Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS CẬP NHẬT CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ NHA BÍCH-HUYỆN CHƠN THÀNH-TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS CẬP NHẬT CHỈNH LÝ
BIẾN ĐỘNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH XÃ NHA BÍCHHUYỆN CHƠN THÀNH-TỈNH BÌNH PHƯỚC

SVTH:
MSSV:
LỚP:
KHÓA:
NGÀNH:

Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng -


LỜI CẢM TẠ !
Qua bốn năm học tập,tôi và các sinh viên lớp Quản lý đất đai 30
_Trường Dại học Nông Lâm TP HCM đã được sự tận tình hướng dẫn ,giúp đỡ và
truyền đạt những kiến thức cô cùng quý báu,từ những kiến thức cơ bản đến những
nhận thức cao hơn về đời sống xã hội,của các thầy cô Bộ Môn Quản Lý Đất Đai
-Trường Đại học Nông Lâm TP HCM.
Trước lúc ra truờng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
• Các đấng sinh thành đã không quản khó nhọc sinh ra tôi và nuôi
dưỡng tôi đến ngày hôm nay.


• Thầy: Đặng Quang Thịnh _Giảng viên ngành Quản lý đất đai_Trường
Đại học Nông Lâm TP HCM và Anh :Lê văn Ngọc _Trưởng phòng
Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Đất,người trực tiếp đã tận tình hướng
dẫn giúp tôi thực hiện hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.
• Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Bình Phước đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi về thời gian và phương tiện thực hiện để tôi hoàn thành luận
văn.
• Tập thể cán bộ Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất đã tận tình
giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm trong thời gian tôi thực tập.
• Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP HCM cùng các thầy
cô trong trường đã chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian tôi theo học.
• Các anh chị cùng các bạn trong lớp QLĐĐ 30 đã giúp đỡ tôi trong
suốt những năm tháng theo học tại trường.
Tuy nhiên,do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy,rất mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn !
Trương Minh Châu

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trương Minh Châu, Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm.
Đề tài: ” Ứng dụng phần mềm Vilis cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính xã Nha Bích huyện Chơn Thành tỉnh BÌnh Phước”
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đăng Quang Thịnh, Bộ môn Công nghệ địa chính,

Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Công tác cập nhật chỉnh lý biến động đất đai là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai,phản ánh kịp thời hiện trạng sử dụng
đất ngoài thực địa,giúp Nhà nước nắm rõ thông tin về quỹ đất một cách thường xuyên
và liên tục từ tồng quát đến từng thửa đất cụ thể.Ngày nay,công nghệ thông tin ngày
càng phát triễn mạnh,việc áp dụng công nghệ vào công tác quản lý Nhà nước về đất
đai diễn ra khá phổ biến
Xã Nha Bích,huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước là xã có nền kinh tế phát triển
nhanh, biến động đất đai diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Vì vậy, các thông tin
đất đai không được cập nhật kịp thời sẽ không phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất,
gây khó khăn cho công tác quản lý về đất đai. Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác
chỉnh lý biến động đất đai, nghị định 181/2004/NĐ-CP và thông tư 09/2007/TTBTNMT đã quy định cụ thể về trình tự đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ
địa chính.
Bằng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp bản đồ đề tài
thực hiện đánh giá nguồn dữ liệu đầu vào, hoàn thiện quy trình xây dựng và quản lý
hồ sơ địa chính, lựa chọn giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu, đánh giá
phần mềm ứng dụng.
Với lựa chọn giải pháp VILIS trong xây dựng và quản lý HSĐC tiến hành
chuyển đổi dữ liệu bản đồ về chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
kết hợp với dữ liệu thuộc tính của xã được quản lý bằng phần mềm Access, tích hợp
dữ liệu thuộc tính và dữ liệu bản đồ vào một hệ thống duy nhất (VILIS) góp phần
quản lý, lưu trữ truy xuất thông tin địa chính đơn giản, hiệu quả, khoa học. Ứng dụng
VILIS cập nhật chỉnh lý biến động HSĐC với đầy đủ các loại sổ bộ, nhập đơn đăng
ký quyền sử dụng đất, cập nhật biến động hồ sơ và tiến hành chỉnh lý trên bản đồ đối
với các dạng biện động thay đổi hình dạng thửa.

