía Bắc Việt Nam. Phía Bắc, Chiêm Hoá giáp huyện Nà Hang (tỉnh Tuyên
Quang), phía Nam giáp huyện Yên Sơn (tỉnh Tuyên Quang), phía Đông giáp huyện
chợ Đồn (tỉnh Bắc Cạn), phía Tây giáp huyện Hàm Yên và huyện Bắc Quang (tỉnh
Hà Giang); huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách thành phố Tuyên Quang 67 km về
phía Bắc. Diện tích đất tự nhiên 144.920ha, trong đó đất nông nghiệp 20.345 ha; đất
ở 973.32ha, đất khác 18.915.77. Tổng dân số theo số liệu điều tra thời điểm
01/4/2009 của ngành thống kê là 134.944 người.
Địa hình
Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao như: Khau Bươn, núi quạt Phia Gioòng, Chạm
Chu… giữa các vùng đồi núi là những thung lũng, đất đai màu mỡ. Sông suối có
độ dốc cao, độ cao phổ biến từ 200 – 600 m và giảm dần xuống phía Nam, độ dốc
trung bình 250.
Khí hậu
Chiêm Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia thành 2 mùa, mùa đông
lạnh, khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa trung bình hàng năm đạt
từ 1.700 - 1.500 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 22 - 240C.
Tài nguyên
Chiêm Hoá có các nguồn tài nguyên khoáng sản như Mangan tại xã Phúc Sơn,
Minh Quang; quặng ăngtimoan tại các xã Ngọc Hội, Phú Bình; mỏ đá tại các xã
Linh Phú, Phúc Thịnh, Thổ Bình, Minh Quang, Phúc Sơn; cát, sỏi ở Ngòi Quãng,
Sông Gâm; Barit ở Hạ Vị; mỏ than Linh Đức xã Linh Phú; ngoài ra Chiêm Hoá
còn có mỏ chì, kẽm…
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện
Chiêm Hóa có diện tích đất tự nhiên 144.920 ha, trong đó đất nông nghiệp
20.345 ha; đất ở 973.32 ha, đất khác 18.915.77. Tổng dân số theo số liệu điều
tra thời điểm 01/4/2009 của ngành thống kê là 134.944 người.
Với địa hình phức tạp nhiều đồi núi đá và các sông suối nên Chiêm Hóa có
một số tài nguyên phong phú như: Mỏ Măng gan và mỏ Ăngtymoon với trữ
lượng lớn và có các khu du lịch sinh thái như: Thác Bản Ba xã Trung Hà được
công nhận di tích văn hóa Quốc Gia năm 2007; khu du lịch Mỏ Ngặm, xã Phúc

Sơn. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao như: Khau Bươn, núi quạt Phia Gioòng,
Chạm Chu… giữa các vùng đồi núi là những thung lũng, đất đai màu mỡ. Sông
suối có độ dốc cao, độ cao phổ biến từ 200 – 600 m và giảm dần xuống phía Nam,
20


độ dốc trung bình 250.
Sản xuật nông – lâm nghiệp tiếp tục phát triển, tích cực úng dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong sản xuất; triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn; bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất
tập trung chuyên canh.
Cơ sở chế biến dịch vụ, cơ khí gia công phát triển khá nhanh và mạnh
với 120 cơ sở, tập trung ở khu vực kinh tế nông thôn. Dịch vụ trong những
năm gần đây đang từng bước được phát triển không còn chỉ tập trung ở thị trấn
Vĩnh Lộc mà đã tiếp cận đến các thôn bản trong toàn huyện.
Hệ thống đường giao thông được quan tâm, đầu tư, nâng cấp và cải tạo.
Đến nay 100% các xã, thị trấn đều có hệ thống đường giao thông thuận tiện
cho xe ô tô vào đến các xã, phục vụ đáp úng được nhu cầu giao lưu, vận
chuyển hàng hóa của bà con các dân tộc. Hệ thống đường liên thôn, liên bản
ngày càng được mở rộng và thuận lợi hơn.
Đến năm 2010, 100% các xã, thị trấn đều được phủ sóng điện thoại, thuận tiện
cho công tác thông tin liên lạc từ huyện đến xã và ngược lại.
Trên địa bàn huyện vẫn tiếp tục giữ gìn và phát huy nền các lễ hội truyền thống
như: hội lồng tông , hội ném còn…Bên cạnh đó, bà con các dân tộc anh em còn lưu
giữ được những câu hát, điệu múa, tiếng nói, phong tục tập quán của dân tộc mình
như: hát then của người Tày, múa khèn của người H mông…
Trình độ dân trí của người dân trong huyện cũng được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ
người không biết chữ trong huyện chiếm tỷ lệ 0,2% so với tổng dân số. Bà con trong
huyện không còn giữ những hủ tục lạc hậu, nhận thức được nâng lên thông qua việc
tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, qua sự tuyên truyền của

