Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.22 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY ”

SVTT: NGUYỄN THỊ CẨM HỒNG
MSSV: 04124027
LỚP: ĐH04QL
KHÓA: 30
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2008 -


KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

NGUYỄN THỊ CẨM HỒNG

“TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI TRONG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY”


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN VĂN TÂN
(ĐỊA CHỈ CƠ QUAN TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM)
(KÝ TÊN:……………………………………………………)

-

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2008 –


Trải qua thời gian học tập, được sự giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những
kiến thức, những kinh nghiệm qúy báu của các thầy cô giáo trường Đại học nông lâm
thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện và báo cáo luận văn là thành quả của bản thân tôi
trong suốt quá trình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo khoa Quản lý đất đai & bất động sản.
- Thầy Nguyễn Văn Tân : người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo, tập thể anh chị phòng Tài nguyên - môi trường huyện Dĩ An, tỉnh Bình
Dương.
- Tòa án nhân dân huyện Dĩ An.
- Ban cán sự và tập thể lớp ĐH04QL.
Đã hết sức nhiệt tình tạo điều giúp đỡ tôi vượt qua bao khó khăn, trở ngại để hoàn
thành khoá học. Hướng dẫn và cung cấp cho tôi nhiều thông tin, tài liệu cụ thể đáp ứng việc
hoàn thành luận văn của tôi một cách sinh động, thực tiễn. Đồng thời qua đây tôi cũng kính
mong các quý thầy cô xem xét góp ý chỉ dạy thêm cho tôi nhiều kinh nghiệm, chỉ rõ những
điểm còn thiếu sót giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

SV Nguyễn Thị Cẩm Hồng



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Khoa Quản Lý Đất Đai và TT
Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Tình hình giải quyết khiếu nại đất đai khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Dĩ An từ năm 2003 cho đến nay”
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Tân, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính,
khoa Quản Lý Đất Đai và TT Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí
Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo: Huyện Dĩ An là một huyện mới được tạo lập,
được tách ra từ huyện Thuận An cũ từ năm 1999. Là một huyện mới nhưng lại có một
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng như
nhà máy xí nghiệp vừa và nhỏ ở khắp nơi trên địa phận huyện. Một phần của sự phát
triển mạnh mẽ ấy là do sự đầu tư rất nhiều của nhà nước về cơ sở hạ tầng của tỉnh
nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhiều người dân đến đây tạo lập
sự nghiệp và sinh sống ổn định lâu dài tại đây. Những năm gần đây đã có rất nhiều dự
án thu hồi đất đai của nhà nước để xây dựng các công trình mới nâng cấp đô thị,
đường xá…Song công tác thu hồi đất đai ấy không thể thực hiện một các suôn sẽ
nhanh chóng vì rất nhiều lý do. Và một trong những lý do bất cập nhất là tình hình
khiếu nại đất đai trong công tác này. Từ năm 2003 cho đến nay UBND huyện đã phải
tiếp nhận 1125 đơn thư khiếu nại ở nhiều lĩnh vực như môi trường, xây dựng, giao
thông, đất đai…. Riêng trong lĩnh vực đất đai huyện đã tiếp nhận 532 đơn thư, trong
đó có 423 đơn khiếu nại về công tác thu hồi đất đai và thực hiện đền bù giải tỏa, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (chiếm tỷ lệ 79,51% tổng lượng đơn thư khiếu nại đất đai
trong toàn huyện). Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất đai và rút ngắn thời
gian bàn giao đất cho các nhà đầu tư tiến hành xây dựng công trình, đề tài nghiên cứu
tình hình giải quyết khiếu nại đất đai khi thực hiện các công tác này. Với mục đích tìm
hiểu nguyên nhân của tình hình này để đưa ra các biện pháp khắc phục đồng thời hoàn
thành được công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện. Bằng nhiều phương pháp
như: phương pháp thông kê, điều tra thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu để
chứng minh về tình hình khiếu nại đất đai và công tác giải quyết khiếu nại đất đai của