ii



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

HSĐC

Hồ sơ địa chính

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

UBND

Ủy ban nhân dân

TCĐC

Tổng cục Địa chính

QLĐĐ

Quản lý đất đai


TN&MT

Tài nguyên và Môi Trường

iii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1:Sơ đồ vị trí xã Nha Bích.................................................................................4
Hình 2: Bảng thông báo của famis.............................................................................8
Hình 3:Cửa sổ làm việc của Famis ...........................................................................9
Hình 4: Màn hình đăng nhập Vilis...........................................................................10
Hình 5: Cửa sổ làm việc của Vilis...........................................................................11
Hình 6: Cửa sổ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất ..............................................12
Hình 7: Cửa sổ Tạo và in sổ mục kê của Vilis........................................................13
Hình 8: Cửa sổ Sổ cấp giấy chứng nhận..................................................................13
Hình 9: Cửa sổ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất................................................14
Hình 10 : Cửa sổ Chuyển mục đích sử dụng đất.....................................................15
Hình 11: Cửa sổ Cho thuê quyền sử dụng đất.........................................................16
Hình 12: Cửa sổ Thế chấp quyền sử dụng đất.........................................................16
Hình 13: Cửa sổ Thừa kế quyền sử dụng đất..........................................................17
Hình 14 : Cửa sổ Tách thửa của Vilis......................................................................18
Hình 15 : Cửa sổ Tách thửa của Famis....................................................................19
Hình 16 : Cửa sổ Cập nhật biến động vào Vilis......................................................19
Hình 17 : Cửa sổ Gộp thửa của Vilis.......................................................................20
HÌnh 18 : Bảng thông tin thửa của Vilis..................................................................21
Hình 19 : Bảng Tra cứu thửa trên bản đồ của vilis..................................................21
Sơ đồ 1:Quy trình chỉnh lý biến động bằng phần mềm Vilis ...................................6
Sơ đồ 2: Quy trình đăng ký đất đai........................................................................10


iv


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN .......................................................................................2
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................2
I.1.1 Cơ sở khoa học ..................................................................................................2
I.1.2 Cơ sở pháp lý ....................................................................................................3
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................3
I.2 KHÁI QT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................4
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN ........................................................................................................5
I.3.1 Nội dung nghiên cứu .........................................................................................5
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
I.3.3 Quy trình thực hiện ...........................................................................................6
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................7
II.1 ĐÁNH GIÁ NGUỒN DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG CSDL HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHẦN MỀM VILIS. ...................................................7
II.1.1 Dữ liệu bản đồ .................................................................................................7
II.1.2 Dữ liệu thuộc tính ............................................................................................7
II.1.3 Đánh giá chung ................................................................................................7
II.2 XÂY DỰNG DỮ LIỆU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ..............................................8
II.2.1 Chuẩn hố cơ sở dữ liệu bản đồ.......................................................................8
II.2.2 Nhập dữ liệu vào phần mềm VILIS ................................................................8
II.2.3 Kiểm tra dữ liệu ...............................................................................................9
II.2.4 Kê khai đăng ký ...............................................................................................9
II.2.5 Xây dựng hệ thống sổ bộ ...............................................................................12
II.3 QUẢN LÝ BIẾN ĐỘNG CSDL HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ..............................13

II.3.1 Quản lý biến động .........................................................................................13
II.3.2 Tra cứu thơng tin ...........................................................................................20
II.4 AN TỒN VÀ BẢO MẬT DỮ LIỆU .......................................................22
II.4.1 An tồn dữ liệu ..............................................................................................22
II.4.2 Khả năng bảo vệ của VILIS ..........................................................................22
II.5 ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM VILIS.................................................................23
1) Ưu điểm................................................................................................................23
2) Nhược điểm..........................................................................................................23
III KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.............................................................................24
1 KẾT LUẬN...........................................................................................................24
II KIẾN NGHỊ.........................................................................................................24