các cán bộ thôn bản. Người dân nơi đây giữ vững truyền thống cách mạng, không
nghe theo sự xúi giục của các thế lực chống phá, phản động.
Đời sống của bà con các dân tộc trên địa bàn huyện Chiêm Hóa cũng có những
thay đổi đáng kể. Từ một huyện với tỷ lệ đói nghèo cao, Chiêm Hóa đã vươn lên giảm
tỷ lệ hộ nghèo. Bộ mặt của các gia đình các dân tộc nơi đây cũng khởi sắc. Hầu như
nhà nào cũng có ti vi, xe máy..Biết cách làm ăn, phát huy những thế mạnh của mình
để vươn lên cái đói, cái nghèo.
Tuy nhiên, với đặc trưng là một huyện vùng cao, do vậy Chiêm Hóa bị chia cắt
bởi nhiều sông suối; hàng năm thường sảy ra lũ quét làm cho đất đai bị sói mòn, sạt lở
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân.
Phân bố hành chính có 26 xã và 1 thị trấn, có 403 thôn bản, tổ nhân dân; có 13
21


xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Trình độ dân trí của một số xã vẫn còn thấp, tỷ lệ
lao động chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp; chưa đáp ứng được nhu cầu sự
dụng lao động kỹ thuật của các khu công nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện Chiêm Hóa còn chậm. Sản xuất nông nghiệp còn manh
mún, phân tán, thu nhập của nhân dân từ rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả còn thấp.
Công nghiệp khai khoáng được đầu tư nhưng hiệu quả khai thác chưa cao. Việc khai
thác, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật rừng trái phép vẫn xảy ra. Tình trạng phá
rừng vẫn xuất hiện.
Hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện nhìn chung còn thấp, chưa
được đầu tư xây dựng. Nhiều thôn bản không có nhà văn hóa, trụ sở làm việc của các
cơ quan còn xuống cấp, cần được tu sửa lại.
Văn hoá, xã hội
Diện tích: 1 455,8km2
Dân số: 126.100 người (2004)
Mật độ dân số: 87 người/km2
Huyện lỵ: thị trấn Vĩnh Lộc

Chiêm Hoá có 27 xã gồm: Bình An, Thổ Bình, Hồng Quang, Minh Quang, Phúc
Sơn, Trung Hà, Tân Mỹ, Hà Lang, Tân An, Hùng Mỹ, Phúc Thịnh, Hoà Phú, Tân
Thịnh, Hoà An, Trung Hoà, Yên Nguyên, Nhân Lý, Yên Lập, Bình Phú, Phú Bình,
Ngọc Hội, Kim Bình, Kiên Đài, Tri Phú, Linh Phú, Vinh Quang và Bình Nhân.
Chiêm Hoá là địa bàn sinh sống của 22 dân tộc như: Kinh, Tày, Nùng, Dao,
Thuỷ...
Chiêm Hoá nổi tiếng với lễ hội Lồng tồng của bà con dân tộc Tày tại thị trấn Vĩnh
Lộc vào ngày mùng 8 tháng Giêng hàng năm. Lễ hội gồm: rước các mâm tồng,
cúng tế tạ ơn, cầu mưa, cày ruộng, phát lộc tồng, múa xuống đồng…
Sau khi làm lễ, mọi người tham gia trò hội tung còn. Đây là trò chơi nhưng cũng là
nghi thức không thể thiếu trong lễ hội Lồng tồng Chiêm Hoá. Trên cây còn treo 3
vòng nhật nguyệt, tượng trưng cho Thiên - Địa – Nhân (trời, đất và người).
Theo quan niệm của bà con dân tộc Tày, còn phải được ném thủng và nếu thủng
trước 12 giờ trưa thì năm đó mưa thuận, gió hoà, mùa màng bội thu.
Ngoài trò chơi tung còn, trong lễ hội Lồng tồng còn có các trò vui khác như: thi
khâu còn đẹp, thi kéo co, đi cà kheo, leo cột, bắn nỏ, thi hát Shi, hát lượn, hát then,
cọi, páo dung, khèn, sáo; thi nấu ăn…
Với số dân chỉ hơn 100 người, dân tộc Thuỷ là dân tộc thiểu số ít người nhất
ở Tuyên Quang. Người Thuỷ trước đây chỉ biết trồng sắn, ngô, sau này biết làm
22


