Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BÀI GIẢNG TRIẾT CHI TIẾT xã hội và tự NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.73 KB, 19 trang )

Chủ đề 12

XÃ HỘI VÀ TỰ NHIÊN
* Mục đích
- Trang bị cho người học các quan điểm cơ bản của Triết học Mác - Lênin
về xã hội - tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng, làm cơ sở để người học nghiên
cứu những vấn đề tiếp theo trong học phần CNDVLS.
- Nhận thức được những đặc điểm mới của mối quan hệ giữa xã hội - tự nhiên.
* Yêu cầu
- Nắm vững thực chất của mối quan hệ xã hội - tự nhiên.
- Thông qua nhận thức những vấn đề cơ bản phê phán những quan điểm sai trái.
* Kết cấu
I. Xã hội - Bộ phận đặc thù của tự nhiên.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên và xã hội
III. Dân số, môi trường trong sự phát triển xã hội.
Trọng tâm I, II.
* Thời gian: 5 tiết
* Phương pháp:
Thuyết trình, kết hợp nêu vấn đề, đối thoại trực tiếp.
* Tài liệu tham khảo

NỘI DUNG


2

2
Nghiên cứu xã hội để vạch ra quy luật chung nhất của sự tồn tại và phát

triển của nó, không thể không nghiên cứu mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên.
Vì đây là quan hệ rộng lớn, bao trùm và xuyên suốt quá trình hình thành, tồn tại


và phát triển của xã hội loài người.
I. XÃ HỘI - BỘ PHẬN ĐẶC THÙ CỦA TỰ NHIÊN.

1. Khái niệm tự nhiên và xã hội.
a. Khái niệm tự nhiên.
* Nghĩa rộng: Tự nhiên theo nghĩa rộng là toàn bộ thế giới vật chất tồn
tại khách quan.
- Tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô tận tồn tại khách quan, bên
ngoài ý thức và độc lập với ý thức, bao gồm cả con người và xã hội loài người.
-> Con người và xã hội loài người cũng là một bộ phận của tự nhiên,
nhưng là bộ phận đặc thù của tự nhiên. Vì con người không phải là vật chất đơn
thuần mà nó là một thực thể vật chất có ý thức.
- Nó vô cùng vô tận trong không gian, thời gian và không ngừng vận động
biến đổi.
- Sự vận động, phát triển của tự nhiên vô cơ tuân theo những quy luật nhất
định hình thành nên sinh quyển(tự nhiên hữu cơ - sự sống). Đây là điều kiện sinh
học cần thiết để xuất hiện con người.
-> Xét về mặt tiến hoá, con người có nguồn gốc từ tự nhiên, là sản phẩm
và là sản phẩm cao nhất của quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, còn bộ óc
người là sản phẩm cao nhất của vật chất. Khoa học đã chứng minh rằng: con
người có nguồn gốc từ động vật, qua thời gian tiến hoá lâu dài mà trở thành con
người hiện nay.
- Tự nhiên vừa là nguồn gốc xuất hiện con người, vừa là nền tảng tồn tại của
nó(con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên).


3

3
-> Ở con người cũng như ở động vật có sự giống nhau về cơ sở phân tử của


tính di truyền và cơ sở tổ chức tế bào; đồng thời trong con người cũng diễn ra
những quy luật sinh học như đồng hoá và dị hoá, biến dị, di truyền, sinh - lão - bệnh
- tử… và điều quan trọng là để tồn tại, phát triển con người cũng phải cần đến các
nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở, đi lại…đều được “lấy” từ tự nhiên. Mác viết:
“con người sống bằng tự nhiên, con người là một bộ phận của giới tự nhiên”.
-> Khẳng định tính tự nhiên của con người, đồng thời các nhà kinh điển
cũng chỉ ra rằng: Con người chỉ được coi là con người đích thực khi nó được
sống trong môi trường xã hội, trong mối quan hệ giữa người với người, trong
môi trường mà ở đó các yếu tố xã hội giữ vai trò quyết định.
-> Để có được mối quan hệ đó, giữa con người với con người phải có
“mối dây liên hệ” đó chính là lao động. Thông qua lao động mà con người trở
thành Người, thông qua lao động mà người liên hệ được với nhau, Ăng-ghen
nhận định: “chính lao động đã sáng tạo ra con người”.
=> Tóm lại, tự nhiên theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ thế giới tồn tại
khách quan, từ vũ trụ đến con người và xã hội. Trong đó con người là sản phẩm
đặc biệt, có sự thống nhất chặt chẽ giứa tính tự nhiên và tính xã hội.
* Nghĩa hẹp: Tự nhiên là thế giới vật chất không kể đến xã hội và hình
thức vận động của xã hội.
- Tự nhiên theo nghĩa hẹp là tự nhiên theo nghĩa rộng loại trừ con người
và xã hội loài người.
TỰ NHIÊN
THEO
NGHĨ
A RỘNG