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, xu hướng hợp tác đầu tư ngày
càng mở rộng, lực lượng vật chất đầu tư vào đất đai ngày một tăng cường nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng đất. Do đó, mối quan hệ giữa chủ thể sử dụng
đất với đất đai ngày càng có nhiều biến đổi phức tạp. Chính vấn đề này đã gây áp lực
lớn đối với công tác quản lý, lưu trữ, cập nhật thông tin chỉnh lý biến động đất đai
trên bản đồ và hệ thống HSĐC.
Hiện nay nhiều ngành, lĩnh vực đang áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý cũng như các hoạt động khác của ngành mình nhằm theo kịp với thời đại
“máy tính hóa” như hiện nay. Tuy nhiên, ở nước ta việc ứng dụng công nghệ trong
quản lý thông tin đất đai chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và còn ở trình độ thấp, đặc
biệt là ở cấp cơ sở. Một số địa phương còn quản lý hồ sơ sổ sách, bản đồ giấy cồng
kềnh, khó khăn cho việc quản lý, lưu trữ, xử lý và truy cập thông tin.
Nha Bích là một xã của huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước là nơi đang phát
triển mạnh mẽ về kinh tế lẫn xã hội, là điểm đến của các nhà đầu tư. Chính vì vậy đòi

hỏi trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, những biến động về đất đai phải
được lưu trữ, cập nhật thường xuyên để bảo đảm độ chính xác, kịp thời của nguồn
thông tin nhạy cảm này. Để làm được điều này nhất thiết phải áp dụng khoa học công
nghệ vào trong quản lý nhằm tiết kiệm nhân lực, tiền của đồng thời đồng bộ hóa,
thống nhất cách thức quản lý thông tin đất đai trên phạm vị toàn quốc theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Từ sự cần thiết và tính hiệu quả cao của việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai ,
cùng với nhu cầu của bản thân em , được sự phân công của Khoa và hướng dẫn của
thầy Đặng Quang Thịnh em xin thực hiện đề tài “Ứng dụng phần mềm VILIS cập
nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính xã Nha Bích huyện Chơn Thành tỉnh
Bình Phước”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các tiện ích,chức năng của phần mềm Vilis phục vụ công tác
cập nhật chỉnh lý biến động HSĐC tại xã Nha Bích huyện Chơn Thành nhằm:
- Ứng dụng công nghệ tin học vào chỉnh lý biến động HSĐC bằng phần mềm Vilis.
- Thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu HSĐC đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật pháp lý.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương hiệu quả và lâu dài.

1


- Phục vụ công tác tra cứu,hỗ trợ hoạt động thanh tra,truy xuất thông tin địa chính
theo chủ sử dụng,thửa đất hay theo giấy chứng nhận QSDĐ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ứng dụng phần
mềm Vilis trong công tác cập nhật chỉnh lý biến động HSĐC xã Nha Bích huy6ẹn
Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài thực hiện trên địa bàn xã Nha Bích huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
- Đề tài nghiên cứu các úng dụng phần mềm Vilis phục vụ công tác chỉnh lý biến