huyện đã đạt được những gì hay còn những yếu kém gì. Cuồi cùng là đưa ra phương
hướng tốt nhất, hiệu quả nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2003, 2004, 2005 số
lượng các đơn thư khiếu nại đất đai khá điều, không cao lắm do ở thời gian này thì
huyện phải thực hiện thu hồi đất cho những dự án nhỏ lẻ. Năm 2006, 2007, 2008 các
công trình đầu tư xây dựng khá nhiều ( trong năm 2008 đã có 19 dự án được thực
hiện), số đơn thư khiếu nại tăng vọt một cách đột biến. Do năm 2007, 2008 huyện phải
tiến hành thực hiện thu hồi đất cho dự án xây dựng công trình ĐHQG tp.HCM theo chỉ
thị của thủ tướng chính phủ. Chỉ riêng công trình này huyện cũng đã phải nhận 197
đơn thư khiếu nại với nhiều nội dung khác nhau, đã gây không ít khó khăn cho cơ
quan nhà nước. Với sự cố gắng của mỗi cán bộ nhân viên công chức của UBND huyện
đã nổ lực hết mình hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao và cũng đã đạt được kết
quả đáng khích lệ là 84,23%. Với sự nổ lực của họ đã đáp ứng được sự đáp ứng mòn
mỏi của người dân, giúp người dân có thể yêu tâm sản xuất và sinh hoạt.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1

Cơ sở lý luận…………………………………………………………………… 3

I.1.1 Cơ sở khoa học………………………………………………………………… 3
1. Một số khái niệm…………………………………………………………… 3
2. Một số vấn đề về khiếu nại đất đai……………………………………….
4
3. Một số vấn đề về công tác thu hồi đất và
bồi thường giải tỏa, hỗ trợ tái định cư…………………………………….8
I.1.2 Cơ sở pháp lý………………………………………………………………..

14
I.1.3 Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………….
15
I.2

Khái quát về huyện DĨ AN,tỉnh BÌNH DƯƠNG…………………………..
16

I.2.1 Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………..
16
I.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội…………………………………………………….
19
I.2.2.1 Tình hình kinh tế……………………………………………………………
19
I.2.2.2
I.3

Tình hình xã hội……………………………………………………………
21
Nội dung và phương pháp nghiên cứu………………………………….

23
I.3.1 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..
23
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………
24
Phần II.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


II.1 Khái quát về tình hình quản lý đất đai và
huyện trạng sử dụng đất của huyện Dĩ An………………………………..25
II.1.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện………………………………………….
25


II.1.2 Công tác quản lý đất đai của huyện………………………………………..
27
II.2.1 Công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính
và cập nhật biến động…………………………………………………….
27
II.2.2 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất………………………..
28
II.2.3 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai- lập và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất………………………………
28
II.2.4 Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính……………………………30
II.2.6 Công tác bồi thường giải tỏa và thực hiện các dự án………………...30
II.2.7 Tình hình thực hiện chính sách và
công tác quản lý vi phạm pháp luật về đất đai………………………30
II.2 Tình hình thu hồi đất của huyện Dĩ An thời gian qua…………………31
II.3 Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai
khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Dĩ An……………………………………...35
II.3.1 Tình hình khiếu nại đất đai …………………………….. …...............35
II.3.1.1 Khái quát tình hình khiếu nại và công tác giải quyết khiếu nại ………35
của huyện Dĩ An.
II.3.1.2 Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại…………………………… 36
trong công tác quản lý đất đai
II.3.2


Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại đất đai ……………..39
khi nhà nước thu hồi đất.

II.3.3 Tình hình khiếu nại và giải quyết đơn thư khiếu nại ……………….43
cụ thể ở một số dự án và công trình tiêu biểu
II.3.4

Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình……………………46
giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện

II.3.4 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục tình trạng này …………………47
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………51


MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT và DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
TAND
GCN QSDĐ
QHSDĐ-KHSDĐ
TH
UBND
XHCN
NNPTNT
TNHH
KCN
KTNV
KNTC
TNMT
ĐCCQ
TANDTC
VKSNDTC