T
X



NHIÊ
N

Ã


4

4
-> Hình vẽ biểu diễn chỉ có ý nghĩa tương đối với mục đích phân biệt tự

nhiên nghĩa hẹp và xã hội.
- Tất cả những gì thuộc về con người hoặc sự tham gia của con người đều
nằm ngoài khái niệm tự nhiên theo nghĩa hẹp -> Có nghĩa là cái tự nhiên nằm
ngoài xã hội, đối lập với xã hội, không bao gồm xã hội
--> Theo Mác, khi nghiên cứu tự nhiên theo nghĩa hẹp phải đặt con người
và những lao động của con người sang một bên, còn một bên là tự nhiên và
những vật liệu của tự nhiên.
Ví dụ: + Tự nhiên theo nghĩa hẹp như sông suối, rừng, biển, núi, non, bầu
khí quyển…
+ Xã hội đó là hoạt động lao động sản xuất, trao đổi mua bán hàng
hoá, gia đình, tổ chức xã hội, quan hệ xã hội…
=> Việc phân chia theo nghĩa hẹp rất thuận cho quá trình nghiên cứu của
các nhà khoa học, tạo điều kiện cho sự hình thành hai ngành khoa học là: Khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn.
b. Khái niệm xã hội
* Nghĩa rộng: Là một bộ phận đặc biệt, được tách ra một cách hợp quy
luật của tự nhiên, là hình thức tổ chức vật chất cao nhất của vật chất trong quá
trình tiến hoá liên tục, lâu dài và phức tạp của tự nhiên.
- Xã hội là một là bộ phận của giới tự nhiên, là một kết cấu vật chất đặc

thù, là nấc thang phát triển cao nhất của vận động vật chất, là sản phẩm của sự
tác động lẫn nhau giữa người với người.
- > Là một bộ phận của giới tự nhiên nhưng là một bộ phận khác hẳn so
với bộ phận khác. Cái đặc thù biểu hiện: nó là hình thức vận động cao nhất của
vật chất vận động.
- Xã hội cũng vận động theo quy luật, nhưng quy luật vận động của xã hội
khác với quy luật vân động của tự nhiên -> Quy luật của giới tự nhiên được thực


5

5

hiện một cách “tự phát”, còn quy luật xã hội được thực hiện thông qua hoạt
động của con người, của lực lượng xã hội có ý thức.
Ví dụ về xã hội: + Quy luật về mối quan hệ giữa TTXH và YTXH;
+ Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX;
+ Quy luật về vai trò quyết định của quần chúng nhân
dân trong lịch sử.
Ví dụ về tự nhiên: + Trái đất quay quanh mặt trời,
+ Nước chảy đá mòn, nước chảy chỗ trũng, sinh lão bệnh
tử
=> Như vậy, con người và xã hội là kết quả của quá trình phát triển, tiến
hoá lâu dài của tự nhiên, tuân theo nhứng quy luật khách quan. Song nó có
những đặc điểm riêng so với những bộ phận khác của giới tự nhiên.
=> Về bản chất, xã hội là một cơ thể sống sinh động và là sản phẩm của sự
tác động lẫn nhau giữa con người với con người.
Mác viết : “Xã hội không phải gồm các cá nhân, mà xã hội biểu hiện tổng
số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân đối với nhau”1 và “xã
hội - cho dù nó có hình thức gì đi nữa- là cái gì? là sản phẩm của sự tác động

qua lại giữa những con người”2.
- Xã hội không phải là sự cộng lại giản đơn giữa những con người về mặt
số lượng mà phải là sự tác động qua lại trên nhiều lĩnh vực của đời sống.
-> Xã hội không phải là sự tổng hợp các khu dân cư hành chính như quan
điểm siêu hình; cũng không phải là sản phẩm của một lực lượng siêu nhiên như
quan điểm duy tâm.
=> Sự tác động qua lại đó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống. Những
tác động đó tạo thành xã hội nên nó không chỉ tác động lên một mặt nào đó mà

1 C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 1998, t 46, tr 355.
2 C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 1996, t 27, tr 657.