động HSĐC.
- Đề tài thực hiện ngày 15/03/08 đến ngày 15/07/08

2


PHẦN I TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
(a) Các khái niệm cơ bản
 Biến động đất đai
Biến động đất đai là quá trình sử dụng của người sử dụng đất làm thay đổi hình
thể,kích thước của thửa đất,mục đích sử dụng của thửa đất…so với hiện trạng ban
đầu.Nguyên nhân biến động đất đai là do nền kinh tế phát triển về mọi mặt dẫn đến
nhu cầu về đất đai rất lớn,chẳng hạn như từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông
nghiệp được sử dụng vào mục đích xây dựng các nhà máy,xí nghiệp ngày càng nhiều;
đồng thời nhu cầu về đất ở ngày càng tăng cao.Từ đó,để Nhà nước quản lý về đất đai
được chặt chẽ hơn thì công tác theo dõi,cập nhật chỉnh lý biến động của các cấp quản
lý ở địa phương là hết sức cần thiết.
Mục đích của đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính là nhằm
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất ngoài thực
địa.Giúp nhà nước nắm chắc được quỹ đất và những thay đổi trong quá trình sử dụng
đất để tiến hành thu các loại thuế phù hợp đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của
người sử dụng đất.Vì vậy,cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải quản lý được cả ba
biến động là:biến động hợp pháp,biến động chưa hợp pháp và biến động không hợp
pháp.Tuy nhiên,hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý cho những truờng hợp biến động
hợp pháp.
Biến động hợp pháp:người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai và đã
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Biến động chưa hợp pháp:Nguời sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai

nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Biến động không hợp pháp:Người sử dụng đất không khai báo khi có biến
động hoặc khai báo không đúng quy định của pháp luật.
 Thẩm quyền chỉnh lý biến động đất đai
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường chịu
trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc.

3


Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên - Môi trường và
cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ
sơ địa chính.
 Đăng ký biến động đất đai phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Thủ tục đăng ký biến động chỉ thực hiện đối với những người sử đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp giấy thì phải là thủ
tục để đăng ký biến động.
- Đăng ký biến động,chỉnh lý hồ sơ địa chính được tổ chức thực hiện theo chế
độ sau:
+ Tổ chức đăng ký biến động,chỉnh lý biến động thường xuyên.
+ Định kỳ 05 năm một lần,các địa phương phải thực hiện tổng kiểm tra
tình hình biến động đất đai.
- Các cơ quan đăng ký biến động có trách nhiệm cung cấp dịch vụ và hướng
dẫn người sử dụng đất kê khai,nộp hồ sơ đầy đủ, đúng nơi quy định.
- Hồ sơ chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê,cho thuê lại,thừa kế,thế chấp
quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
nào được quản lý ở cơ quan Địa chính cấp đó trong thời gian không quá 12 tháng;sau
đó phải chuyển về Trung tâm lưu trữ Địa chính để lưu trữ.
 Khái niệm hồ sơ địa chính

HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ,sổ sách,chứng thư,v.v… chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội,pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu,đăng ký
biến động đất đai,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ yêu cầu quản lý đất
đai.
 Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa toàn bộ thông
tin về nội dung BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai
theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.
 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
- Lập theo đơn vị hành chính
- Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại
tài liệu.
4


- HSĐC phải đảm bảo tính thống nhất:
+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động.
+ Giữa bản gốc và các bản sao của HSĐC.
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
 Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm
thu xác nhận HSĐC ở địa phương.
- VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và
làm 2 bản sao cho VPĐK cấp huyện và UBND xã; Lập và theo dõi biến động đất đai.
- VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn thực hiện lập bản đồ địa chính, sổ mục
kê đất đai.
- Trường hợp trích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng trước khi
sử dụng.
 Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính

- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở quản lý : HSĐC gốc; Tài liệu liên quan
của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp tỉnh (Bản lưu GCN, hồ sơ xin cấp
GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động của cấp tỉnh).
- VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT quản lý HSĐC (bản sao); tài
liệu liên quan của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp GCN của cấp huyện (bản lưu
GCN, hồ sơ xin cấp GCN, hồ sơ xin đăng ký biến động, GCN thu hồi, bản trích sao
HSĐC đã chỉnh lý).
- UBND cấp xã quản lý các tài liệu: Bản sao HSĐC, bản trích sao HSĐC đã
chỉnh lý.
 Các tài liệu hồ sơ địa chính
• Bản đồ địa chính
Khái niệm
- BĐĐC là sự thể hiện bằng số hay trên các vật liệu như giấy, điamat, hệ
thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố được quy định cụ thể theo hệ
thống không gian, thời gian nhất định và chịu sự chi phối của pháp luật.
Đặc điểm của bản đồ địa chính
- BĐĐC là bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
5


