Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn vận DỤNG KIẾN THỨC LIÊN môn và PHƯƠNG PHÁP TÍCH hợp để dạy văn bản NGHỊ LUẬN TRUNG đại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP ĐỂ DẠY VĂN BẢN
NGHỊ LUẬN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
LĨNH VỰC ÁP DỤNG: GIÁO VIÊN NGỮ VĂN VÀ HỌC SINH LỚP 8
Họ và tên:
Lê Hà Giang (nữ)
Sinh ngày: 10 tháng 7 năm 1970
Trình độ chun mơn:
Ngữ văn
Chức vụ: GV, Phó hiệu trưởng trường THCS Thành Nhân
Điện thoại: 0915192639
Đồng tác giả:
Nguyễn Thị Ngân Hà (Nữ)
Sinh ngày:
11 tháng 01 năm 1977
Trình độ chuyên môn: Văn – Sử
Chức vụ: Giáo viên trường THCS Thành Nhân
Điện thoại: 0944439502
Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THCS Thành Nhân
Địa chỉ: Khu 5 – Thị trấn Ninh Giang – Ninh Giang – Hải Dương
Điện thoại:
03203766419
Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
Từ năm học 2012 – 2013 đến nay.

HỌ TÊN TÁC GIẢ



Lê Hà Giang

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Nguyễn Thị Ngân Hà
Năm học 2014 - 2015

1


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Chủ trương đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh của Bộ GD&ĐT đã và đang đem lại hiệu quả tích cực. Cũng
theo định hướng kiểm tra năng lực của học sinh, thì việc dạy học khơng chỉ tập
trung vào đối tượng người học mà cịn khuyến khích người học bày tỏ quan điểm
cá nhân, có lập trường chắc chắn và có kỹ năng sống phù hợp hồn cảnh.
1.2. Ngữ văn là một trong những mơn học có nhiều tiết học nhất trong
chương trình giáo dục THCS. Điều đó cho thấy vị trí và tầm quan trọng của bộ
mơn này trong q trình học tập của học sinh. Bộ mơn này cũng có mặt trong
danh sách các mơn thi bắt buộc của học sinh. Tuy nhiên trên thực tế, khơng nhiều
học sinh u thích mơn học này. Thậm chí, rất nhiều em chán ghét và sợ, mỗi khi
đến giờ học Ngữ văn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên,
phải kể đến khối lượng các tác phẩm mà các em phải tiếp nhận trong suốt 4 năm
học. Chương trình Ngữ văn THCS có phạm vi thời gian kéo dài từ Văn học dân
gian cho đến Văn học hiện đại, trải dài theo chiều dài lịch sử của đất nước. Học
sinh của thế kỷ 21 phải học những tác phẩm của hàng ngàn, hàng trăm năm về

trước. Sự chênh lệch thời gian kéo theo sự thiếu hiểu biết về nhiều lĩnh vực khác
nhau, nên khi tìm hiểu một tác phẩm văn học các em gặp phải không ít những
khó khăn.
1.3. Trong chương trình Ngữ văn 8 học kỳ II, phần học về các văn bản
nghị luận trung đại đặt ra nhiều trăn trở đối với giáo viên khi soạn giảng. Đồng
thời, khi tìm hiểu để soạn bài và việc học bài của học sinh cũng là một trở ngại
lớn.
Vậy, làm thế nào để những giờ học văn bản này không trở nên nhàm chán,
giáo điều đơn điệu hoặc bị sa vào kho kiến thức khổng lồ nhưng xa lạ với học
sinh hiện nay, là điều mà chúng tơi quan tâm, trăn trở?
Đó là lý do chúng tơi nảy sinh sáng kiến vận dụng kiến thức liên môn để
dạy các văn bản nghị luận trung đại.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1.Điều kiện áp dụng sáng kiến
- Giáo viên: Tham khảo tài liệu, nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và sách giáo
viên, tham khảo thêm các tài liệu về các bộ môn khác hỗ trợ cho kiến thức Ngữ
văn.
- Học sinh:Vận dụng kiến thức của các bộ môn Lịch sử, Địa lý, GDCD…
để soạn bài và học tập theo hai hình thức (tự học và học trên lớp).
- Chương trình: Tổ chức các hoạt động dạy – học theo phân phối chương
trình.
Năm học 2014 - 2015

2


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

- Cơ sở vật chất: Các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, máy
tính…), mạng Internet…

2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến:
- Lần 1: Từ năm học 2011 – 2012 đến 2012 – 2013.
- Lần 2: Điều chỉnh, bổ sung: Năm học 2013 – 2014.
2.3. Đối tượng áp dụng:
- Giáo viên và học sinh lớp 8
3. Nội dung sáng kiến:
3.1 Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
+ Thứ nhất, sáng kiến tập trung khắc phục đặc điểm khó tiếp cận của các
thể văn nghị luận cổ hoàn toàn xa lạ đối với học sinh lớp 8. Với 4 thể văn nghị
luận là hịch, chiếu, cáo và tấu, học sinh biết so sánh và liên hệ với ngày nay để
thấy sự thay đổi của hình thức và thể văn nhưng tính chất và đặc điểm cơ bản thì
được phát triển theo thời gian và ngày càng hồn thiện.
+ Thứ hai, phương pháp tích hợp (tích hợp dọc và tích hợp ngang) là
phương pháp soạn giảng chính với việc tích hợp dọc và tích hợp ngang.
Ví dụ: vận dụng kiến thức Tập làm văn để tìm hiểu nghệ thuật nghị luận
đầy sức thuyết phục của văn bản; dùng kiến thức lịch sử để lý giải sự kiện văn
học;….
+ Thứ ba, sáng kiến có sự vận dụng triệt để các kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống trong bài học, để mở rộng và khắc sâu thêm kiến thức Văn
học. Ví dụ: vận dụng kiến thức lịch sử để hiểu rõ về các tác giả và hoàn cảnh ra
đời của tác phẩm; vận dụng kiến thức địa lý để nắm được vị trí địa lý cũng như
những thuận lợi và khó khăn của cố đô Hoa Lư và thành Đại La; vận dụng kiến
thức GDCD để giáo dục tình yêu Tổ Quốc, truyền thống đền ơn đáp nghĩa, ý thức
học tập để bảo vệ và xây dựng đất nước….
+ Thứ tư, sử dụng có hiệu quả kênh hình để hiểu được khơng khí thời đại
(khi tác phẩm ra đời) và đối chiếu với tình hình hiện tại của đất nước, từ đó khắc
sâu ý nghĩa của các văn bản được học.
- So với giải pháp cũ, sáng kiến lần này của chúng tôi chú trọng vận dụng
kiến thức Văn học gắn với đời sống qua việc sử dụng kiến thức liên môn để
hướng dẫn học sinh tiếp nhận và khắc sâu kiến thức. Bên cạnh đó, sáng kiến khai

thác được tối đa hiệu quả của việc học bài bằng sơ đồ tư duy để học sinh nhớ
kiến thức lâu hơn, tính vận dụng cao hơn.
3.2.Khả năng áp dụng của SK
- Sáng kiến được áp dụng cho giáo viên khi soạn bài, hướng dẫn học sinh
tiếp nhận kiến thức trên lớp, hướng dẫn học sinh làm bài ở nhà. Bao gồm các
tiết sau:
+ Tiết 96: Chiếu dời đơ (Lí Cơng Uẩn)
Năm học 2014 - 2015