6

6

tác động trên tất cả các mặt. Tuy nhiên, tác động quan trọng nhất là sự tác động
trên nền tảng kinh tế, quan hệ kinh tế.
-> Bản chất của xã hội là sự tác động giữa người với người, cho nên dưới
góc độ kinh tế xã hội thì bản chất xã hội tốt đẹp hay không phải xem xét trên
quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế…
* Nghĩa hẹp: Xã hội là một hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử (những
HTKT - XH, hoặc là những chế độ xã hội riêng biệt cụ thể).
- Xã hội là một hệ thống XH cụ thể trong lịch sử: CSNT, CHNL, CNTB, CNCS.
- Xã hội là những chế độ xã hội riêng biệt cụ thể: xã hội Việt Nam, TQ.
-> Như vậy, không có một xã hội nào chung chung, trừu tượng, phi thực
tế mà xã hội tồn tại hiện thực.
- Xã hội có quá trình phát triển, thể hiện bằng sự vận động biến đổi và phát
triển không ngừng trong cơ cấu xã hội.

- Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, có một dạng cơ cấu xã hội cơ bản đặc
thù. Đó là HTKT - XH, trong đó sự thay thế lẫn nhau giữa các HTKT - XH được
coi là những nấc thang của sự phát triển xã hội.
-> Nền tảng của cơ cấu xã hội là những mối quan hệ sản xuất vật chất,
những mối quan hệ kinh tế giữa người với người, trên cơ sở đó hình thành nên
một kiến trúc thượng tầng phù hợp. Những quan hệ đó được hình thành nên
trong quá trình lao động sản xuất của con người.
- Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử nhân loại của một xã hội, đều được
đặc trưng bởi các quan hệ sản xuất.
-> Tuy nhiên QHSX lại bị quyết định bởi LLSX. LLSX là khách quan và
tất yếu, dẫn đến QHSX và quan hệ xã hội cũng là khách quan. Vì vậy, xã hội
hình thành là khách quan.
-> Do dó, con người không thể tự do lựa chọn một hình thức xã hội này
hay hình thức xã hội khác mà điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào phương thức sản


7

7

xuất ở mỗi thời kỳ, nhất là lực lượng sản xuất ở mỗi thời kỳ ấy. Cho nên xem xét
xã hội phải lịch sử cụ thể.
=> Bàn về xã hội là nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với con
người. Vì thế, nghiên cứu nó phải có quan điểm DVBC, đấu tranh với những
quan điểm duy tâm hoặc siêu hình về xã hội.

2. Đặc điểm quy luật xã hội
a. Khái niệm quy luật xã hội.
* Quy luật là gì? (TN, XH, TD): Là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến
và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các đối tượng, các nhân tố tạo thành

đối tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của
cùng một sự vật hiện tượng … quyết định khuynh hướng phát triển của SVHT.
* Quy luật xã hội: Là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến giữa
các hiện tượng và các quá trình xã hội.
- Quy luật tự nhiên được hình thành xuyên qua vô số những tác động tự
phát, “mù quáng” của các yếu tố tự nhiên.
- Là những quy luật hoạt động của chính con người trong các quan hệ xã hội.
- Quy luật xã hội được hình thành trên cơ sở hoạt động có ý thức của con
người. Vì xã hội là sản phẩm hoạt động của con người, mà theo Mác: tất cả cái
gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc họ.
- Do vậy, quy luật xã hội chẳng qua chỉ là quy luật hoạt động của con
người theo đuổi mục đích của mình. Hoạt động của con người chỉ có thể diễn ra
trong các mối quan hệ xã hội, trong sự tác động qua lại giữa con người với con
người và giữa con người với tự nhiên.
b. Những đặc điểm cơ bản của quy luật xã hội:


8

8
Với tư cách vừa là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, vừa là sản phẩm của sự

tác động qua lại giữa người và người, để tồn tại và phát triển, xã hội vừa phải tuân
theo những quy luật của tự nhiên(quy luật chung), vừa phải tuân theo những quy luật
riêng của nó. Cho nên quy luật xã hội vừa có những tính chất chung như quy luật tự
nhiên, vừa có đặc điểm của mình.
* Đặc điểm chung: đó là tính khách quan, tính tất yếu và phổ biến.
- Tính khách quan: Quy luật xã hội được hình thành và biểu hiện thông
quan hoạt động của con người, nhưng không lệ thuộc vào ý thức, ý chí của bất
cứ một cá nhân, một lực lượng xã hội nào.