GPMB
KN

: tòa án nhân dân
: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: quy hoạnh sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
: trường hợp
: ủy ban nhân dân
: xã hội chủ nghĩa
: ngân hàng phảt triển nông thôn
: trách nhiệm hữu hạn
: khu công nghiệp
: kỹ thuật nghiệp vụ
: khiếu nại tố cáo
: tài nguyên môi trường
: địa chính chính quy
: tòa án nhân dân tối cao
: viện kiểm soát nhân dân tối cao
: giải phóng mặt bằng
: khiếu nại

Danh sách bản biểu và sơ đồ
Bảng I.1 : Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính

trang
16

Bảng I.2 Cơ cấu kinh tế chung của Huyện qua các năm

18


Bảng I.3 Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 huyện Dĩ An

19

Biểu đồ 1. Cơ cấu sử dụng đất

23

Bảng II.1 Cơ cấu đất phi nông nghiệp:

24

Biểu đồ 2: Cơ cấu đất phi nông nghiệp

24

Bảng II.2 Công tác chỉnh lý biến động qua các năm

25

Bảng II.3 Công tác giải quyết hồ sơ biến động qua các năm

25

Bảng II.4 Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

26

được cấp qua các năm:

Bảng II.5 Cơ cấu sử dụng theo đối tượng quản lý, sử dụng

27

Bảng II.6 Các công trình đang được tiến hành trong năm

30

Bảng II.7 Lượng đơn khiếu nại qua các năm

33

Biểu đồ 3: tỷ lệ lượng đơn thư đã được giải quyết qua các năm

33

Bảng II.8 Lượng đơn khiếu nại trong công tác quản lý đất đai

34

Biểu đồ 4:tỷ lệ % đơn đã giải quyết qua các năm

34

Bảng II.9 Lượng đơn thư khiếu nại Phòng TNMT giải quyết qua các năm

38


Biểu đồ 5: kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại của Phòng TNMT


39

qua các năm
Bảng II.10 Lượng đơn thư Tổ bồi thường (Ban GPMB) giải quyết

40

qua các năm
Biểu đồ 6 : kết quả giải quyết đơn thư KN của Tổ bồi thường (Ban GPMB)

40

qua các năm
BảngII.11 : Số lượng các đơn thư khiếu nại theo từng trường hợp

41

Biểu đồ số7 : kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại theo từng TH

42

Biểu đồ số 8 : tỷ lệ % từng trường hợp trong tổng số đơn thư khiếu nại

42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai, nhà ở là những tài sản có giá trị lớn, chịu sự chi phối mạnh mẽ không
những về kinh tế mà còn về mặt pháp lý. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh

mẽ cùng với sự bùng nổ về dân số thì nhu cầu về đất đai càng trở nên cấp thiết hơn. Và
cũng chính thực tại này làm cho đất đai càng tăng giá trị và việc chuyển nhượng mua
bán đất đai càng diễn ra thường xuyên hơn làm cho công tác quản lý đất đai cũng phức
tạp và khó khăn hơn. Một trong những khó khăn lớn nhất là việc tranh chấp, khiếu nại
đất đai ngày càng diễn ra thường xuyên và giải quyết nó ngày một khó khăn do tính
chất phức tạp của từng vụ việc, với rất nhiều lý do thuộc về hai phía: nhà nước và
người thi hành pháp luật đất đai.Nhất là trong việc thu hồi đất đai cho các dự án đã có
số lượng hồ sơ lớn hơn trong tổng hồ sơ khiếu nại.
Trên thực tế chính sự thiếu hiểu biết của người dân đã gây không ít khó khăn,
thậm chí còn xãy ra xung đột đã gây mất an ninh và mất trật tự và không ít tốn kém về
tiền bạc và thời gian cho cả người dân và cơ quan nhà nước.Tệ hơn nữa là làm chậm
tiến trình thực thiện và hoàn thành các dự án do công tác bồi thường giải tỏa bị đình
trệ và gây nhiều thâm hụt ngân sách nhà nước.Vì vậy việc nghiên cứu tình hình giải
quyết khiếu nại đất đai của hộ gia đình và cá nhân trong việc thu hồi đất đai cho các dự
án để tìm ra những nguyên nhân và phương pháp giải quyết hiệu quả hơn nhằm đẩy
nhanh công tác giải quyết đơn thư khiếu nại đồng thời công tác đền bù giải tỏa, và việc
hoàn thành các dự án cũng được nhanh chóng hơn.
Việc nắm rỏ nguyên nhân và nguyên tắc cơ bản của các vụ khiếu kiện, quy trình
giải quyết khiếu kiện, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong vụ việc là hết sức cần
thiết không những đối với cơ quan nhà nước mà còn làm cho người sử dụng đất cảm
thấy an tâm, tin tưởng vào nhà nước.
Huyện Dĩ An là một huyện mới được tách từ huyện Thuận An (cũ), là huyện
phía Nam của tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía
Nam( tpHCM, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương). Là một huyện có diện
tích nhỏ nhưng dân số khá đông đúc. Với nhiều cụm, khu công nghiệp Dĩ An đang trên
đà phát triển kinh tế công nghiệp khá mạnh mẽ vì vậy huyện đã thu hút không ít sự
đầu tư của nhà nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài. Do đó trên địa bàn huyện từ khi
thành lập cho đến nay đã có nhiều dự án thu hồi đất đai của người dân để đầu tư xây
dựng các khu công nghiệp cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng của huyện. Vì thế giá trị
đất đai càng tăng cao khiến cho tất cả người dân càng quan tâm nhiều hơn đến quyền