- BĐĐC lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi tắt là bản đồ địa
chính) và được thống nhất trong cả nước.
- BĐĐC được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại
đất của mỗi thửa theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong HSĐC.
- BĐĐC lập theo tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất do bộ Tài nguyên Môi trường
quy định, trên tọa độ nhà nước.
Nội dung bản đồ địa chính
- Điểm khống chế toạ độ,độ cao.

- Địa giới hành chính các cấp.
- Ranh gới thửa đất
- Loại đất
- Công trình xây dựng trên đất
- Ranh giới sử dụng đất
- Hệ thống giao thông: đường bộ đường sắt, cầu…
- Hệ thống thủy văn: sông ngòi, kênh rạch,suối,hệ thống thủy lợi gồm công
trình dẫn nước,đê,đập cống.
- Địa vật quan trọng
- Mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm
tọa độ địa chính,địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Dáng đất
• Các loại sổ bộ địa chính
 Sổ địa chính
Khái niệm:
Sổ Địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó. Sổ Địa chính được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện,
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện,tỉnh
duyệt.
6


Mục đích:
- Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
- Sổ địa chính được lập để đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp của các tổ
chức, hộ gia đình,cá nhân và để đăng ký đất chưa giao,chưa cho thuê sử dụng,làm cơ
sở để Nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
Nội dung
- Tên và địa chỉ người sử dụng đất

- Thông tin thửa đất:
+ Số hiệu thửa
+ Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung.
+ Mục đích sử dụng
+ Thời hạn sử dụng
+ Nguồn gốc sử dụng
+ Số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú
+ Giá đất, tài sản gắn liền với đất
+ Những hạn chế về quyền sử dụng đất.
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Nguyên tắc lập sổ
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứa tự cấp GCN.
- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
- Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi quyển
sổ.
 Sổ mục kê đất đai
Khái niệm:
Sổ mục kê là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
7


hành chính mỗi xã,phường,thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại
đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng
các tài liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện,chính xác.
Mục đích:

- Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất,thống kê và kiểm kê đất đai.
Nội dung
- Thửa đất thể hiện các thông tin:
+ Mã số
+ Diện tích
+ Tên người sử dụng đất, quản lý và lọa đối tượng sử dụng quản lý.
+ Mục đích sử dụng đất theo GCN,theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục đích
cụ thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi,thủy văn, ghi ký hiệu,số thứ tự và tên đối
tượng có trên bản đồ.
Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số
trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau
đó mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
 Sổ theo dõi biến động đất đai
Khái niệm:
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động
đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
Mục đích:
- Để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất,làm cơ sở để thực
hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
Nội dung
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động

8



- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
Nguyên tăc lập sổ
- Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.
- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa
chính.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi,quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cấp mình.Sổ được lập trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng
đất đã cấp vào sổ.Cơ quan địa chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương,cơ quan địa
chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của mình.
(b)Các giải pháp về công nghệ thông tin đang được áp dụng hiện nay
Các giải pháp trên Autocad:phần lớn các giải pháp được ứng dụng từ những
năm trước đây (khoảng 1993 trở về trước) đều dựa trên phần mềm Autocad- một sản
phẩm đồ hoạ nổi tiếng của Autodesk với các phát triễn ứng dụng bằng ngôn ngữ Auto
LISP và hệ CSDL Foxpro.Trong những năm gần đây,hãng AutoDesk đã đưa ra các
giải pháp hoàn thiện hơn,cung cấp các công cụ từ AutoCad đến các công cụ GIS như
AutoMap 2000,Mapland Survey….và các sản phẩm Mapguide qua internet.
Các giải pháp trên Mapinfo khác với Auto Card chỉ là một gói phần mềm
dành cho thiết kế,Mapinfo thực sự là một phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn
nhẹ.Mặc dù vậy, đặc điểm cơ bản làm cho Mapinfo trên thực tế trở nên thông dụng là
do nó có công cụ hiển thị và in ấn bản đồ màu cũng như các chức năng thao tác GIS
thông thường,rất tiện lợi cho người sử dụng bản đồ hơn là người làm bản đồ
FAMIS (Field work and Cadastral Mapping Intergrated Software – Phần
mềm tích hợp cho đo và vẽ bản đồ địa chính): là một phần mềm nằm trong hệ
thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và
HSĐC có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp,xây dựng,xử lý và quản lý bản đồ

địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến
hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số.Cơ sở dữ liệu BĐĐC kết hợp với cơ sở
dữ liệu HSĐC để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và HSĐC thống nhất.
9


- Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
+ Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
+ Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
CADDB (Cadastral Document Database Management System – Hệ quản trị
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính): được viết trên nền của hệ quản trị CSDL Foxpro, là
phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống nhất của ngành Địa chính phục vụ
thiết lập HSĐC,chức năng quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC và
kết nối với các phần mềm khác trong hệ phần mềm thống nhất.
- Mục đích của hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC là nhằm thực
hiện các nhiệm vụ :
+ Lập bản đồ địa chính số,lập HSĐC, lưu trữ đầy đủ các thông tin về HSĐC.
+ Đăng ký đất đai, phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Lưu trữ và xử lý biến động đất đai sau khi đã hoàn thành hệ thống hồ sơ
ban đầu, phục vụ công tác tra cứu,hỗ trợ các hoạt động thanh tra,quản lý sử dụng đất,
giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Phục vụ công tác thống kê tình hình sử dụng đất theo các mẫu biểu của Nhà
nước.
+ Trên cơ sở các thông tin thu được về tình hình sử dụng đất,về thay đổi của
từng loại đất,hỗ trợ cho công tác quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
Lựa chọn giải pháp công nghệ cho xã Nha Bích-huyện Chơn Thành - tỉnh
Bình Phước
Với những phân tích thông tin về những thế mạnh của từng phần mềm,dựa vào
nhu cầu và ngân sách hiện có,với quy mô hiện tại của xã Nha Bích huyện Chơn
Thành tỉnh Bình Phước,đề tài đã chọn phần mềm VILIS để thực hiện.

 Tổng quan về phần mềm VILIS


Khái niệm

- VILIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp
đầy đủ công cụ, chức năng để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác
quản lý đất đai.
- VILIS là một phần mềm bao gồm nhiều môđun, mỗi môđun gồm các chức
năng hỗ trợ một nội dung của công tác QLĐĐ.


Chức năng của phần mềm VILIS

- Quản lý cơ sở toán học bản đồ,hệ thống lưới tọa độ – độ cao các cấp,mốc địa
giới hành chính.

10


- Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC,HSĐC,bản đồ trực ảnh, bản vẽ kỹ thuật
v.v.
- Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ,BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận
QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
- Hỗ trợ thống kê,kiểm kê đất đai,tính chất bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai từ
BĐĐC.
- Hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy
hoạch.
- Trợ giúp quản lý tài chính đất đai
- Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất ở.

- Quản lý hệ thống tài liệu đất đai.
- Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác QLĐĐ.
- Hiển thị,tra cứu và phân phối thông tin đất đai,giao dịch đất đai trên mạng
Internet/ Intranet theo giao diện Web.
- Quản lý các quá trình giao dịch đất đai,hồ sơ đất đai.