lúa nước, người Thuỷ làm nhà theo kiểu người Dao, vật dụng gia đình tương tự
như người Pà Thẻn và trang phục giống người Kinh.
Tiềm năng du lịch
Chiêm Hoá có nhiều thắng cảnh đẹp, là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch lịch sử văn hoá như: Rừng nguyên sinh Cham Chu;
thác Bản Ba, xã Trung Hà; hang Thẳm Hốc, Thẳm Vài, Bó Ngoặng, thác Lung
Chiêng, xã Phúc Sơn; hang Núi Chùa, hang Mỏ Bài, động Bản Pài xã Minh
Quang; thác Lụa xã Hà Lang; rừng sinh thái trên núi đá Tầng, Biến xã Phúc Sơn;

các khu di tích lịch sử: Kim Bình, Kiên Đài, Yên Nguyên, Vinh Quang, Linh Phú,
Xuân Quang…
Ngoài những thắng cảnh đẹp, Chiêm Hoá còn thu hút du khách bởi những món đặc
sản như: rượu nếp cái hoa vàng, bánh gai Chiêm Hóa; Pia bẳm (mắm cá ruộng)
Kim Bình, xôi ngũ sắc, cơm lam, nộm rau dớn, thịt trâu khô, chè dây, chè đắng...
bà con dân tộc Tày có thoái quen gói các món ăn trong các loại lá rừng, vì thế
những món ăn quyện mùi thơm của lá gói, màu sắc của các món ăn cũng rất đặc
biệt.
Đặc biệt khi đến Chiêm Hoá, du khách còn được khám phá đời sống của bà con
dân tộc Thuỷ, xã Hồng Quang.
Khi đến Chiêm Hóa, du khách đi thêm khoảng 40km sẽ đến thôn Thượng Minh, xã
Hồng Quang, nơi sinh sống của bà con dân tộc Thuỷ.
Bên cạnh đó, mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng tác động đến đời sống của
bà con nơi đây. Làm băng hoại các giá trị, phong tục tập quán truyền thống, gia tăng
các loại tội phạm nghiêm trọng đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên.
Nhìn chung tình hình phát triển kinh tế của huyện Chiêm Hóa còn chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của đất rừng vùng cao, tư duy, kinh nghiệm về phát
triển kinh tế ( đặc biệt là sản xuất hàng hóa) của nhân dân chậm được đổi mới, chưa
có các dự án đầu tư từ tỉnh Tuyên Quang do vậy chưa thu hút được nhiều lao động có
việc lám, tạo thu nhập ổn định. Nền văn hóa cổ truyền đậm đà bản sắc dân tộc đang bị
mai một dần. Đời sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn.
2.2 Thực trạng giải quyết lao động – việc làm cho lao động nông thôn huyện
Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang.
2.2.1 Dân số lao động và sự phân bố lao động trong những năm qua
Dân số toàn huyện là 124.749 người ( năm 2010) , lao động trong độ tuổi 84.972
người, chiếm tỉ lệ 68,1% dân số, mật độ dân cư 97 người /km2. Dân số ở nông
thôn là 117.040 người, chiếm 94,1% ở thành thị 7.297 người, chiếm 5,9 %, toàn
23