-> Không ai có thể tạo ra quy luật, cũng như không ai huỷ bỏ đựơc quy
luật. Quy luật tòn tại không phụ thuộc vào ý muốn của con người và cũng không
phụ thuộc vào chỗ con người có nhận thức được hay không nhận thức được.
Ví dụ: Quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX đẫ
tồn tại từ khi xã hội loài người xuất hiện nhưng mãi đến những năm 40 của thế kỷ 19
Mác mới phát hiện ra; hoặc hiện nay chúng ta đang phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN-> những quy luật của kinh tế thị trường như cung - cầu, giá trị... dù
con người muốn hay không nó vẫn tồn tại khách quan...
=> TL: Sự tồn tại và tác động của quy luật XH không phụ thuộc vào khả năng
nhận thức của con người, càng không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính tất yếu : Là những mối liên hệ nhất thiết phải xảy ra (không phải ngẫu
nhiên). Nghĩa là sự tồn tại của tính tất yếu trong tự nhiên và xã hội ở bên ngoài ý
thức và nguyện vọng của con người mà không phụ thuộc vào ý thức của họ.
-> Quy luật tác động trong tự nhiên cũng như trong xã hội hoàn toàn không
phụ thuộc vào chỗ có ích hay có hại đối với con người.
-> Ai cũng biết rằng mong muốn lớn nhất của bọn TB là làm sao chế độ TB
của chúng tồn tại vĩnh viễn, nhưng quy luật đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đã


9

9

làm cho chúng không tránh khỏi dù sớm hay muộn cũng sẽ bị diệt vong -> Có áp
bức thì có đấu tranh; hoặc quy luật mạnh được yếu thua trong chiến tranh.
- Tính phổ biến: Tồn tại phổ biến trong mọi hình thái KTXH, mọi chế độ
xã hội.
Ví dụ: Quy luật đấu tranh giai cấp tồn tại trong mọi xã hội có giai cấp; quy
luật QHSX - LLSX; ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó có quy luật cung cầu, quy luật giá trị.
=> Tóm lại: Tính khách quan, tất yếu, phổ biến là sự thể hiện của tính

thống nhất giữa quy luật tự nhiên và quy luật xã hội, bởi xét đến cùng xã hội
cũng là bộ phận của tự nhiên, là sản phẩm của giới tự nhiên.

*Đặc điểm chung: Ngoài những tính chất của quy luật nói chung, quy
luật xã hội còn có những đặc điểm riêng:
- Quy luật xã hội được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động có ý
thức của con người.
+ Đây là đặc điểm cơ bản nhất của quy luật xã hội, vì quy luật xã hội là
quy luật hoạt động của con người. Tuy nhiên không có nghĩa là quy luật xã hội là
sản phẩm thuần tuý của tư duy, cũng không có nghĩa là quy luật xã hội diễn ra
theo ý chí của 1 lực lượng siêu tự nhiên nào.
-> Xã hội là xã hội con người, là sản phẩm của sự tác động giữa người với người
nên các quy luật xã hội phải được biểu hiện và thực hiện thông qua hoạt động của con
người có ý thức. Song không phải vì thế mà quy luật xã hội mất tính khách quan.
-> Con người “làm ra” quy luật (có con người mới có quy luật) nhưng
quy luật vẫn tồn tại khách quan bởi vì :
# ý thức tinh thần con người chỉ là sự phản ánh vật chất vào trong dầu óc
con người. Tức là ý thức XH chỉ là phản ánh tồn tại xã hội.


10

10
# Sự tác động của YTXH đối với TTXH chỉ là sự tác động hoặc là tích cực,

hoặc là tiêu cực, hoặc là thúc đẩy, hoặc là kìm hãm sự v.động của v.chất của TTXH.
# Để đạt được hiệu quả trong hoạt động đó không thể diễn ra một cách
tuỳ tiện, bất chấp quy luật. Đó là sự tác động có tính quy luật, tính tất yếu.
Ví dụ: Quy luật năng suất lao động tăng lên không ngừng chỉ có thể tác
động trong CNXH, khi người lao động racs cải tiến công cụ lao động, khi có cơ