Mục tiêu của VILIS

- Mục tiêu tổng quát của phần mềm VILIS là tạo ra một môi trường làm việc
mới và hiện đại cho các mặt trong công tác quản lý nhà nước về đất đai là công cụ
khai thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể của VILIS:
+ Vilis là công cụ thống nhất cho xây dựng,cập nhật và bảo trì CSDL đất
đai và đồng bộ dữ liệu giữa ba cấp,hướng tới một hệ thống HSĐC số thay thế cho hệ
thống HSĐC trên giấy như hiện nay.
+ Tạo môi trường làm việc thống nhất, hiện đại một cách toàn diện của
công tác QLĐĐ.VILIS đáp ứng nhu cầu quản lý của quản lý thông tin đất đai(BĐĐC,
HSĐC),quản lý tài liệu đất đai và quản lý quá trình giao dịch đất đai.
+ VILIS phải xây dựng trên nền công nghệ hiện đại:công nghệ thông tin,
công nghệ Gis,hệ quản trị CSDL không gian, mã nguồn mở và chuẩn hóa.VILIS hoạt
động trong môi trường Client/Sever và Web.
+ VILIS là hệ thống mở,sẵn sàng tích hợp với các hệ thống khác:bất động
sản,thuế,tài nguyên môi trường.
11


I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003 ban hành ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai.

- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Quyết định 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (VILIS).
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 về sử dụng
hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về hướng dẫn việc
lập ,chỉnh lý ,quản lý hồ sơ địa chính.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
VILIS là sản phẩm đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường. VILIS đang được tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện bởi Trung
tâm Viễn thám - Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.


Quá trình phát triển của phần mềm VILIS

- Năm 2003, phiên bản đầu tiên (mô hình) của phần mềm VILIS là sản phẩm
của đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “xây dựng mô hình CSDL đất đai cấp
tỉnh”ra đời.
- Năm 2004, phiên bản mô hình VILIS bắt đầu được hoàn thiện và triển khai
trong thực tế. Đây là phiên bản chạy trên các máy đơn.
- Năm 2005, VILIS phiên bản 1.0 được hoàn thiện theo luật đất đai năm 2003,
Nghị định 181,chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Client/sever.Phiên bản 1.0
không ngừng được cải tiến và nâng cấp đã đáp ứng nhu cầu người sử dụng.Phiên bản
1.0 hiện nay đang được sử dụng ở một số địa phương.
- Năm 2006: Trung tâm Viễn Thám tập trung phát triển phần mềm VILIS phiên
bản 2.0. Dự kiến năm 2007 phiên bản VILIS 2.0 sẽ phát hành, phiên bản VILIS 2.0

được xây dựng dựa trên những nền tảng công nghệ mới hiện đại hiện nay trên thế

12


giới: Net.framework,hỗ trợ Đầy đủ Unicode và với các giải pháp của công nghệ
ArcGis 9.2 đưa ra.
- Phiên bản VILIS 2.0 định hướng một môi trường làm việc thống nhất và hiện
đại, hỗ trợ một cách có hiệu quả các nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai cũng như nhu cầu khai thác,sử dụng thông tin đất đai của tổ chức,cộng đồng xã
hội.


Hiện trạng ứng dụng VILIS

- Hiện nay VILIS đã triển khai ở một số tỉnh với những mục đích khác nhau
nhưng vẫn còn mang tính nhỏ lẻ,chưa đồng bộ.Trong năm 2006 và 2007,VILIS dự
kiến sẽ tiếp tục bắt đầu triển khai trên diện rộng ở một số tỉnh với những đặc tính khác
nhau.


