Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân tại dự án khai thác, chế biến khoáng sản núi pháo, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.92 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC HẢI

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
TẠI DỰ ÁN KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
NÚI PHÁO, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC HẢI

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
TẠI DỰ ÁN KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
NÚI PHÁO, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Điền



Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản
luận văn này.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Văn Điền đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học) Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp Tôi thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Ban
Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đại Từ, Ban Bồi thường và Giải phóng mặt bằng thuộc Dự án Núi
Pháo, ủy ban nhân dân các xã Hà Thượng, Hùng Sơn ….và các Trưởng thôn trong xã,
các hộ dân tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu thực hiện đề tài luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................3
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4

1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .....................................4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .....4
1.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ
tầng và đời sống xã hội .......................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................10
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng .............................................................................10
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng .............................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................11
1.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên
thế giới ..............................................................................................................11
1.3.2. Chính sách đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ....17
1.3.3. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................20


iv

1.3.4. Những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân............................................26
1.3.5. Một số đề tài nghiên cứu về giải phóng mặt bằng..................................27
1.3.6. Nhận xét, đánh giá ..................................................................................31
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................33
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................33
2.3.1. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ...............33
2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án Núi pháo,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. .....................................................................33
2.3.3. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến việc làm và đời

sống của người dân ...........................................................................................33
2.3.4. Kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và đề xuất phương án giải
quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng của dự án ................................................................................33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................34
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................34
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................35
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ......................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36
3.1. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.2. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................40
3.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án Núi Pháo, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên. ...........................................................................................43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ ..............................................43
3.2.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng ..........................................45
3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ...........................................................46
3.2.4. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ....................................................49


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Hải


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTHT

: Bồi thường hỗ trợ

BT – TĐC

: Bồi thường – Tái định cư

BT & GPMB

: Bồi thường và Giải phóng mặt bằng

CHXHCNVN

: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CP

: Chính phủ

CWP (Community Work
Programs)


: Chương trình phát triển cộng đồng

CT/TU

: Chỉ thị/ Tỉnh uỷ

CT/UBND

: Chỉ thị/ Uỷ ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HDLS – TC – NN&PTNT

: Hướng dẫn liên sở - Tài chính – Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc


NĐ – CP

: Nghị định – Chính phủ

NQ/CP

: Nghị quyết/ Chính phủ

QĐ – UBND

: Quyết định – Uỷ ban nhân dân

TĐC

: Tái định cư

TT – BTC

: Thông tư – Bộ Tài chính

TTLB – BTC – BTNMT

: Thông tư lien bộ - Bộ Tài chính – Bộ Tài
nguyên Môi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân


XDHT

: Xây dựng hạ tầng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2014 ............................... 44
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất thu hồi xây dựng dự án đến năm 2012 ................ 46
Bảng 3.3. Đơn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp ............................................ 46
Bảng 3.4. Đơn giá bồi thường đối với đất phi nông nghiệp...................................... 47
Bảng 3.5. Kết quả bồi thường về đất......................................................................... 48
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường tài sản trên đất ........................................................... 49
Bảng 3.7. Hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi về chuyển đổi nghề nghiệp
và đào tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với đất
nông nghiệp .............................................................................................. 50
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án .............. 51
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không bị thu hồi
đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án........................................................ 54
Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 50-70% đất ........... 54
Bảng 3.11. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất hết đất ................... 55
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị ảnh
hưởng bởi dự án ........................................................................................ 56
Bảng 3.13. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi
có dự án .................................................................................................... 58
Bảng 3.14 Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .............................................................. 59
Bảng 3.15 Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình
của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ........................................................ 59

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả di chuyển tiếp nhận các hộ di dân TĐC Tại xã
Hà Thượng và xã Hùng Sơn ..................................................................... 60
Bảng 3.17. Tình hình thu nhập của hộ dân tái định cư ............................................. 61
Bảng 3.18. Kết quả hỗ trợ phục hồi kinh tế .............................................................. 62


viii


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí dự án Núi Pháo trong địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................... 41
Hình 3.2. Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo ........................................ 42


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản
luận văn này.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Văn Điền đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học) Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp Tôi thực hiện

nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Ban
Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đại Từ, Ban Bồi thường và Giải phóng mặt bằng thuộc Dự án Núi
Pháo, ủy ban nhân dân các xã Hà Thượng, Hùng Sơn ….và các Trưởng thôn trong xã,
các hộ dân tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu thực hiện đề tài luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức hải