chấ quản lý kinh tế hợp lý... Nếu không có các yếu tố đó, không có sự tham gia
như thế của con người thì quy luật đó không thể diễn ra.
+ Quy luật xã hội mang tính khách quan, song điều quyết định là con
người có nhận thức được quy luật hay không? và nhận thức đến cấp độ nào?
Ví dụ: Quy luật về cách mạng xã hội chính là mối quan hệ giữa khách quan và
chủ quan. Nhưng vai trò nhận thức của con người (giai cấp tiến bộ cách mạng) rất
quan trọng, ví dụ: Việt nam 1945 thành công, inđônêxia cùng thời điểm đó không
thành công…
- Quy luật xã hội mang tính xu hướng
+ Quy luật xã hội thể hiện sự tổng hợp của tất cả những lực khác nhau
trong xã hội, từ đó tạo nên xu hướng vận động tất yếu của lịch sử và xu hướng
này là khách quan, không thể đảo ngược được.
-> Bản chất xã hội là sự tác động qua lại giữa người với người. Tổng hợp
những lực tác động lẫn nhau đó tạo thành xu hướng vận động của lịch sử, trong
đó lực hoạt động của số đông người chiếm ưu thế. Dù hoạt động của con người
có nhiều ý muốn, mục đích khác nhau; những ý muốn đó đan xen, thậm trí đối
lập nhau, mâu thuẫn với nhau nhưng quy luật xã hội chỉ phản ánh ý muốn mục
đích của khối đông người, phù hợp với xu hướng vận động củ lịch sử.
Thực tế: Sự vận động phát triển của các HTKT - XH; Thực tiễn Việt Nam
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20…


11

11
+ Quy luật xã hội mang tính xu hướng có nghĩa là không chỉ ra thời điểm

cụ thể, không gian, thời gian cụ thể của các sự kiện lịch sử mà nó chỉ ra xu
hướng vận động tất yếu của lịch sử không thể đảo ngược.
VD: Lịch sử xã hội loài người tất yếu tiến lên CNCS nhưng không thể biết

được chính xác thời gian nào…
- QLXH tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định (lịch sử, cụ thể)
+ Không phải mọi quy luật xã hội đều tồn tại trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của xã hội-> Trong tất cả các quy luật xã hội, quy nào vận động,
phát triển chung nhất của xã hội cũng chỉ bắt đầu từ khi xã hội hình thành.
+ Các quy luật xã hội bao giờ cũng tồn tại và phát huy tác dụng trong
những điều kiện nhất định. Khi những điều kiện đó không còn nữa thì quy luật
cũng không tồn tại.
Ví dụ: Quy luật đấu tranh giai cấp chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp đối kháng.
+ Cùng quy luật nhưng trong từng thời điểm khác nhau, không gian khác
nhau thì hình thức biểu hiện cũng khác nhau.
Ví dụ:
-> Quy luật của kinh tế thị trường trong xã hội TB nó phát huy tác dụng
khác với trong xã hội XHCN.
-> Đấu tranh giai cấp trong mỗi chế độ xã hội có giai cấp có sự khác nhau -> đấu
tranh giai cấp trong xã hội CHNL khác xã hội PK, PK khác TBCN; đấu tranh g/c của
g/c vô sản khi chưa giành được chính quyền khác đ/t g/c của g/c vổ sản khi đã giành
chính quyền...hiện nay có nội dung mới, hình thức mới khác so với trước khi LX và
Đông âu xụp đổ...
- Một đặc điểm nữa của quy luật xã hội là để nhận thức được nó cần phải
có phương pháp khái quát hoá và trừu tượng hoá rất cao.


12

12
Bởi vì: Biểu hiện và tác động của quy luật xã hội được diễn ra trong một

thời gian rất dài. Do đó không thể dùng thực nghiệm để kiểm tra như những quy
luật của tự nhiên và càng không thể suy diễn một cách đơn thuần.

C. Mác viết: “Khi phân tích những hình thái kinh tế, người ta không thể
dùng kính hiển vi hay những chất phản ứng hoá học được. Sức trìu tượng hoá
phải thay thế cho cả hai cái đó”1.
+ Để nhận thức các quy luật xã hội cần phải nghiên cứu những nguyên
nhân thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội.-> Quy luật xã hội là quy luật
hoạt động của con người.
-> Theo Mác: Những cái làm lay động quảng đại quần chúng chính là lợi ích.
Nhu cầu và lợi ích là nguồn gốc, là động cơ trực tiếp thúc đẩy con người hoạt động
và do đó, cũng là nguyên nhân thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội..
+ Để đạt được sự phát triển lâu bền của xã hội, một mặt, con người phải
tôn trọng và tuân theo những quy luật xã hội, mặt khác, cũng phải tuân theo quy
luật tự nhiên, có như vậy mới đảm bảo được những cơ sở tự nhiên cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội.

II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

1. Vai trò của yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trong hệ thống tự
nhiên xã hội.
a. Vai trò của tự nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
* Tự nhiên là điều kiện khách quan, không thể thiếu đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Bởi vì:
+ Tự nhiên là môi trường sống của con người, là nơi cung cấp tất cả
những thứ cần thiết cho cuộc sống con người và xã hội.
1 C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, HN, 1993, t 23, tr 16.