lợi về đất đai của mình. Chính thực trạng đó khi nhà nước thu hồi đất thì trên địa bàn
huyện đã phải tiếp nhận không ít đơn thư khiếu nại đất đai.

Trang 1


Trước thực trạng đó đòi hỏi việc nghiên cứu “Tình hình giải quyết khiếu nại
đất đai khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương từ
2003 cho đến nay” là hết sức cần thiết và đặc biệt có ý nghĩa trong việc quản lý đất
đai. Hoàn thành tốt công tác quản lý đất đai sẽ mang lại sự ổn định của xã hội đồng
thời cũng mang đến cho người sử dụng đất an tâm sinh sống và sản xuất trên chính đất
của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu khái quát được tình hình khiếu nại đất đai và thực trạng giải quyết
khiếu nại đất đai trong quá trình thu hồi đất cho các dự án trên địa bàn huyện Dĩ An.
Và nắm bắt được quy trình bồi thường giải tỏa và quy trình giải quyết khiếu nại một
cách rõ ràng và cụ thể hơn. Đề tài sẽ phân tích các mặt được và điểm chưa rõ, vướng
mắc và những điểm còn tồn tại đồng thời đưa ra những kiến nghị và hướng mới, hoàn
thiện hơn nhằm làm cho công tác giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả hơn và phù hợp với
thực tại của huyện là đẩy nhanh tiến trình bồi thường giải tỏa và nhanh chóng bàn giao
đất cho các chủ đầu tư bên cạnh đó cũng làm cho người sử dụng đất được bồi thường
thỏa đáng, có cuộc sống mới ổn định và tốt hơn trước để mọi người an tâm sinh sống
và sản xuất.
Đối tượng nghiên cứu
-Việc thu hồi đất cho các dự án.
-Các dạng khiếu nại đất đai của hộ gia đình cá nhân trong việc thu hồi đất cho
các dự án trên địa bàn huyện.
-Tất cả các hồ sơ khiếu nại trên địa bàn huyện.
-Các quy định pháp luật về đất đai, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước trong công tác giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện qua các thời kỳ.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình giải quyết khiếu nại đất đai khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương từ năm 2003 đến nay.

Trang 2


PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1

Cơ sở lý luận

Để đề tài nghiên cứu có tính xác thực và phản ánh đúng đắn thực tại thì đề tài
đã dựa trên các cơ sở sau đây :
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Một số khái niệm:
Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hay thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường , thị trấn quản lý theo
quy định của Luật này.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người
bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc
thu hồi một phần mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải
chuyển đi nơi khác.
Khái niệm khiếu nại đất đai:
Theo Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 01/06/2004.
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hay cán bộ, công chức theo thủ tục
của luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỹ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Khái niệm giải quyết khiếu nại:
- "Giải quyết khiếu nại" là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của
người giải quyết khiếu nại.(điều 2 luật KNTC 1998).
Khái niệm thanh tra đất đai:
Thanh tra đất đai là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và
nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với cơ quan nhà nước
nhằm khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao
Trang 3


hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.( Bài giảng Thanh tra đất đai của Kỹ sư Nguyễn
Thị Ngọc Ánh)
Khái niệm hành vi hành chính, quyết định hành chính:
Theo khoản 10, điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo:
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể với một vần đề cụ thể trong quản lý
hành chính.
Theo khoản 11, điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Luật khiếu nại tố cáo năm 2004:
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo pháp
luật.
2. Một số vấn đề về khiếu nại đất đai:

(1)Tổ chức và công dân chuyển đơn thư cho Tổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
(Tổ tiếp nhận) tại Phòng Thanh tra tiếp nhận.
(2)Tổ tiếp nhận vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ trình Trưởng phòng xem xét.
(3)Sau khi xem xét, Trưởng phòng cho ý kiến chỉ đạo Tổ giải quyết khiếu nại tố cáo
thực hiện.
(4)

Sau khi xử lý, Tổ giải quyết khiếu nại tố cáo trình Trưởng phòng

(5a) Trưởng phòng xem xét, ký tắt trình Phó Giám đốc Khối xem xét, có ý kiến.
(5b) Đồng thời Trưởng phòng cho Photo 01bản chuyển trả lại Tổ giải quyết khiếu
nại tố cáo lưu theo dõi.
(6) Phó GĐ khối ký phát hành văn bản giải quyết xử lý đơn khiếu nại tố cáo và gởi ra
cho Tổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
(7) Tổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ trả kết quả cho tổ chức và công dân.
Thời gian xử lý:
Thời gian xem xét giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại. đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày.
Đối với đơn khiếu nại trả lại đơn thì hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thời hạn xử lý: 5 ngày
Trang 4


Quy trình giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ( sơ đồ 1)

Tổ chức và công
dân
(1)

Phó GĐ

Khối

(7)

(6)
Tổ tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ

(5a)
Trưởng
phòng

(2)

(3)
Tổ giải quyết
khiếu nại - tố cáo
(4)

(5b)

Trang 5


Sơ đồ 1
Thủ tục hành chính
Hồ sơ khiếu nại gồm:
- Đơn thư khiếu nại tố cáo và các giấy tờ liên quan
- Phiếu chuyển hồ sơ từ các cơ quan chức năng khác gởi đến.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

Theo điều 19  điều 29, mục 2 của luật khiếu nại tố cáo 1998 và Luật sửa đổi
bổ sung luật khiếu nại tố cáo năm 2004.
-Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ
trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
-Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
-Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2- Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật này đã
giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
Trang 6


-Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh) có thẩm quyền:
1- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
2- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối

cùng;
3- Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc
phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định
giải quyết khiếu nại cuối cùng.
4- Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai.
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai. Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết
định giải quyết của người khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai của Chủ tịch UBND cấp Huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc có quyền
khiếu nại đến chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch
UBND cấp tỉnh thì quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết
cuối cùng.
- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND.
- Thời hiệu giải quyết khiếu nại về đất đai là 30 ngày kể từ nhận quyết định
hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại TAND.
LƯU Ý:

Trang 7



- Việc giải quyết khiếu nại về đất đai không bao gồm trường hợp khiếu nại về
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận
QSDĐ hoăc không có các loại giấy tờ quy định khoản 1,2,5 điều 50 Luật Đất Đai.
- Khiếu nại một trong các trường hợp sao không được giải quyết:
+Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại.
+ Người bị khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp.
+ Người đại diện không hợp pháp
+ Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
+Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng.
+ Việc khiếu nại đã được TAND thụ lý giải quyết và đã có bản án quyết định
của Tòa án.
(bài giảng của kỹ sư Lê Mộng Triết).
Trong quá giải quyết khiếu nại, tố cáo thì công tác tiếp dân là một giai đoạn
quan trọng quyết định kết quả giải quyết khiếu nại có chính xác hay không. Tiếp công
dân là những giao tiếp giữa người được Nhà nước giao trong trách giải quyết những
khiếu nại, tố cáo với người khiếu nại tố cáo. Nhờ có giao tiếp, các thanh tra viên có thể
định hướng được cần hướng dẫn vào đâu, vào đối tượng nào là chủ yếu để tìm hiểu,
xem xét sự việc, tìm ra nguyên nhân của khiếu kiện.
Công tác tiếp công dân cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng nhân cách của mọi đối tượng;
- Lắng nghe nhiều hơn nói;
- Bàn bạc thảo luận một cách dân chủ, có lý, có tình;
- Biết thông cảm với hoàn cảnh của từng đối tượng;
- Kiên nhẫn trong giao tiếp;
- Chấp nhận nhau trong giao tiếp;
- Biết thời thế, biết cách thích nghi với từng con người để tạo ra sự hòa hợp…
4. Một số vấn đề về công tác thu hồi đất và bồi thường giải tỏa, hỗ trợ tái định
cư:

Thẩm quyền thu hồi đất: (điều 44 Luật đất đai 2003) quy định như sau:
Trang 8


UBND tỉnh, tp trực thuộc TƯ quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài.
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố, thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với
hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất:
Người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nới có đất bị thu hồi xác nhận là đất
sử dụng chung cho công đồng và không có tranh chấp.
Tổ chức sử dụng đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng
không có nguồn từ ngân sách nhà nước hay đất sử dụng đất có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình cá nhân.

Các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
Nhà nước không bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất đối với các trường
hợp sau:
- Tổ chức được giao đất không thu tirn sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoăc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả.
- Cố ý hủy hoại đất.

- Đất được giao không đúng đối tượng hay không đúng thẩm quyền.
- Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của luật đất đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm bị lấn,
chiếm.
- Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
Trang 9


- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
- Đất được nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không gia hạn khi hết thời hạn.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng 12 tháng liền; đất trồng cây lâu
năm không được sử dụng 18 tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
hạn 24 tháng liền.
- Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự àn đầu tư, kể từ ngày bàn giao đât trên thực địa mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê đất đó cho phép.
- Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng
công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông
thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích khinh doanh; đất nghĩa
trang, nghĩa địa.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
- Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiến sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất thuê của nhà nước.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định
tại điều 50 luật đất đai 2003.

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn.
Trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.(theo
nghị định 84/2007)
Bước 1: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất
Việc xác định chủ trương thu hồi đất được thực hiện dựa vào căn cứ sau đây:
- QH-KHSDĐ hay QH xây dựng đô thị hay QH xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối
với các dự án quan trọng quốc gia phải trình Quốc hội cho chủ trương đầu tư.
- Thu hồi đất để phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng.
Trang 10


- Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế.
Công bố chủ trương thu hồi đất được thực hiện như sau:
- UBND tỉnh hay UBND huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hay
văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư.
- UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có tránh nhiệm chỉ đạo phổbiến rộng
rãi chủ trương thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; UBND cấp xã có trách
nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở và tại địa điểm sinh hoạt
của khu dân cư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
Căn cứ vào văn bản của UBND cơ quan TNMT chỉ đạo VP đăng ký QSDĐ cùng cấp
thực hiện chuẩn bị hồi sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi như sau:
- Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ
địa chính đối với những nời đã có bản đồ địa chính chính quy hay trích đo địa chính
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy.
- Hoàn chình và trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường.

- Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu
thửa, tên người sử dụng đất, diện tích….
Bước 3: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ, tái
định cư.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án tổng
thể về bồi thường trên cơ sở số liệu hiện có do UBND cấp xã cung cấp và nộp một
(01) bộ tại Cơ quan tài chính để thẩm định.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được phương án tổng thể cơ quan tài chính
chủ trì phối hợp cơ quan TNMT và các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định
phương án và trình UBND cùng cấp xét duyệt.
- UBND đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa bàn đầu tư có
trách nhiệm xem xét và ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể trong thời hạn bảy
(07) ngày.
Bước 4: Thông báo về việc thu hồi đất
Tổ làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo
cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; ….
Bước 5: Ra quyết định thu hồi đất
Trang 11


Việc ra quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:
Sau 20 ngày từ ngày thông báo cho người sử dụng đất biết việc thu hồi đất, cơ
quan TNMT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
UBND có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất khi cơ quan TNMT
gửi tờ trình trong thời hạn 05 ngày.
Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện thì UBND tỉnh ra quyết định
thu hồi chung cho toàn bộ khu đất và ra quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc
thẩm quyền của mình.