3


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

+ Tiết 99,100: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
+ Tiết 103: Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngơ đại cáo”- Nguyễn Trãi)
+ Tiết 105: Ôn tập về luận điểm
+ Tiết 106,107: Viết đoạn văn trình bày luận điểm.
+ Tiết 108: Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)\
Trong đó: các tiết học văn bản vận dụng kiến thức lập luận trong văn nghị
luận. Các tiết Tập làm văn sử dụng văn bản Văn học làm ví dụ để học tập.
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
- Sáng kiến giúp giáo viên và học sinh dạy và học có hiệu quả, đặc biệt là
việc vận dụng vào thực tế đời sống và phát triển năng lực của học sinh.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

Sáng kiến đã được áp dụng trong 4 năm học (từ năm 2011 đến nay) với hai
lần thực hiện. Qua việc áp dụng thử nghiệm sáng kiến này, tơi nhận thấy học sinh
đã có định hướng rõ rệt trong việc học văn bản nghị luận trung đại với 4 thể văn
nghị luận cổ. Các em có hứng thú trong học bài, làm bài và kết quả các bài kiểm

tra trên lớp cũng như bài kiểm tra học kì đều đạt kết quả khá trở lên. Kĩ năng ứng
xử và lối sống của học sinh cũng thay đổi nhiều nhờ việc tích lũy kiến thức xã hội
và vận dụng vào chính bản thân mình.
- Với giáo viên: sáng kiến đã tháo gỡ cho giáo viên một số khó khăn cơ bản
khi dạy kiểu bài này cho đối tượng học sinh THCS. Việc soạn giảng có những
căn cứ và cơ sở nhất định nên thuận tiện trong việc cung cấp kiến thức và cuốn
hút học sinh say mê học tập.
5. Những kiến nghị và đề xuất.
- Do thời lượng các tiết dạy không nhiều nên việc cung cấp kiến thức để
hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài cịn hạn chế về thời gian. Giáo viên dạy cần tự
điều chỉnh thời gian các tiết dạy trong tuần cho hợp lý.

Năm học 2014 - 2015

4


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
2.1. Từ năm 2002, bộ sách giáo khoa Ngữ văn THCS đã được biên soạn lại
theo hướng cải tiến và đổi mới. Bên cạnh những định hướng cải tiến chung như
“giảm tải, tăng thực hành, gắn với đời sống” thì nét cải tiên nổi bật nhất của
chương trình và sách giáo khoa là hướng tích hợp. Tính tích hợp được thể hiện
đồng bộ từ việc biên soan chương trình, lựa chọn các văn bản đưa vào giảng dạy
…đến việc đặt tên cho môn học ( Ngữ văn) và việc đặt tên cho loại bài giảng.
Việc học các văn bản trước đây dùng từ Giảng văn, nay được thay thế bằng một
cái tên mới: đọc - hiểu văn bản. Có sự thay đổi tên gọi này trước hết là do sự
thay đổi về phương pháp giảng dạy văn học trong trường phổ thông. Tên gọi

Giảng văn cho thấy hoạt động chủ yếu của học sinh là nghe và ghi chép. Đây là
một cách dạy máy móc, áp đặt. Thậm chí nhiều giờ giảng văn thầy không giảng
mà sa vào đọc cho học sinh chép ( gọi là đọc - chép). Ngược lại, tên gọi đọc hiểu văn bản cho thấy sự đổi mới rất rõ. Trong giờ học, người học sinh phải đọc
kĩ văn bản, phải suy ngẫm và tự tìm hiểu các câu hỏi được nêu, chỉ thông qua sự
gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. Từ đó học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Dạy đọc - hiểu văn bản cũng là biểu hiện cụ thể của việc dạy tích hợp.
2.2. Dạy học theo phương pháp tích hợp, liên mơn thực chất là dạy một
vấn đề mà học sinh kết hợp biết được và hiểu được nhiều vấn đề khác. Tích hợp,
liên mơn cịn giúp học sinh có thể vận dụng tốt trong việc tạo lập văn bản, một
yêu cầu cơ bản của việc dạy - học văn. Trong quá trình giảng dạy,chúng tôi nhận
thấy, để vận dụng tốt phương pháp dạy học tích hợp thì cần phải sử dụng kiến
thức liên mơn một cách hợp lý.
2.3. Trong tồn bộ chương trình Ngữ văn THCS, văn học trung đại có một
vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của văn học Việt Nam. Gần một
ngàn năm Bắc thuộc, dù chịu nhiều ảnh hưởng về chữ viết,văn học, triết lý,
phong tục tập quán của phương bắc, nhưng dân tộc Việt nam, với ý thức quốc gia
và tinh thần tự chủ cao độ đã khơng mệt mỏi đấu tranh để giữ gìn bản sắc dân tộc
và truyền thống cha ông. Các tác phẩm nghị luận trung đại được đưa vào giảng
dạy trong Ngữ văn 8 phần nào đã phản ánh được điều đó. Tuy nhiên, việc giảng
dạy các văn bản này sao cho học sinh dễ hiểu và có thể cảm nhận được lại rất khó
khăn đối với giáo viên. Và, làm sao để việc học tập của các em được vận dụng
thiết thực và đời sống của chính các em cũng khơng dễ dàng.
2.4. Trong phạm đề tài khoa học nhỏ này, chúng tôi chỉ xin đề cập đến việc
dạy học theo hướng liên mơn,tích hợp trong dạy các văn bản nghị luận trung đại
Việt Nam với 4 thể loại chính: hịch, chiếu, cáo, tấu.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Khảo sát thực tế học văn bản nghị luận trung đại của học sinh.
Năm học 2014 - 2015