13

13

+ Xét đến cùng, tự nhiên là điều kiện và là tiền đề cho sự tồn tại và phát

triển của xã hội.
C. Mác viết: “Công nhân không thể sáng tạo ra cái gì hết, nếu không có
giới tự nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài”1.
* Tự nhiên tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mà trước hết là
sản xuất vật chất.
+ Tác động đến quá trình phát triển kinh tế và phân công lao động xã hội:
Từ tự nhiên, khoáng sản…tập trung cho phát triển ngành nào, nông nghiệp hay
công nghiệp…phân công lao động ra sao?
+ Tác động đến quan hệ, giao lưu trong nước và quốc tế: Ví dụ: khu vực
tập trung dầu mỏ thế giới…
+ Tác động đến các yếu tố tâm lý, tập quán, truyền thống…
* Tác động của tự nhiên đến xã hội theo hai chiều hướng cơ bản.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, nếu điều
kiện tự nhiên là thuận lợi (phát triển SXVC và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội).
+ Tự nhiên có thể gây ra khó khăn, trở lực cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội nếu điều kiện tự nhiên khắc nghiệt…
=> Mặc dù thiên nhiên có thể tạo ra điều kiện thuận lợi hay khó khăn song nó
không thể quyết định đến sự phát triển của xã hội. Thực tế Nhật Bản là nước điều
kiện tự nhiên khó khăn, khoảng sản ít…nhưng là nước công nghiệp phát triển.
* Tác động của tự nhiên đối với xã hội mang tính tự phát và tính lịch sử. Ở
các giai đoạn lịch sử khác nhau tác động của tự nhiên đến xã hội cũng khác nhau.
b. Vai trò của yếu tố xã hội đối với tự nhiên
* Sự tác động của xã hội đối với tự nhiên là tất yếu khách quan.
Bởi vì:
+ Xã hội là một bộ phận của tự nhiên
1 C. Mác và Ph. Ăngghen, Tuyển tập, Nxb Sự thật, HN, 1980, t 1, tr 122.



14

14
+ Xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa người với người
+ Con người có nguồn gốc từ tự nhiên, là sản phẩm cao nhất của thế giới

vật chất.
* Thực chất, tác động của xã hội đến tự nhiên là tác động của con người
có ý thức thông qua hoạt động thực tiễn, trước hết là hoạt động sản xuất vật
chất.
* Vai trò tác động của xã hội đối với tự nhiên ngày càng tăng, đi từ tự
phát đến tự giác:
+ Do khả năng nhận thức quy luật của con người ngày càng tăng tác động
mang tính tự giác; ngược lại nếu nhận thức không đúng quy luật khách quan thì
tác động đó mang tính tự phát.
+ Phương hướng tác động của xã hội vào tự nhiên ngày càng đầy đủ và
chính xác hơn. Đây chính là năng lực chinh phục của con người đối với tự nhiên
ngày càng lớn hơn.
Ví dụ: Con người hiện nay vươn tới nghiên cứu mặt trăng, dưới đáy
biển…
* Tính chất, trình độ, hiệu quả tác động của xã hội dến tự nhiên phụ thuộc vào:
+ Khả năng nhận thức và vận dụng quy luật tự nhiên của con người; Sức
sản xuất của xã hội và sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện
đại; đặc biệt phụ thuộc vào bản chất xã hội.
+ Vì thế ở từng thời điểm khác nhau thì sự tác động là khác nhau.
+ Cùng nghiên cứu về năng lượng nguyên tử: CNXH với mục đích hoà
bình (ví dụ năng lượng điện); CNĐQ phục vụ cho chiến tranh xâm lược.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn giaỉ quyết tốt mối quan hệ giữa xã hôị và tự nhiên phải giải quyết
tốt cả hai mặt: Kinh tế - kỹ thuật và quan hệ xã hội.