Trong 15 ngày nhận được quyết định thu hồi chung của UBND tỉnh, UBND cấp
huyện quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
Quyết định thu hồi phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết
tại UBND xã cho đến khi kết thúc việc thu hồi.

Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất

Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi

Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ, tái định cư.

Thông báo về việc thu hồi đất

Ra quyết định thu hồi đất.

Giải quyết các khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.

Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Trang 12


Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư

Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

Bàn giao đất đã bị thu hồi

Cưỡng chế thu hồi đất

Sơ đồ 2

Bước 6: Giải quyết các khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo luật đất đai và nghị định 84/2007.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn tiếp tục thực hiện
quyết định thu hồi đất.
Nếu kết quả giải quyết khiếu nại việc thu hồi đất là trái pháp luật thì việc thu
hồi đất sẽ được dừng thực hiện và quyết định thu hồi đất bị hủy bỏ và đền bù thiệt hại
nếu có. Và ngược lại, nếu quyết định giải quyết khiếu nại việc thu hồi đất là đúng pháp
luật thì việc thu hồi đất vẫn tiếp tục và người sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành quyết
định.
Bước 7: Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra
nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, các định nguồn
góc đất đai.
Bước 8: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trang 13


Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm cả đại diện
chủ đầu tư và đại diện các chủ đất có đất bị thu hồi có trách nhiệm và trình phương án
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo trình tự sau:
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ phía người dân.
- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong thời
gian là 22 ngày).
- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 9: Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh cư
Trong thời hạn 03 ngày kể từ nhận được phương án bồi thường đã được phê
duyệt UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường tại trụ sở của UBND xã và nơi sinh sống của người dân có đất bị thu
hồi,
Bước 10: Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Sau 05 ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Bước 11: Bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án bồi thường đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 12: Cưỡng chế thu hồi đất khi:
Đã quá 30 ngày từ thời điểm bàn giao đất trên mà người có đất bị thu hồi vẫn
không bàn giao đất cho Tổ làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
UBND có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và niêm yết tại trụ sở UBND
xã.
Sau 15 ngày từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế mà người bị cưỡng
chế vẫn không bàn giao đất thi UBND huyện chỉ đạo thực hiện việc cưỡng chế theo
quy định của pháp luật.
( Theo sơ đồ 2)
Nguyên tắc chung của chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư:
Trang 14


-

Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của

nhà đầu tư.

- Đảm bảo công khai dân chủ trong thực hiện.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
-

Luật đất đai 2003.

-

Nghị định 181 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.

-

Nghị định 197 của Chính phủ quy định về việc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất năm 2004.

-

Nghị định 84/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.

-

Luật khiếu nại tố cáo 1998.

-

Luật sửa đổi bổ sung luật khiếu nại tố cáo 2004.


-

Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khiếu nại tố cáo và luật sửa đổi bổ sung một số điều của
luật khiếu nại tố cáo.

-

Một số văn bản quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai do tỉnh Bình Dương
và huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương ban hành:
+ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND của UBND huyện Dĩ An về việc ban hành
quy chế về trình tự thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn huyện Dĩ An.
+ Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND của UBND huyện tỉnh Bình Dương về
việc ban hành bản quy định trình tự thủ tục tiếp công dân và giải quyết đơn tranh
chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn trong công tác giải quyết khiếu nại đất đai tồn tại các dạng như
sau:
1. Các dạng khiếu nại đất đai:
- Khiếu nại về việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý đất đai.
- Khiếu nại về quyết định của UBND về giải quyết tranh chấp đất đai.
Trang 15


- Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại về việc thu, truy thu thuế, lệ phí trước bạ.