5



Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng hai loại chữ: chữ Hán và chữ
Nơm. Chữ Hán vốn mượn của ngươì Trung Quốc, cịn chữ Nơm là mẫu tự do cha
ơng ta sáng tạo ra. Các tác phẩm nghị luận trong chương trình Ngữ văn 8 đều
được viết bằng chữ Hán. Gồm 4 văn bản sau đây:
1. Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn)
2. Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn)
3. Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngơ đại cáo - Nguyễn Trãi)
4. Bàn luận về phép học ( La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp)
- Trước hết, xin được trích lại một số câu văn trong một bài viết trên mạng
mà chúng tôi tình cờ đọc được: ( những câu văn học sinh làm trong các kì thi)
+ Sau khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi lên ngơi vua và tun bố cho tồn
dân biết trong Bình Ngơ đại cáo.
+ Bình Ngơ đại cáo là một bài thơ trữ tình bất hủ của Nguyễn Trãi.
+ Trần Quốc Tuấn là người hết lòng trung quân lại rất giỏi binh thư nên đã
nhường ngôi cho vua Trần rôi tự cầm quân đi đánh giặc. ( Khi viết về “Hịch
tướng sĩ”)
+ Vì giận quân thù nên Trần Quốc Tuấn đêm nào cũng nằm trên đống củi
gai và nhấm nháp một miếng mật gấu. (Khi viết về “Hịch tướng sĩ”)
+ Vì thấy nhà Đinh và nhà Lê quá bảo thủ nên Lý Thường Kiệt đã hạ lệnh
dời đô từ Hoa Lư về Đại La. (Khi viết về “Chiếu dời đô”)
+ La Sơn Phu Tử là người Trung Quốc sang Việt Nam dâng sớ bàn về việc
học của sĩ tử thời vua Nguyễn Huệ. (Khi viết về “Luận học pháp”)
- Tiếp theo, chúng tôi khảo sát học sinh của trường (vào năm học 2010 –
2011) với Đề bài:
1) Phân biệt các thể loại: hịch, chiếu, cáo, tấu đã được học?
2) Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của một văn bản thuộc các thể

loại trên?
3) Việc nhà Lý dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La có ý nghĩa như thế nào?
4) Em hiểu thế nào về quan điểm “độc lập và chủ quyền” trong văn bản
“Nước Đại Việt ta” trong hoàn cảnh hiện nay của đất nước ta?
- Mục đích của việc khảo sát:
+ Phân biệt được đặc điểm cơ bản của các thể loại nghị luận trung đại Việt
Nam .
+ Nắm được và trình bày ngắn gọn về tác giả và hoàn cảnh ra đời của một
văn bản nghị luận được học.
+ Nói được ý nghĩa to lớn và lâu dài của việc dời đơ từ Hoa Lư về Đại
La,có đối chiếu với lịch sử của đất nước từ thế kỷ X đến nay để thấy được sự
sáng suốt đúng đắn của Lý Thái Tổ từ thế kỷ X.
+ Hiểu được quan điểm độc lập và chủ quyền của dân tộc là không kẻ thù
nào được phép xâm phạm. Liên hệ với thực tế đất nước để thấy được sự hi sinh to
lớn cho tồn vẹn lãnh thổ Việt Nam hơm nay....
- Kết quả chung:
Năm học 2014 - 2015

6


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

+ Học sinh nắm được những thông tin cơ bản về tác giả nhưng hồn cảnh
ra đời và mục đích chính của văn bản thì trình bày cịn rất lộn xộn. Nhiều em cịn
nhầm lẫn thể loại của văn bản.
+ Phần hiểu ý nghĩa văn bản của học sinh còn rất hạn chế. Ở câu 3 và 4
nhiều em không liên hệ được với hiện tại.
Kết quả qua thống kê số liệu:
Đạt yêu cầu


Không đạt yêu cầu

Lớp

Số HS

SL

%

SL

%

8A
8B
8C

45
44
45

25
28
27

55,5
63,6
60


20
16
18

44,5
30,4
40

Nhìn vào bảng thống kê ta nhận thấy số học sinh chưa am hiểu nội dung
bài học,ít hiểu biết về tác giả cũng như kiến thức mở rộng hoặc liên hệ thực tế. .
Học sinh còn nhầm lẫn kiến thức của các thể loại nghị luận cổ bởi đặc điểm câu
văn biền ngẫu với nhiều vế câu đăng đối nhịp nhàng. Điều này có thể lí giải vì
sao có học sinh đi thi đại học lại viết Bình Ngơ đại cáo là một bài thơ trữ tình bất
hủ của Nguyễn Trãi.
2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng
Vì sao lại có những sự nhầm lẫn tệ hại như vậy? Chúng tơi đã tìm hiểu và
đi đến kết luận về những nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, đây là thể loại mới rất lạ với học sinh lớp 8 và trong chương
trình khơng có kiểu bài giới thiệu tiến trình văn học ( văn học sử) nên các em khó
hình dung được khơng khí lịch sử của thời đại. Mặt khác, việc giảng dạy các văn
bản này đều qua bản dịch. Đây là một khó khăn khơng nhỏ khi tích hợp với Tiếng
Việt trong việc hiểu và giải nghĩa các từ Hán Việt, các điển tích, điển cố. Điểm
nổi bật trong tác phẩm này là sự thuyết phục người đọc bằng lí trí và tình cảm.
Tuy là một văn bản nghị luận chính trị song lại có nhiều hình ảnh rất gợi cảm với
thể văn biền ngẫu , uyển chuyển mạnh mẽ , giàu nhạc điệu nên phong cách dạy
cũng khác với thể loại thơ trữ tình hoặc tự sự .
- Thứ hai, tác giả của các tác phẩm được học đều là những nhân vật lịch sử
nổi tiếng trong quá khứ. Nhưng học sinh thiếu sự am hiểu về các nhân vật lịch sử.
Cho nên kiến thức lịch sử dù đã được học ở bộ môn Lịch sử nhưng đều rơi rụng

nhiều khi học Văn.
- Thứ ba, học sinh chưa xây dựng được hoặc chưa thực hiện nghiêm túc
việc học ở nhà, khâu soạn bài thường làm chiếu lệ để đối phó là chính. Áp lực
của các mơn học khác khiến cho các em có ít cơ hội để mở rộng việc tìm hiểu
bài học thơng qua các kênh thông tin khác.
Năm học 2014 - 2015

7


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

- Thứ tư, việc dạy văn bản trong chương trình đổi mới ln lấy tiêu chí
bám sát thể loại và kiểu bài Tập làm văn. Đây cũng là một hạn chế trong việc học
văn bản Văn học. Sự gò ép buộc các em phải nắm được nghệ thuật nghị luận của
văn bản khiến cho giờ học mất đi chất văn chương, khơng có sự gần gũi thực tế
vì thời gian khơng cho phép giáo viên đi sâu hoặc mở rộng vấn đề trong bài dạy
của mình.
- Thứ năm, đồ dùng để sử dụng trong dạy - học Ngữ văn còn rất hạn chế,
do vậy giáo viên gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy, học sinh chưa phát huy
được tính tích cực, sự hứng thú và chủ động trong học tập
Từ những lí do trên đây, chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu để tìm ra cách
hướng dẫn học sinh tiếp nhận tác phẩm văn học trung đại qua đề tài khoa học:
“Vận dụng kiến thức liên môn để dạy các văn bản nghị luận trung đại Việt
nam”.
3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
3.1. Phương pháp cũ đã thực hiện ở các năm học trước.
Trên thực tế giảng dạy, chúng tơi đã nhiều lần tìm tịi để đổi mới phương
pháp. Có thể đúc kết lại những thao tác cụ thể đã từng làm sau đây.
3.1.1. Chuẩn bị về kiến thức:

3.1.1.1 Nắm vững thể loại và các đặc trưng của thể loại:
* Về thể loại
- Chiếu: Là thể loại văn cổ, do vua ( chúa hay thủ lĩnh) dùng để ban bố
mệnh lệnh
- Hịch: Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh
hay thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ vũ động viên, thuyết phục hoặc kêu gọi
đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
- Cáo: Là một thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa, hoặc thủ lĩnh
dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi
người cùng biết.
- Tấu: là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình
bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
* Về đặc trưng
- Thuyết phục bằng lí trí và tình cảm: nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sắc
bén, từ ngữ và hình ảnh cơ đọng, gợi ấn tượng sâu sắc.
Ví dụ: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước
mắt đầm đìa…( Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn)
- Dùng lối văn biền ngẫu biến hố linh hoạt, nhịp nhàng. Khi thì là văn
xi, khi là văn vần.
- Văn - sử - triết bất phân
- In đậm thế giới quan con người trung đại : Tư tưởng mệnh trời , thần,
chủ tâm lí sùng cổ, sùng bái tổ tiên…
Năm học 2014 - 2015

8


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

3.1.1.2 Phân biệt sự khác nhau của 4 thể loại nghị luận:

- Khác nhau về mục đích:
+ Chiếu: Trình bày một chủ trương, đường lối để mọi người chấp thuận
bằng cách dùng lí lẽ để lập luận hướng tới mục đích.
+ Hịch: Kêu gọi, cổ vũ động viên bằng cách dùng tình cảm và lập luận để
tác động vào tinh thần.
+ Cáo: Công bố kết quả của một sự nghiệp bằng cách nêu quan điểm lập
trường của sự nghiệp đó.
+ Tấu: Nêu ý kiến, đưa ra đề nghị, yêu cầu bằng cách lập luận xác đáng và
thuyết phục.
- Khác nhau về đối tượng viết và nhận:
+ Chiếu, hịch, cáo: do vua, chúa hoặc thủ lĩnh viết và thần dân, binh lính…
tiếp nhận.
+ Tấu ( biểu, sớ): do thần tử, bề tôi, quan tướng viết dâng lên vua chúa.
3.1.1.3 Nắm vững kiến thức về văn học sử:
Một trong những hạn chế của chương trình sgk mới là phá vỡ tính hệ thống
của văn học sử, do việc chọn Tập làm văn làm tiêu chí lựa chọn văn bản giảng
dạy. Do hạn chế này nên học sinh không được tiếp xúc với những bài dạy về văn
học sử. Mà cả 4 văn bản trung đại được học đều có mối liên quan mật thiết đến
lịch sử. Giáo viên cần nắm chắc kiến thức lịch sử để có cái nhìn bao qt, từ đó
có thể lựa chọn phương pháp phù hợp khi hướng dẫn các em hiểu văn bản từ góc
độ lịch sử. Có như vậy thì giá trị của tác phẩm văn học mới được hiểu một cách
cặn kẽ .
3.1.1.4 Chuẩn bị vốn từ Hán Việt,nắm chắc các điển tích, điển cố văn
học.
- Do đặc điểm viết bằng chữ Hán nên khi dịch sang tiếng Việt, các văn bản
không tránh khỏi việc phải sử dụng nguyên vẹn các từ Hán. Bên cạnh đó, cịn có
một khối lượng điển tích, điển cố rất hay. Việc dùng các điển tích điển cố có tác
dụng giúp cho sự diễn đạt trở nên ngắn gọn mà vẫn giàu ý nghĩa và thuyết phục
người đọc, người nghe một cách ấn tượng. Ngồi những chú thích được giải
nghĩa trong sgk, giáo viên cần tìm hiểu để nắm kĩ hơn nội dung của chúng. Khi

cần thiết, để tăng sự hứng thú cho các em dễ hình dung và nắm bắt kiến thức,
giáo viên có thể kể ngắn gọn.
3.1.2. Chuẩn bị về phương pháp:
Trong mỗi bài dạy giáo viên cần chuẩn bị tốt về việc lựa chọn phương pháp
thích hợp. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp cần được tận dụng triệt để.
Những hướng tích hợp nên tận dụng thuộc một số lĩnh vực sau đây:
3.1.2.1 Tích hợp ngang: Là tích hợp với các đơn vị kiến thức cùng môn học
như Tiếng Việt và Tập làm văn.
- Tích hợp với Tiếng Việt: Giáo viên luôn xác định dùng kiến thức của
Tiếng Việt là để giúp học sinh cảm nhận nội dung văn bản một cách sâu sắc
.Nhất thiết không được biến một phần bài học thành giờ học tiếng Việt. Cũng
không nên quá cứng nhắc trong tích hợp với tiếng Việt, khi những đơn vị kiến
Năm học 2014 - 2015

9


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

thức tích hợp khơng mấy liên quan đến bài học. Giáo viên chỉ nên tập trung vào
những đơn vị kiến thức Tiếng Việt có tác dụng trực tiếp đến sự cảm thụ của học
sinh.
3.1.2.2. Tích hợp dọc: Là tích hợp với các kiến thức thuộc các môn học
khác hoặc kiến thức đời sống xã hội…
Như trên đã trình bày, các văn bản nghị luận này đều có chung đặc trưng là
tính văn học sử rất rõ ràng. Vì thế, cần sử dụng kiến thức lịch sử để tích hợp. Tất
cả các bài dạy đều liên quan đến những sự kiện lịch sử nổi tiếng của đất nước.
Giáo viên cần tìm hiểu, lựa chọn kiến thức sẽ đưa vào tích hợp để tránh được
việc giờ học Ngữ văn biến thành một bài giảng lịch sử thuần tuý.
3.1.3.3. Sử dụng hệ thống câu hỏi

3.1.3.1 Loại câu hỏi tái hiện:
Với loại câu hỏi này, học sinh sẽ được yêu cầu phát biểu, trình bày lại vấn
đề. Câu hỏi này chỉ là để chuyển tiếp tới nội dung phức tạp hơn. Các câu hỏi này
không cần thời gian suy nghĩ mà chỉ cần sự phát hiện của học sinh.
Ví dụ 1: Bài Nước Đại Việt ta ( Trích Bình Ngơ đại cáo - Nguyễn Trãi)
? Em hiểu nội dung của hai câu văn: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân
điếu phạt trước lo trừ bạo như thế nào?
3.1.3.2 Loại câu hỏi rèn năng lực tư duy và sử dụng ngôn ngữ:
Trên cơ ở học sinh đã hiểu nội dung, giáo viên sử dụng loại câu hỏi này để
yêu cầu học sinh phát hiện và trình bày lại về nội dung tư tưởng, quan điểm nghệ
thuật của tác phẩm. Loại câu hỏi này không thể dựa vào kết quả có sẵn đã biết.
Học sinh cần vận dụng năng lực tư duy của mình để sắp xếp lại các sự kiện, chi
tiết, lựa chọn ngôn từ, cách lập luận….để diễn đạt một cách chính xác, rõ ràng
vấn đề. Dạng câu hỏi này dùng để kiêm tra kiến thức, ôn tập, củng cố …
Ví dụ: Bài Nước Đại Việt ta
? Ý thức về độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước được
Nguyễn Trãi khẳng định rất rõ trong văn bản. Em hãy chứng minh điều đó?
Với câu hỏi này, học sinh phải biết sắp xếp các dữ liệu để làm dẫn chứng
khi chứng minh ( nền văn hiến, núi sông, phong tục, các triều đại, biên giới phân
chia….). Đồng thời học sinh phải biết dùng lí lẽ khi lập luận: Đại Việt có đủ căn
cứ để khẳng định chân lý về sự tồn tại độc lập và có chủ quyền)
3.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
3.2.1. Xác định mục tiêu chính của bài dạy.
3.2.1.1. Đảm bảo những mục tiêu cơ bản trong sách giáo khoa và sách
giáo viên. Việc này giúp học sinh phát huy khả năng cảm thụ được tinh thần
chung của mỗi tác phẩm trung đại.
3.2.1.2. Chọn đưa thêm một vài nội dung cần hướng học sinh tìm hiểu và
tiếp nhận để các em phát huy được khả năng liên hệ thực tế, gắn tác phẩm với đời
Năm học 2014 - 2015