2

Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề
nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có
đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta. Nguyên nhân gây
nên tình trạng này ngoài vấn đề về giá đất tính bồi thường chưa hợp lí, còn nhiều
nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về bồi thường đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt khác, một số địa phương
đã đơn giản trong việc thu hồi đất, chưa gắn công tác thu hồi đất với tái định cư, đặc
biệt là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động; bồi thường cho hộ bị thu hồi đất chủ
yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ hóa, chưa có cơ chế, giải pháp kịp thời và hiệu
quả để hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất.
Hơn nữa, công tác tài định cư cũng chưa được chuận bị chu đáo, thiếu các điều kiện
đảm bảo cho người dân có điều kiện sinh hoạt bình thường tại nơi ở mới. Vì vậy,

tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó
khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi tái định cư v.v . . . hiện đang là vấn đề bức
xúc diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương, gây ách tắc trong công tác giải phóng
mặt bằng.
Xuất phát từ vấn đề đó, nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất và kịp
thời có kiến nghị, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất
đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải thiện,
nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và có thể nhân rộng, áp dụng rộng
rãi tại một số địa phương khác là mục tiêu của đề tài nghiên cứu. tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân tại dự án khai thác, chế biến khoáng sản Núi Pháo, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân
và Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho


3

công tác tái định cư ổn định cuộc sống nhân dân khi bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong khu vực dự án khai thác, chế biến khoáng sản Núi Pháo, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác tái định cư
của dự án Núi Pháo, huyện Đaị Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời
sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Tổng kết được những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và đề xuất

phương án giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng của dự án
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững luật và các văn bản luật liên quan đến công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của
Dự án Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi đối với công tác tái định cư khi bồi
thường giải phóng mặt bằng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1 Bồi thường
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành quyết định để thu lại quyền sử dụng đất
của người đang sử dụng, người, tổ chức được giao quản lý [13].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người đang sử
dụng đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất do việc bị thu hồi đất gây ra [13].
1.1.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, hỗ trợ kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [13].
1.1.1.3 Tái định cư
Tái định cư là việc Nhà nước bồi thường thiệt hại bằng việc giao đất ở mới,

nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất ở bị thu
hồi mà phải di chuyển chỗ ở mới, và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó [132].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.2.1 Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai.
a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với
tình hình thực tế.
Từ sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời Nhà nước đã không ngừng xây dựng
khuôn khổ pháp lý để kịp thời tháo gỡ những khó khăn phát sinh từ thực tiễn để giải
quyết vấn đề vốn đã phức tạp và nhạy cảm của GPMB. Tuy nhiên, việc thực hiện


5

các quy định của Nhà nước trong thực tiễn vô cùng khó khăn, nhất là trong điều
kiện các chính sách về đất đai, nhà ở của Việt Nam còn nhiều tồn tại và bất cập, đặc
biệt là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư. Để công tác này
được “thuận buồm, xuôi gió”, hệ thống pháp luật phải thống nhất, đồng bộ, ổn định
lâu dài và nhất là phải phù hợp với thực tế. Ngược lại, hệ thống pháp luật về đất đai,
cụ thể là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư mà chồng chéo
không thống nhất thì sẽ dẫn đến khó khăn cho công tác này. Vì vậy, Nhà nước ngày
càng quan tâm hoàn thiện hơn nữa về chính sách đất đai nói chung và các chính
sách liên quan đến GPMB nói riêng [5]. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
Thực tế cho thấy từ cơ chế chính sách cho đến áp dụng thực hiện là một vấn
đề không đơn giản chút nào. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố việc quản lý tổ chức

thực hiện không đúng trình tự , không đồng bộ, phân công, phân cấp không rõ ràng
…đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTHT, tái định cư GPMB của dự án và kết
quả làm chậm tiến độ của dự án. Mặt khác, đội ngũ những người làm công tác
GPMB trình độ còn hạn chế và yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho nên
dẫn đến quản lý tổ chức còn lộn xộn, phức tạp và chưa hiệu quả. Việc lập các khu
tái định cư, bố trí di dân tái định cư chưa được quan tâm thích đáng. Việc giao đất
và nhà tái định cư còn chậm. Chính vì vậy mà công tác này cần xem lại thực hiện
tốt để GPMB thuận lợi. Phải đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác này để
tránh những vướng mắc không nên gặp trong công tác này [3].
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch, kế hoạch Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một
trong những công cụ quan trọng trong quản lý của Nhà nước về đất đai. Nó giúp
cho việc sử dụng đất đai đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp Nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có những biện pháp hữu
hiệu và kết quả cao trong quá trình sử dụng đất. Nói cách khác, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai là một công tác rất quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế
nói chung và trong quản lý đất đai nói riêng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta


6

luôn coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch. Từ trước đến nay công tác này luôn
được quan tâm và đẩy mạnh . Kết quả đạt được của công tác quy hoạch, kế hoạch
thể hiện ở nhiều công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch đã được hoạt động
và góp phần thay đổi bộ mặt của đô thị cũng như sự phát triển của đô thị. Xong
công tác này còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp
vụ. Chính vì vậy, khi làm công tác này phải dựa vào thực tiễn, phải có tính khoa học
và định hướng và hiệu quả , phải tận dụng khai thác đất kém hiệu quả, đất chưa sử
dụng, đất trống đồi núi trọc cho xây dựng và hạn chế tối đa sử dụng vào đất nông
nghiệp và đất khu dân cư đông đúc để giảm bớt khó khăn trong vấn đề GPMB. Mặt

khác, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải được công khai cho toàn
dân được biết thì GPMB mới diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và không gặp những
vướng mắc không đáng có.
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược
điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang
đặt ra [23].
c) Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn
cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký
biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ
chậm, gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận
lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng sẽ nhanh hơn.
1.1.2.2 Yếu tố về nhu cầu kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư.
Trong thực tế, khi GPMB ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sản xuất, sinh
hoạt, ăn ở cuả những người phải di dời. Một trong những vấn đề khó khăn cho họ
đó là việc ổn định chỗ ở. Và có nhiều trường hợp là mặc dù đã được đền bù rồi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................3
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .....................................4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .....4
1.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ
tầng và đời sống xã hội .......................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................10
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng .............................................................................10
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng .............................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................11
1.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên
thế giới ..............................................................................................................11
1.3.2. Chính sách đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ....17
1.3.3. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................20


8

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất.
Vì vậy việc định giá đất sát với giá thị trường để bồi thường GPMB có vai trò

quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB để triển khai dự án.
1.1.2.4 Thị trường bất động sản.
Hiện nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp
vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong
tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu
cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi
đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua
Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường [3].
1.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
và đời sống xã hội
1.1.3.1 Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế xã hội. Với những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế
xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế
xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
có được triển khai hay không.
- Tiến độ hoàn thành dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những
người dân trong diện bị giải toả… nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian
tiến hành GPMB.


9

+ GPMB đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự

án có hiệu quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của
các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có
khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Tính kinh tế của dự án:
GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho các
công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn
thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
+ Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu
tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
+ Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công
trình. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có vốn đầu tư hạn hẹp thì việc quay vòng
vốn là cần thiết để đảm bảo cơ hội đấu thầu của các công trình khác. Thực tế trên
địa bàn cả nước nói chung còn đọng lại khá nhiều dự án phải dừng lại do không giải
phóng được mặt bằng hoặc ngắt quãng, một phần do không có sự đồng bộ về chính
sách bồi thường thiệt hại của các cấp chính quyền, mặt khác các dự án đó chưa
được sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành trên địa bàn đó cũng như sự
ủng hộ của người dân sở tại gây ra sự trì trệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn
tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh
vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta.
1.1.3.2 Sự phát triển kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ
sở phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc kế dân sinh như cung cấp
điện năng, giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông, thuỷ lợi, đề điều, trạm xá,
trường học…
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh
tế cũng như nền văn minh của quốc gia đó. Những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội ở các thành phố lớn ở nước ta đã nhanh chóng được cải tạo, đầu tư



10

làm mới, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống đô thị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt một số
khu vực nông thôn. Đạt được kết quả này công tác GPMB đóng vai trò không nhỏ
để đưa các dự án đi vào triển khai đầu tư đúng tiến độ và phát huy hiệu quả.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa
đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Thông tư số 14/2008/TTLB – BTC – BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử



11

dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt giá đất trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014.
- Hướng dẫn số 1123/HDLS-TC-NN&PTNT của liên sở tài chính – nông nghiệp
& PTNT thực hiện Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền
với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế
giới
1.3.1.1 Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù

được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.


iv

1.3.4. Những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân............................................26
1.3.5. Một số đề tài nghiên cứu về giải phóng mặt bằng..................................27
1.3.6. Nhận xét, đánh giá ..................................................................................31
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................33
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................33
2.3.1. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ...............33
2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án Núi pháo,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. .....................................................................33
2.3.3. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến việc làm và đời
sống của người dân ...........................................................................................33
2.3.4. Kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và đề xuất phương án giải
quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng của dự án ................................................................................33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................34
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................34
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ........................................................................35
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ......................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36
3.1. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.2. Sơ lược về dự án núi pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................40

3.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án Núi Pháo, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên. ...........................................................................................43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ ..............................................43
3.2.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng ..........................................45
3.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ...........................................................46
3.2.4. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ....................................................49


13

Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm
cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi
đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở [22].
1.3.1.3 Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người
dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện
dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu
sau đây: Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích công cộng; Hạn chế việc
thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường hợp cần thiết); Việc
thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý
kiến của cộng đồng; Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do
pháp luật quy định. Nhà nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến
3 năm trước khi ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không
thực hiện quyết định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế
hoặc bị phạt theo Luật xâm chiếm đất công.
Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Singapore có
những điểm đáng lưu ý sau đây:
- Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế bất
động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua
nguyên liệu xây dựng nhà ở mới; thuế nhà ở mới v.v. Trường hợp người bị thu hồi

đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do nhà nước xác định, họ có
quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt
hại. Nhà nước trả tiền thuê định giá lại.
Việc xác định mức bồi thường được xác định là giá trị bất động sản do người
bị thu hồi đất đầu tư, không phải là giá trị thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng
thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường.
Điều này có nghĩa là nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà
bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu
tư cơ sở hạ tầng của nhà nước.


14

Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét bồi thường cho người bị thu hồi đất các
thiệt hại sau đây: Trường hợp công trình công cộng đi ngang qua bất động sản gây
ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người sử dụng đất như tiếng ồn, khói bụi, người đi
đường có thể nhìn vào nhà v.v; trường hợp công trình công cộng gây chia cắt manh
mún mảnh đất hiện hữu; chi phí để hoàn tất thủ tục đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ
sử dụng đối với phần diện tích đất còn lại.
Nhà nước chi trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo
dỡ nhà ở. Phần giá trị bồi thường còn lại được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở
hoàn tất việc di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp bách
về chỗ ở sẽ được nhà nước cho thuê nhà ở với giá thuê phù hợp.
- Những yêu cầu sau đây của người bị thu hồi đất sẽ không được xem xét để
bồi thường: Yêu cầu thưởng cho việc di chuyển chỗ ở sớm hoặc cố tình không chịu
thực hiện quyết định thu hồi đất để đòi mức giá bồi thường cao hơn; Yêu cầu đòi
bồi thường phần chi phí đầu tư thêm vào ngôi nhà hoặc xây dựng nhà mới sau khi
nhà nước đã có quyết định thu hồi đất; Yêu cầu bồi thường theo giá mua bán,
chuyển nhượng đất đai thực tế; Trường hợp thu hồi bất động sản đối với hoạt động
kinh doanh không có giấy phép; Trường hợp người sử dụng đất không có căn cứ

pháp lý để bồi thường; Đất sử dụng bất hợp pháp …
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về bồi thường khi thu hồi đất. Trường hợp
người bị thu hồi đất không nhất trí với mức giá bồi thường họ có quyền khiếu kiện
về giá trị bồi thường. Hội đồng bồi thường là người có thẩm quyền quyết định về
giá trị bồi thường và đưa ra câu trả lời đối với người khiếu kiện. Nếu người bị thu
hồi đất không đồng ý với câu trả lời của Hội đồng bồi thường thì có quyền khởi
kiện vụ việc ra Tòa Thượng thẩm.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được tiến hành
thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy định chặt
chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch được đề cao trong quá trình
thực hiện nên đã nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu
hồi đất thấp (dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi đất).


×