- Khiếu nại về số liệu diện tích đất thực tế sử dụng so với diện tích trong hồ sơ địa
chính.
- Khiếu nại đòi lại đất cũ do Nhà nước đã giao cho hộ gia đình cá nhân khác hoặc các
tổ chức khác.
- Khiếu nại đòi lại đất trước đây đã góp vào hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hay tập
đoàn sản xuất và được hợp tác xã giao khác cho các hộ khác. Khi hợp tác xã tan rã,
phần lớn ruộng đất đã trả về chủ cũ, một số hộ không lấy lại được ruộng đất cũ, nay
vẫn kiên trì đòi lại.
- Khiếu nại đất đã cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, hoặc nhờ trông coi, nay khiếu nại
đòi lại.
- Khiếu nại việc cơ quan nhà nước quyết định không đúng quy định của pháp luật
trong quá trình cải tạo XHCN, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh.
- Khiếu nại của tổ chức tôn giáo đòi lại đất cũ đã hiến, cho mượn hoặc Nhà nước đã
quản lý.
- Khiếu nại đòi lại đất mà chính quyền cũ đã lấy để làm căn cứ quân sự, ấp chiến lược
trước năm 1975.
- Khiếu nại về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Các quyết định hành chính bị khiếu nại:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Các hành vi hành chính trong công tác quản lý đất đai là các hành vi của cán
bộ, công chức nhà nước khi giải quyết các công việc thuộc phạm vi thục hiện các
quyết định hành chính trong quản lý đất đai.
I.2

Khái quát về huyện DĨ AN,tỉnh BÌNH DƯƠNG


- Dĩ An là huyện mới được tái lập vào tháng 9 năm 1999, tách ra từ huyện
Thuận An (cũ); là huyện phía Nam của tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng tứ giác kinh
tế trọng điểm phía Nam (Tp.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương).
Trang 16


- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 6.010,04 ha, bao gồm 6 xã và 01 thị
trấn: các xã Tân Đông Hiệp, Tân Bình, Bình An, Bình Thắng, An Bình, Đông Hoà và
thị trấn Dĩ An.
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
Địa giới hành chính :
Ngay từ khi tái lập Huyện đã chỉ đạo rà soát, củng cố lại cột mốc ranh giới cũ
giữa các xã với nhau, giữa Huyện với các quận, huyện giáp ranh (được xác định từ
huyện Thuận An cũ theo chỉ thị 364 về công tác địa giới hành chính). Đồng thời xây
dựng, kiện toàn toàn bộ hệ thống mốc ranh giới mới với huyện Thuận An theo đúng
quy định. Căn cứ ranh giới hành chính, qua công tác kiểm kê đất đai năm 2000, tổng
diện tích tự nhiên của Huyện là : 6.029,7 ha.
Vị trí địa lý:
- Huyện Dĩ An là huyện thuộc vùng Đông Nam bộ, nằm ở phía Đông
Nam tỉnh Bình Dương.
- Toạ độ địa lý :
+ Từ 10055’00 đến 10059’00 vĩ độ Bắc.
+ Từ 106017’00 đến 106048’45” kinh độ Đông.
- Tứ cận được xác định như sau :
+ Bắc giáp : huyện Tân Uyên và thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
+ Nam giáp : quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đông giáp : quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
+Tây giáp : huyện Thuận An.
Huyện là cầu nối giữa thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hoà, giữa miền
Đông, miền Tây Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các nước Đông

Nam Á thông qua Quốc lộ 1A (xa lộ Hà Nội, đường Xuyên Á), cảng Bình Dương dưới
chân cầu Đồng Nai, ga hàng Sóng Thần nằm trên tuyến đường sắt Nam - Bắc. Nằm
trong tứ giác kinh tế chiến lược phía nam : Bình Dương - Tp Hồ Chí Minh – Biên Hoà
– Bà Rịa Vũng Tàu.
Vị trí địa lý đặc biệt đã tạo cho huyện Dĩ An những đặc điểm như sau :
- Qúa trình công nghiệp hóa, đô thị hoá phát triển với tốc độ rất cao. Các loại
hình đầu tư rất đa dạng, thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước kéo theo các
hoạt động dịch vụ với các sản phẩm, mặt hàng phong phú.
Trang 17


×