10


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

sống hiện đại,từ đó các em sẽ có cơ hội hiểu sâu sắc hơn về giá trị của mỗi tác
phẩm.
* Bài Chiếu dời đô (Lí Cơng Uẩn)
- Tìm hiểu về vị trí địa lý cũng như những điểm thuận lợi của thành Đại La
và cố đơ Hoa Lư. (kiến thức mơn Địa lý)
- Tìm hiểu lý do vì sao nhà Đinh và Tiền Lê lại chọn đóng đơ ở Hoa Lư.
Tại sao đến thời Lý thì Lý Cơng Uẩn lại muốn di chuyển. (Kiến thức môn Lịch
Sử)
- Giá trị lịch sử, kinh tế và văn hóa ngày nay của quần thể di tích Tràng An
(Hoa Lư) và Hà Nội (thành Đại La xưa).
- Ý nghĩa giáo dục về việc bảo tồn và phát triển các di tích lịch sử, văn
hóa...
* Bài Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Hoàn cảnh lịch sử của ba lần kháng chiến chống qn Ngun Mơng,
trong đó chú trọng đến hoàn cảnh trước cuộc kháng chiến lần thứ 2 (1285) và đức
độ cao cả của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. (Kiến thức mơn Lịch Sử)
- Những di tích lịch sử của tỉnh Hải Dương và các lễ hội tưởng nhớ công
lao của Trần Quốc Tuấn. (Kiến thức môn Lịch Sử)
- Vị trí địa lý của Huyện Chí Linh (đất phong vương của Trần Quốc Tuấn
năm xưa).
- Một vài sự kiện lịch sử hiện đại thể hiện hào khí Đơng A (Kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ....)
- Tình u Tổ quốc khi đất nước bị đe dọa về chủ quyền ( sự kiện giàn
khoan HD 981...)
* Bài Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngơ đại cáo – Nguyễn Trãi)

- Hồn cảnh lịch sử và sự thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- So sánh, đối chiếu với các văn bản cùng mục đích: Bài thơ Sơng núi nước
Nam (Lí Thường Kiệt (1028); Tuyên ngôn độc lập của Bác (1945))
* Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- So sánh đạo học xưa và nay.
- Liên hệ việc học tập của bản thân em và bè bạn (mục đích, tiêu chí, khả
năng phấn đấu....) để nhận biết đúng sai trong việc học.
- Liên hệ quan điểm học tập của nhiều người trong xã hội....
3.2.2 Điều chỉnh phương pháp tích hợp đã thực hiện theo hướng sử
dụng kiến thức liên môn.
Trong mỗi bài dạy giáo viên cần chuẩn bị tốt về việc lựa chọn phương pháp
thích hợp. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp cần được tận dụng triệt để.
Những hướng tích hợp nên tận dụng thuộc một số lĩnh vực sau đây:
* Tích hợp ngang: Là tích hợp với các đơn vị kiến thức cùng môn học như
Tiếng Việt và Tập làm văn. Trong tích hợp dọc cũng vẫn có những kiến thức liên
môn như Lịch sử, Địa Lý, GDCD…
- Tích hợp với Tiếng Việt: Giáo viên ln xác định dùng kiến thức của
Tiếng Việt là để giúp học sinh cảm nhận nội dung văn bản một cách sâu sắc
Năm học 2014 - 2015

11


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

.Nhất thiết không được biến một phần bài học thành giờ học tiếng Việt. Cũng
khơng nên q cứng nhắc trong tích hợp với tiếng Việt, khi những đơn vị kiến
thức tích hợp khơng mấy liên quan đến bài học. Giáo viên chỉ nên tập trung vào
những đơn vị kiến thức Tiếng Việt có tác dụng trực tiếp đến sự cảm thụ của học
sinh.

Ví dụ:
+ Trong bài Hịch tướng sĩ cần chú trọng trong việc làm sáng tỏ giá trị của
các câu hỏi tu từ: đây là những câu hỏi tu từ có khả năng khơi gợi suy nghĩ, tình
cảm của người nghe và thấy được thái độ nghiêm khắc trong phê phán, bao dung
trong động viên, khích lệ tướng sĩ của người chủ tướng giu õn tỡnh.
+ Trong Bàn luận về phép học cần chú ý khai thác các chú thích để hiểu rõ
t tởng của tác giả trong việc học, đạo học .( tam cơng, ngũ thờng, đạo)
- Tích hợp với Tập làm văn: Việc ôn tập lại luận điểm và luận cứ trong văn
nghị luận chính là mục tiêu cơ bản trong tích hợp của các văn bản này. Bởi lẽ, cả
4 văn bản đều sử dụng nghệ thuật nghị luận rất sắc sảo. Ngay từ phần tìm hiểu
cấu trúc của văn bản, giáo viên đà hớng dẫn học sinh bám sát bố cục và hệ thống
luận điểm trong văn nghị luận. Bài dạy cần đợc triển khai trên cơ sở của một
văn bản nghị luận: từ luận điểm đến tìm các luận cứ và xác định phơng pháp
lập luận.
Ví dụ: Bố cục và hệ thống luận điểm trong Chiếu dời đô
Vấn đề chính: ý tởng dời đô ( vừa là mệnh lệnh thể hiện ý chí của nhà vua,
vừa nêu ý kiến để thảo luận)
- Luận điểm 1: Cần dời đô khỏi Hoa L vì không còn phù hợp ( phân tích
những lí do dẫn đến việc dời đô)
+ Lí lẽ 1: Nhìn vào gơng sáng đời xa ( đà nhiều lần diễn ra việc dời đô)
Dẫn chứng: Nhà Thơng và nhà Chu ở Trung Quốc dời đô là đúng nên đất nớc phát triển lâu bền)
+ Lĩ lẽ 2: Thực tế hai triều Đinh và Lê ( định đô mÃi ở một nơi)
Dẫn chứng: Đất nớc khó phát triển, các triều đại đều ngắn ngủi)
- Luận điểm 2: Đại la là mảnh đất lí tởng trong việc chọn làm kinh đô (
trình bày ý chí định đô ở một vùng đất mới)
+
Lí lẽ 1: Đại la có nhiều lợi thế để phát triển đất nớc ( chính trị, kinh tế, vị
trí địa lý)
Dẫn chứng: ( về vị trí thuận lợi, về kinh tế phát triển, về chính trị ổn
định)