huyện có 16 dân tộc. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 13,15%/năm (giai
đoạn 2006 – 2010).
Dân số tăng nhanh ( tăng 1,1%), lực lượng lao động bổ sung hàng năm, chủ
yếu là tham gia vào sản xuất nông, lâm nghiệp, năng suất lao động còn thấp. Với
sự nỗ lực của huyện trong những năm qua cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, các ngành dịch vụ và giảm dần tỷ trọng
nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm: 30,0%; các
ngành dịch vụ chiếm 29,5%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 40,5%. Theo số
liệu điều tra cơ sở dữ liệu thị trường lao động năm 2010 cơ cấu lao động trong
ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 63,96%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm
16,30%; ngành thương mại, dịch vụ chiếm 20,20%; tỷ lệ lao động không có việc
làm ở khu vực thành thị chiếm 3,28%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn chiếm 84,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 20,2%, trong đó qua đào tạo
nghề 12,35 %.
Kết quả điều tra lao động -việc làm thời điểm tháng 7/2010 như sau:

STT
1
2

Đơn vị Số
tính
người
Tổng số lao động tham gia hoạt Người 66.730
động kinh tế
Số lao động qua đào tạo
Người 10.071
Tỷ lệ
%
15,09

Trong đó
- Đại học
1.851
Tỷ lệ
%
2,77
- Cao đẳng
1.511
Tỷ lệ
%
2,26
- Trung cấp
1.663
Tỷ lệ
%
2,49
- Kỹ thuật nghề
4.651
Tỷ lệ
%
6,97
Chỉ tiêu

Ghi chú

Trong 5 năm qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện có nhiều thuận lợi
về cơ bản nhưng cũng gặp không ít khó khăn thử thách. Nhưng được sự quan tâm
của lãnh đạo, giúp đỡ của Tỉnh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã đề ra được
24



những chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế để
vượt qua khó khăn, hoàn thành và vượt kế hoạch chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thông qua đó xác định được những
hình thức đào tạo phù hợp với người dân lao động trên địa bàn huyện.
Tạo điều kiện và tiền đề để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế của địa phương trong những năm tới.
Sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển đáng kể trong sử dụng những giống
mới, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và từng bước đi vào sản xuất nông
nghiệp kỹ thuật cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực, một số loại sản
phẩm công nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Kết cấu hạ tần được đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện, đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, bước đầu
có tích lũy để đầu tư phát triển. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ quan
trọng. Quốc phòng an ninh được đảm bảo; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện rõ
rệt, giảm nhanh tỉ lệ hộ nghèo, bộ mặt kinh tế - xã hội trong trong thôn và vùng
sâu, vùng đồng bào dân tộc có sự khởi sắc rõ nét.
2.2.2 Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn Chiêm Hóa
Cơ hội việc làm cho lao động nông thôn huyện Chiêm Hóa còn thấp so với tiềm
lực của Huyện và nhu cầu của lao động trên địa bàn Huyện. Nguồn lao động của
huyện tương đối dồi dào, tăng đều qua các năm. Đến năm 2010 nguồn lao động
huyện đạt 65.605 người và lực lượng lao động lên tới 61.029 người. Bình quân mỗi
năm Huyện mới chỉ giải việc làm cho khoảng hơn 2000 lao động. - Cơ cấu lao
động có sự chuyển dịch rõ nét theo hướng công nghiệp – dịch vụ để phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế. Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 64,7% xuống còn
50,35% giảm 14,35%, tỷ trọng lao động công nghiệp tăng từ 15,67% lên 21,22%
tăng 5,55%, dịch vụ tăng từ 19,63% lên 28,43% tăng 8,8%. Tuy nhiên nông nghiệp
vẫn đang là khu vực có sự thu hút khá nhiều lao động tham gia (30.126 người,

chiếm 50,35%). - Tuy thời gian lao động được sử dụng của huyện có xu hướng
tăng dần nhưng còn ở mức thấp. Theo thống kê thì năm 2005 là 78,95% ñến 2010
vào khoảng 84,26%. Nhưng trên thực tế tỷ lệ này nhỏ hơn nhiều, chỉ khoảng 82%.
Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng thời gian của người lao động chưa cao.
• Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
25


×