15

15
- Xoá bỏ chế độ tư hữu là yêu cầu khách quan để giải quyết tốt mối quan

hệ giữa xã hội và tự nhiên.
2. Những nhân tố tác động tới quan hệ giữa tự nhiên và xã hội.
a. Trình độ phát triển của xã hội.
- Lịch sử xã hội là sự tiếp tục của tự nhiên. Từ khi xuất hiện con người và
xã hội loài người, lịch sử của tự nhiên không chỉ phụ thuộc vào sự tác động của
yếu tố tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối ngày càng mạnh mẽ của yếu tố xã hội.
- Mặt khác, sự phát triển của lịch sử xã hội cũng không thể tách rời các
yếu tố tự nhiên, bởi vì chỉ có trong mối quan hệ với tự nhiên và quan hệ với nhau
con người mới làm nên lịch sử của mình.
- Sự gắn bó, quy định lẫn nhau giữa lịch sử xã hội và lịch sử tự nhiên biểu
hiện thông qua mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Mối quan hệ đó luôn
biến đổi theo quá trình lịch sử, được thực hiện trong sự phát triển và thay thế
của các hình thái xã hội cụ thể.
- Tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên được quy định bởi
phương thức sản xuất, trước hết là lực lượng sản xuất và phù hợp với nó là quan
hệ sản xuất, quan hệ xã hội nói chung. Ăng ghen viết “Những quan hệ nhất định
đó với tự nhiên là do hình thức của xã hội quy định và ngược lại.
- Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên được thực hiện thông qua lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động biến đổi. Lực lượng sản
xuất biến đổi và phát triển tức là sự chinh phục tự nhiên của con người tăng lên,
điều đó làm thay đổi tính chất mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
b. Trình độ nhân thức và vận dụng quy luật xã hội trong hoạt động thực tiễn.
- Bằng hoạt động thực tiễn, con người và xã hội ngày càng giữ vai trò

quan trọng đối với sự biến đổi và sự phát triển của tự nhiên.


16

16
- Để điều khiển được tự nhiên, trước hết con người cần phải nhận thức

được rằng mình là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên, hơn thế nữa còn là
con đẻ của tự nhiên.
- Vì vậy, con người cần phải nắm vững những quy luật của tự nhiên và
quan trọng hơn, phải biết vận dụng những quy luật đó một cách chính xác vào
trong hoạt động thực tiễn của mình.
- Tuy nhiên, nếu chỉ thay đổi nhận thức không thôi thì chưa đủ. Vì những
quan hệ nhất định đó với tự nhiên là do hình thức của xã hội quyết định -> nghĩa
là tính chất của mối quan hệ lẫn nhau giữa xã hội và tự nhiên trước hết phụ thuộc
vào quan hệ sản xuất và chế độ xã hội, vào tính chất của những điều kiện chính
trị và kinh tế xã hội mà trong đó con người sống và hoạt động.
- Muốn điều khiển được lực lượng tự nhiên cần phải điều khiển được các
lực lượng xã hội. Do vậy, để loại trừ được tận gốc nguyên nhân phá hoại tự
nhiên và gây ô nhiễ môi trường phải loại bỏ được chế độ người bóc lột người
dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
- Việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX để thiết lập một hình thái xã
hội mới - hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng chính là tiến đến giải quyết mâu
thuẫn gay gắt giữa con người với con người và giữa con người với tự nhiên. Bởi vì,
chỉ có dưới chủ nghĩa cộng sản, con người mới được giải phóng khỏi áp bức bóc
lột, mới được hoạt động tư do, theo cái nghĩa là con người sẽ có đầy đủ những điều
kiện xã hội và những tri thức cần thiết để nắm bắt các quy luật của tự nhiên, lẫn
những quy luật xã hội và biết tự giác sống và tuân theo những quy luật đó.
III. DÂN SỐ, MÔI TRƯỜNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI.


Mỗi cơ thể xã hội cụ thể hay một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể đều tồn
tại trong những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất định. Dân số và môi trường là
những yếu tố cơ bản của điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Dân số, môi
trường có quan hệ rất chặt chẽ với nhau và cùng đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội
1. Vấn đề dân số


17

17
* Khái niệm: Dân số là số lượng người sinh sống trong một vùng lãnh thổ

nhất định(một quốc gia, một địa phương).
- Dân số là điều kiện thường xuyên, tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
- Vấn đề dân số bao gồm nhiều mặt như số lượng, chất lượng dân cư, mật
độ dân cư, sự gia tăng dân số, sự phân bố dân cư theo lãnh thổ ...
* Vai trò dân số đối với sự phát triển xã hội:
Vai trò của yếu tố dân số đối với sự phát triển của xã hội được thể hiện
trên hai bình diện: số lượng và chất lượng, song chúng không như nhau trong
mọi thời đại, mà có tính lịch sử cụ thể.
- Số lượng dân cư là sự thể hiện sức mạnh về lượng của dân số -> sức
mạnh về lượng của dân số phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức, quản lý vào sự
đoàn kết liên kết giữa người với người trong cộng đồng.
- Chất lượng dân số là sự thể hiện sức mạnh trí lực của con người -> sức mạnh
về chất của dân số phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cuộc sống, vào trình độ giáo
dục, dân trí, truyền thống văn hoá và trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
-> Chất lượng tốt, cao -> xã hội phát triển thuận lợi.