+ Lí lẽ 2: Nhà vua chọn Đại La làm kinh đô ( bày tỏ ý chí đồng thời không
áp đặt mà nêu ý kiến để hỏi thần dân)
( Ta muốn.các khanh nghÜ thÕ nµo?)
* Tích hợp dọc: Là tích hợp với các kiến thức liên môn thuộc các môn
học khác hoặc kiến thức đời sống xã hội…
- Như trên đã trình bày, các văn bản nghị luận này đều có chung đặc trưng
là tính văn học sử rất rõ ràng. Vì thế, cần sử dụng kiến thức lịch sử để tích hợp.
Tất cả các bài dạy đều liên quan đến những sự kiện lịch sử nổi tiếng của đất
nước. Giáo viên cần tìm hiểu, lựa chọn kiến thức sẽ đưa vào tích hợp để tránh
được việc giờ học Ngữ văn biến thành một bài giảng lịch sử thuần tuý.
Ví dụ: Việc nêu hoàn cảnh ra đời của bài Hịch tướng sĩ chỉ cần nhấn
mạnh vào thời điểm xuất hiện của nó ( năm 1284) và lí do tại sao Trần Quốc
Tuấn lại viết bài hịch này. ( Sau gần 30 năm kể từ khi quân Nguyên thất bại lần
Năm học 2014 - 2015

12


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

thứ nhất, vì một thời gian dài được sống trong hồ bình, an nhàn nên một bộ
phận tướng sĩ có tư tưởng tư lợi cá nhân. Thực tế, đất nước đang đứng trước
nguy cơ kẻ thù tìm cớ xâm lược lần nữa. Để giúp tướng sĩ nhận rõ nguy cơ này,
Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch động viên tướng sĩ luyện tập theo bình thư để
chống lại kẻ thù…)
- Mặt khác, để giúp học sinh cảm và hiểu các tác phẩm có từ thời trung đại
mà vẫn mới mẻ trong thời hiện đại, cần sử dụng các kiến thức về địa lý, GDCD,
Âm nhạc, Mĩ thuật….phù hợp với mục tiêu bài dạy đề ra.
Ví dụ:
- Dạy bài Chiếu dời đơ thì liên hệ với việc bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa

ngày nay. Tìm thơng tin về việc di tích Tràng An được cơng nhận là Di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới. Từ đó khơi dậy niềm kiêu hãnh và lịng tự hào dân
tộc. Mặt khác, tìm thơng tin hoặc ra đề bài cho học sinh về nhà tìm hiểu về quá
trình phát triển cũng như những thành tựu của nền văn hóa Thăng Long để thấy
được cái tâm và cái tầm của vua Lí Thái Tổ.
- Dạy bài Hịch tướng sĩ thì liên hệ với tín ngưỡng thờ cúng Trần Hưng Đạo
ở khắp nơi trên đất nước ta để học sinh thấy được đức độ cao cả của ngài. Từ đó
học sinh có ý thức quan sát,tìm hiểu và làm theo…..
- Ở mỗi bài dạy giáo viên cho học sinh liên hệ về mặt thể loại để thấy rằng
4 thể văn này ngay nay chúng ta vẫn sử dụng, nhưng dưới những hình thức khác
nhau.
+ Chiếu: ngày nay dùng hình thức Phát ngơn, hoặc đưa ra thảo luận góp ý
rộng rãi trong cả nước (ví dụ như thảo luận về Hiến pháp, các dự luật….)
+ Hịch: ngày nay tồn tại dưới hình thức Lời kêu gọi, Lễ phát động, các
phong trào hưởng ứng…
+ Cáo: ngày nay là các văn bản Thông cáo của nhà nước, các Tuyên bố
chung….
+Tấu: Những đề án, những dự án đề xuất lên cấp trên để cùng thảo luận,
bàn bạc và quyết sách….
3.2.3. Sử dụng thêm các kiểu câu hỏi
3.2.3.1. Câu hỏi giải thích:
Loại câu hỏi này đòi hỏi học sinh sau khi đã hiểu thấu đáo nội dung thì cần
phải biết chọn lọc chi tiết để giải quyết vấn đề được giáo viên đưa ra. Học sinh
phải có những hoạt động tư duy sau để giải quyết như: định hướng sự việc, lựa
chọn chi tiết, nắm được bản chất của vấn đề trong sự so sánh đối chiếu với tồn
bộ nội dung đã học.
Ví dụ: Bài Nước Đại Việt ta ( Nguyễn Trãi - Trích Bình Ngơ đại cáo)
Khi tìm hiểu tư tưởng khẳng định nền văn hiến Đại Việt đã được phát biểu
một cách hoàn chỉnh so với Nam Quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), giáo viên có
thể đặt câu hỏi:

Tại sao có thể nói tác phẩm của Nguyễn Trãi là bản tuyên
ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc Việt Nam? Hãy so sánh với Nam Quốc
sơn hà ( Lý Thường Kiệt)?
Năm học 2014 - 2015

13


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

(Với những câu hỏi như thế này, học sinh có thể thảo luận nhóm để khái
quát hoá sự việc: Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập,
chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời; cương vực lãnh thổ; phong tục tập
quán; lịch sử riêng; chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã
phát biểu một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia dân tộc. Người đời sau vẫn
xem quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc.
So với thời Lý, học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính tồn diện và sâu sắc của
nó. Tồn diện vì ý thức về dân tộc trong Nam Quốc sơn hà được xác định chủ
yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, cịn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố
nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Sâu sắc vì trong quan
niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là
yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc.)
3.2.3.2 Loại câu hỏi nêu vấn đề:
Câu hỏi nêu vấn đề thường được sử dụng trong những hoạt động đòi hỏi
học sinh tư duy, đối chiếu, so sánh…để tìm hiểu những vấn đề khó của bài học.
Nó có tác dụng vừa củng cố vừa khắc sâu kiến thức, vừa có hướng mở ra những
khả năng tìm tịi những cách giải quyết những hướng sáng tạo mới để giải quyết
vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc. Giáo viên cần nghiên cưu kĩ bài dạy để
chọn những vấn đề trọng tâm để đặt câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận theo
nhóm.

Ví dụ: Bài Bàn luận về phép học ( Nguyễn Thiếp)
Khi bàn về mục đích của việc học là học luân thường đạo lý để làm người (
tức học tam cương và ngũ thường) giáo viên có thể đặt câu hỏi:
Theo em, quan niệm về mục đích của đạo học như thế có điểm nào tích
cực cần được việc học ngày hơm nay phát huy? Có những điểm nào cần được bổ
sung?
( Học sinh phải tìm tịi để đưa ra quan điểm học tập của mình dựa trên sự
tiếp thu người xưa và phát triển theo tư tưởng hiện đại hơm nay.
+ Điểm tích cực của mục đích học tập trước đây là: coi trong mục tiêu đạo
đức của việc học. Khẩu hiệu Tiên học lễ hậu học văn trong nhà trường hôm nay
là sự phát huy đạo học ngày trước.
+ Điểm cần bổ sung: Mục đích học khơng chỉ là rèn đạo đức, mà cịn rèn
năng lực trí tuệ để con ngời sau này có sức mạnh xây dựng, cải tạo xã hội trên
mọi lĩnh vực: đạo đức, văn hoá, kinh tế, khoa học kĩ thuật…)
3.2.4.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy - học:
Một trong những biện pháp đổi mới phương pháp dạy - học văn là đổi mới
việc sử dụng đồ dùng dạy học để học sinh gần gũi hơn với tác phẩm, để những
kiến thức văn học bớt phần trừu tượng. Có như vậy mới giúp được các em cảm
thụ tác phẩm tốt hơn. Đồ dùng trực quan để văn bản nghị luận cổ hầu như khơng
có ( chỉ có 3 bức tranh, ảnh trong sgk khoa: chùa một cột, tượng Trần Hưng
Năm học 2014 - 2015

14


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

Đạo, tranh minh hoạ Nguyễn Trãi viết cáo). Ngồi những tranh, ảnh này chúng
tơi đã sưu tầm trên mạng Internet một số các tư liệu là tranh ảnh cả tĩnh và động
để minh hoạ. Phần này cần tận dụng tốt đa ưu thế của việc sử dụng máy chiếu đa

năng. Nếu soạn được giáo án điện tử thì càng tốt. Tuy nhiên cần lưu ý sử dụng
hạn chế số lượng tranh ảnh để học sinh tập trung vào việc ghi nhớ có ấn tượng
sâu sắc.
* Ví dụ: Tranh ảnh khi dạy bài Chiếu dời đơ

Lược đồ vị trí địa lý của
Hoa Lư (Ninh Bình) và
Đại La (Thăng Long –
Hà Nội)

Hình ảnh về cố đơ Hoa Lư – Tràng An

Năm học 2014 - 2015

15


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

Thăng Long xưa

Hà Nội ngày nay

Thăng Long – Hà Nội 1000 năm tuổi

Năm học 2014 - 2015

16



Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

* Dạy bài “Hịch tướng sĩ”

Tín ngưỡng thờ đức thánh Trần trên mọi miền quê.

* Dạy bài “Nước Đại Việt ta”

Năm học 2014 - 2015

17


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

Chủ quyền dân tộc qua các thời kỳ (Thế kỷ X – XV – XX)

Sự kiện giàn khoan HD 981 (tháng 5 – 2015)

Năm học 2014 - 2015

18


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

3.2.4.4. Dùng sơ đồ trong phân tích và tổng kết bài học:
Do đặc điểm các văn bản đều thuộc loại văn nghị luận nên trong dạy học
giáo viên luôn bám sát hệ thống luận điểm, luận cứ và nghệ thuật lập luận đầy
sức thuyết phục. Khơng có cách gợi mở và kết luận nào tốt hơn việc lập sơ đồ để

học sinh hình dung, liên hệ và từ đó nắm chẵc khơng chỉ kiến thức văn bản mà
cịn có thể biết cách làm văn nghị luận ngay trong học văn bản. Tôi đã phân chia
ra một số loại sơ đồ sau đây:
* Sơ đồ để phân tích từng luận điểm:
Mỗi văn bản nghị luận đều được trình bày dưới dạng các luận điểm. Nội
dung các luận điểm có thể xuất hiện ngay trong văn bản hoặc có thể suy luận để
tìm ra. Về cách lập luận thì mỗi luận điểm có thể được trình bày theo lối diễn
dịch hoặc qui nạp. ( Phần tích hợp với Tập làm văn). Giáo viên có thể lập ra các
sơ đồ lập luận theo mẫu diễn dịch hay qui nạp để học sinh triển khai vào từng
luận điểm cụ thể.
Ví dụ:
* Sơ đồ cách lập luận diễn dịch:
LUẬN ĐIỂM 1

Lý lẽ 1

Dẫn
chứng
1…

Dẫn
chứng
2…

Lý lẽ …

Lý lẽ 2

Dẫn
chứng

3…

Dẫn
chứng
1….

Dẫn
chứng
2….

Dẫn
chứng


Dẫn
chứng


Dẫn
chứng


KẾT KUẬN LẠI VẪN ĐỀ

Năm học 2014 - 2015

19


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8


b) Sơ đồ để tổng kết bài học:
- Ví dụ: Hệ thống luận điểm trong Chiếu dời đơ
Ý TƯỞNG DỜI ĐƠ TỪ HOA LƯ VỀ ĐẠI LA

LÝ DO DỜI ĐÔ KHỎI HOA LƯ

Gương
sáng đời
xưa

Ý CHÍ ĐỊNH ĐƠ MỚI Ở ĐẠI LA

Thực tế hai
triều Đinh
và Lê

Lịch sử Trung
hoa có nhiều lần
dời đơ
(Thương, Chu)

Đóng đơ mãi ở
một nơi nên gặp
khó khăn

- Đất nước phát
triển
- Các triều đại
tồn tại lâu dài


Đất nước không
phát triển, tồn tại
ngắn ngủi

Những lợi thế của Đại La

Về lịch sử
Cao Vương
từng định

Về địa lý
Thuận lợi
nhiều mặt

Về tiềm năng
Kính tế, văn
hố phát triển

đơ

Ý CHÍ CỦA NHÀ VUA:

- Quyết định dời đô.
- Hỏi ý kiến bề tơi.

* Hịch tướng sĩ: Bí quyết nghị luận để kêu gọi động viên các tướng sĩ
trong bài hịch là dùng nghệ thuật khích tướng.

Năm học 2014 - 2015


20


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8
Khích lệ ý chí lập cơng danh, xả thân vì
nước, vì chủ tướng bằng cách nêu ra những
tâm gương trung thần thời xưa.
Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất
nước bằng cách vạch trần và tố cáo tội ác,
thái độ của giặc trên đất nước mình
Khích lệ lịng trung qn ái quốc bằng cách
khơi gợi những ân tình của chủ tướng đã
dành cho tướng sĩ.

Khích lệ lịng u nước bất khuất, quyết
chiến quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược;
đánh bại tư tưởng thờ ơ, xa lánh, bàng
quan để sẵn sàng bước vào cuộc chiến
đấu sinh tử.

Khích lệ lịng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người
khi nhận rõ cái ai thấy rõ điều đúng bằng thái
độ phê phán, nghiêm khắc.