-> Chất lượng thấp, kém -> xã hội phát triển chậm.
=> Phát triển nguồn nhân lực phải coi trọng cả số lượng và chất lượng ...
- Cơ cấu dân số: Giới, lứa tuổi, phân bố dân cư...
-> Giới: Phát triển lệch ảnh hưởng đến xã hội.
-> Lứa tuổi: phát triển không cân đói -> xã hội lão hoá hoặc trẻ...
-> Cơ cấu: Phân bố không đều sẽ ảnh hưởng dên vấn đề xã hội...
* Vấn đề dân số hiện nay và phương hướng giải quyết:
- Thực tế cho thấy, sự gia tăng dân số quá chậm hoặc quá nhanh so với sự
phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội đều có ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển xã hội


18

18
+ Sự gia tăng dân số chậm(dưới 0,5%): Bắc Âu, Bắc Mỹ, Tây Âu...->

thiếu lao động, dân số già, gây khó khăn cho sản xuất....
+ Sự gia tăng dân số quá nhanh(2- 3% thậm chí 4%/năm) tuy có thuận lợi là
dân số trẻ, sức lao động xã hội dồi dào, nhưng lại gây khó khăn cho sự phát triển xã
hội như cung cấp lương thực, vấn đề ăn ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục....
- Hiện nay dân số thế giới đang trong xu hướng tăng nhanh, nạn di dân từ
các nước chậm phát triển sang các nước phát triển đang là một vấn đề gay cấn về
trật tự an toàn xã hội, về kinh tế, chính trị và các chính sách xã hội. Vì vậy, vấn
đề dân số hiện nay không chỉ là vấn đề khó khăn của các nước chậm phát triển,
mà nó còn là vấn đề có tính chất toàn cầu, có liên quan đến tất cả các quốc gia,
các dân tộc, và để giải quyết nó cần phải có sự hợp tác của cả cộng đồng quốc tế.
+ Ổn định dân số-> không để dân số tăng quá nhanh hoặc quá chậm.
+ Giữ tỷ lệ gia tăng dân số hợp lý : 1,2%
+ Có chính sách bố trí hợp lý dân cư: cơ cấu SL, CL dân cư hợplý.

+ Tăng cường chất lượng dân cư: sức khoẻ, trie tuệ
* Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về vấn đề dân số
hiện nay: “Chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số phù hợp với
những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
phân bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực”1.
- Thực tế tình hình dân só của nước ta hiện nay (trước đây và từ khi có
pháp lệnh vè dân số được ban hành).
- Phê phán học thuyết Ma tuýp: Những cái mồm thừa nguy hiểm hơn bom
nguyên tử, phải dùng chiến tranh .....
2. Vấn đề môi trường sinh thái
- Môi trường là nơi sinh sống và hoạt động của con người, là nơi để xã hội
tồn tại, phát triển.
- Môi trường sinh thái hiện nay đang đứng trước các hiểm hoạ và mất cân
bằng nghiêm trọng: ô nhiễm môi trường, hạn hán, lụt lội…
1 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội IX, Nxb CTQG, H 2001, tr 107.


19

19
- Nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng sinh thái hiện nay:
+ Do sự phát triển quá nóng của nền văn minh, hạn chế về khoa học và

công nghệ.
+ Nguyên nhân sâu xa thuộc về bản chất của chế độ chính trị xã hội.
- Biểu hiện ở hai mâu thuẫn:
+ Giữa quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và khả năng
đáp ứng có giới hạn của nó.
+ Giữa lượng chất thải khổng lồ với khả năng chứa đựng, tiêu huỷ của môi

trường tự nhiên.
- Một số phương hướng trong giải quyết vấn đề môi trường sinh thái hiện
nay.
+ Tăng cường dự trữ tái sinh, khai thác phải đi đôi với bảo vệ.
+ Giáo dục nâng cao ý thức sinh thái, tăng cường hiệu lực của pháp luật.
+ Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các quốc gia và dân tộc trong
việc bảo vệ môi trường sinh thái.
* Ý nghĩa:
- Quán triệt quan điểm của đảng ta về giải quyết vấn đề sinh thái và dân
số ở nước ta hiện nay.
- Phê phán các quan điểm sai trái về vấn đề này hiện nay.
KẾT LUẬN
Xã hội và tự nhiên là vấn đề nghiên cứu quan trọng của khoa học nói
chung và triết học nói riêng. Triết học Mác - Lênin đã trang bị cho chúng ta
những vấn đề cơ bản về xã hội và tự nhiên giúp cho người học hoàn thiện thế
giới quan, phương pháp luận duy vật về vấn đề này, đặc biệt là giải quyết vấn đề
xã hội tự nhiên và con người trong thời đại ngày nay.



×