- Trình tự lập luận trong Văn bản Nước Đại Việt ta
NGUYÊN LÍ NHÂN NGHĨA

Yên dân
Bảo vệ đất nước

để yên dân

Trừ bạo
Giặc Minh xâm lược

CHÂN LÍ VỀ SỰ TỒN TẠI ĐỘC LẬP CĨ
CHỦ QUYỀN CỦA DÂN TỘC ĐẠI VIỆT

Văn hiến
lâu đời

Lãnh thổ
riêng

Phong
tục riêng

Lịch sử
riêng

Chế độ, chủ
quyền riêng

SỨC MẠNH CỦA NHÂN NGHĨA SỨC MẠNH
CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC

- Sơ đồ lập luận trong văn bản Bàn luận về phép học

Năm học 2014 - 2015


21


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8
Không thể không
học tập mà
thànhngười tốt

Học tập giúp con
người tốt đẹp

Học tập là qui luật
của cuộc sống

MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC HỌC:
HỌC ĐẠO LÀM NGƯỜI TỐT

Phê phán những lệch lạc, sai trái
trong việc học hiện tại

Khẳng định quan điểm; phương
pháp học tập đúng đắn
Tác dụng:
- Nhiều người tốt
- Triều đình ngay
ngắn
- Thiên hạ thịnh trị

4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Kết quả thông qua khảo sát.

Sau khi áp dụng kinh nghiệm trên vào thực tế giảng dạy 3 năm liền (2011–
2012 và 2012 – 2013; 2013 - 2014), chúng tôi thu được kết quả tương đối tốt.
Vẫn với đề bài như trên, chúng tôi tiếp tục khảo sat 3 lớp 8 của trường
trong năm học 2013 – 2014. Kết quả như sau:

Lớp
8A
8B
8C

Số HS
35
42
43

Đạt yêu cầu
%
SL
32
91.4
40
95.2
43
100

Không đạt yêu cầu
SL
%
3
8.6

2
4.8
0
0

Như vậy, so với trước khi áp dụng một số kinh nghiệm giảng dạy nêu trên,
chất lượng học tập của học sinh đã được nâng lên đáng kể. Đặc biệt, các em đã
làm tốt yêu cầu của câu 3 và 4. Từ đó có thể thấy năng lực học sinh đã được phát
huy.
4.2.Điều kiện áp dụng sáng kiến
- Giáo viên: Tham khảo tài liệu, nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và sách giáo
viên, tham khảo thêm các tài liệu về các bộ môn khác hỗ trợ cho kiến thức Ngữ
văn.
- Học sinh:Vận dụng kiến thức của các bộ môn Lịch sử, Địa lý, GDCD…
để soạn bài và học tập theo hai hình thức (tự học và học trên lớp).
Năm học 2014 - 2015

22


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

- Chương trình: Tổ chức các hoạt động dạy – học theo phân phối chương
trình.
- Cơ sở vật chất: Các phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu, máy
tính…), mạng Internet…
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
- Các phương tiện hỗ trợ việc khai thác thơng tin như mạng Internet, máy
tính,máy chiếu.
- Có sự đầu tư về thời gian và cơ sở vật chất của nhà trường.

- Nhận được sự nhất trí về quan điểm dạy học: lấy học sinh làm trung tâm,
dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, giảm bớt những kiến
thức sách vở khô cứng và xa lạ với các em.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sáng kiến đã được áp dụng trong 4 năm học (từ năm 2011 đến nay) với hai
lần thực hiện. Qua việc áp dụng thử nghiệm sáng kiến này, tôi nhận thấy học sinh
đã có định hướng rõ rệt trong việc học văn bản nghị luận trung đại với 4 thể văn
nghị luận cổ. Các em có hứng thú trong học bài, làm bài và kết quả các bài kiểm
tra trên lớp cũng như bài kiểm tra học kì đều đạt kết quả khá trở lên. Kĩ năng ứng
xử và lối sống của học sinh cũng thay đổi nhiều nhờ việc tích lũy kiến thức xã hội
và vận dụng vào chính bản thân mình.
- Với giáo viên: sáng kiến đã tháo gỡ cho giáo viên một số khó khăn cơ bản
khi dạy kiểu bài này cho đối tượng học sinh THCS. Việc soạn giảng có những
căn cứ và cơ sở nhất định nên thuận tiện trong việc cung cấp kiến thức và cuốn
hút học sinh say mê học tập.
2. Khuyễn nghị
2.1 Cấp cơ sở
- Giáo viên cần nhiệt tình, tận tụy với học sinh
- Nghiêm túc trong việc học hỏi nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ
sư phạm.
- Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập để giúp các em tạo lập văn bản
nghị luận xã hội mang hơi thở của cuộc sống.
2.1. Đối với người quản lý
- Đội ngũ quản lý phải là những người đi đầu trong việc đổi mới phương
pháp dạy học. Từ đó mới có thể tổ chức cho giáo viên học tập, tích cực đổi mới
trong việc giảng dạy.
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học.
Năm học 2014 - 2015


23


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

- Đánh giá năng lực của giáo viên một cách nghiêm túc, đúng mực, có động
viên khuyến khích và khen thưởng kịp thời với những giáo viên có tinh thần sáng
tạo trong chun mơn.
- Các nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với địa phương, với hội phụ huynh
học sinh nhằm quan tâm hơn tới việc đầu tư thêm kinh phí để mỗi phịng học có
những đồ dùng cố định. Có như thế, hiệu quả dạy - học mới ngày càng được nâng
cao.
- Tổ chuyên môn thường xuyên sinh hoạt đổi mới, tập trung vào việc tháo gỡ
những vướng mắc trong dạy và học.
--------HÕt----------

THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Ngữ văn 8 tập 2

Nhà xuất bản giáo dục năm 2003

2. Ngữ văn 8 tập 2 ( sách giáo viên)

Nhà xuất bản giáo dục năm 2003

3. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 8 tập 2

Nhà xuất bản Hà Nội năm 2004


4. Hệ thống câu hỏi đọc – hiểu Ngữ văn 8

Nhà xuất bản giáo dục 2005

5. Tài liệu bịi dường thường xun chu kì III
( 2004 – 2007)

Nhà xuất bản Giáo dục 2005

6. Kiến thức cơ bản Ngữ văn 8

Nhà xuất bản Giáo dục 2006

7. Thơ văn Lý Trần

Nhà xuất bản Văn học

8. Thơ văn Nguyễn Trãi

Nhà xuất bản Văn học

9. Các cuốn sách cổ Trung Hoa

Nhà xuất bản Thanh niên

10. “Đổi mới phương pháp dạy học văn
và Tiếng Việt ở trường THCS”

Năm học 2014 - 2015


Vụ giáo viên - ĐHQG Hà Nội

24


Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn 8

MỤC LỤC

STT

TÊN ĐỀ MỤC

TRANG

1

Thông tin chung về sáng kiến

1

2

Tóm tắt sáng kiến

2

3

Mơ tả sảng kiến


4

4

Cơ sở lý luận

5

5

Các giải pháp cụ thể

8

6

Phương pháp cũ đã thực hiện ở các năm trước

8

7

Tính mới,tính sáng tạo của sáng kiến

10

8

Xác định mục tiêu chính của bài dạy


10

9

Điều chỉnh phương pháp tích hợp theo hướng sử
dụng kiến thức liên môn.

11

10

Sử dụng các kiểu câu hỏi

14

Năm học 2014 - 2015

25


×