Định hướng phát triển phần mềm VILIS

- Hiện nay phiên bản VILIS 2.0 dự kiến năm 2007 sẽ phát hành với nhiều ưu
điểm so với phiên bản 1.0 đang được triển khai cụ thể như sau:
+ Nâng cấp với các giải pháp mới nhất của công nghệ ArcGis: ArcSDE,
ARCEngine
+ Phát triển trên nền hiện đại, mềm dẻo:Net Framework (Microsoft), ngôn
ngữ lập trình Visual.Net (C#)
+ Hỗ trợ đầy đủ mã tiếng Việt (tương thích hoàn toàn với Unicode)

+ Kiến trúc ba cấp (Three-tiers), hoạt động theo mô hình Client/sever, Web
+ Phần mềm có tính bảo mật cao (5 mức)
+ Mềm dẻo hơn:Độc lập RDBMS:MySQL, ORACLE
+ Chuẩn hóa:OpenGis, GML cho trao đổi dữ liệu.
+ Phát triển thêm nhiều chức năng và nâng cao độ tin cậy.
+ Định hướng mở: Phần mềm VILIS được đóng gói dưới dạng thư viện
COM. Có tính mở cho phép người sử dụng có thể tái sử dụng. Phần mềm VILIS có
thể cung cấp mã nguồn cho một số moduel liên quan đến phân tích,xử lý dữ liệu dẫn
xuất,tổng hợp số liệu,tạo báo cáo thống kê.
+ Cải biến môi trường đồ họa: nhiều chức năng xử lý đồ họa hơn.


Định hướng lớn:

- Một hệ thống xây dựng,cập nhật và bảo trì cơ sở dữ liệu đất đai,định hướng
một hệ thống HSĐC số thay thế hệ thống HSĐC trên giấy.

13


- Một môi trường thống nhất và hiện đại liên kết và hỗ trợ công tác chuyên môn
nghiệp vụ của các bộ phận khác nhau trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai,
trước tiên là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau đó là Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Tích hợp hợp chặt chẽ với các hệ thống thông tin khác trong lĩnh vực tài
nguyên môi trường.
- Công cụ cung cấp,phân phối thông tin đất đai cho cộng đồng xã hội.
- Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng phần mềm VILIS để
quản lý HSĐC như:
+ “Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng phần mềm VILIS để quản lý

biến động đất đai trên địa bàn phường 3. Tp Mỹ Tho,Tỉnh Tiền giang” (SVTH: Trần
Thanh Huân - QL26-Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh).
+ “ Ứng dụng công nghệ tin học quản lý HSĐC tại thị trấn Dĩ An , Huyện Dĩ
An , Tỉnh Bình Dương” (SVTH: Phan Trọng Hiệp – QL26-Trường ĐH Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh).
- Nhìn chung các đề tài trước đây tập trung nghiên cứu kết hợp VILIS với
nhiều phần mềm ứng dụng khác như Microstation, Famis – Caddb… đã tiến hành
chuẩn hoá dữ liệu HSĐC sang phần mềm VILIS để quản lý.Bước đầu nghiên cứu
ứng dụng VILIS thực hiện quy trình chỉnh lý biến động đất đai trên HSĐC.
Trong giới hạn phạm vi nhỏ,đề tài này em dự kiến thực hiện sẽ kế thừa những
kết quả đạt được của các đề tài trước,tập trung đi sâu vào một quy trình cập nhật chỉnh
lý biến động đất đai bằng phần mềm VILIS và nghiên cứu tính an toàn và bảo mật dữ
liệu của phần mềm ứng dụng.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
1) Vị trí địa lý:
Nha Bích là một xã miền núi đặc biệt khó khăn, nằm trên QL 14 về phía Đông
thị trấn Chơn Thành huyện Chơn Thành và cách trung tâm huyện khoảng 17km. Nghị
định 36/NĐ-CP, ngày 05/4/2002 chia tách xã Nha Bích thành hai xã là Nha Bích và
Minh Thắng. Xã Nha Bích mới có diện tích tự nhiên là 4.943,80ha được chia thành 06
ấp, dân số toàn xã đến tháng 10 năm 2004 là 4.610 người, trong đó 1.867 người đồng
bào dân tộc (chiếm 40% dân số toàn xã, bao gồm: Khơ Me 1.334 người, S’tiêng 451
người, Mường 73 người, Nùng 9 người).

14


Ranh giới hành chính:
-


Phía Bắc Đông-Bắc giáp xã Minh Thắng,

-

Phía Nam giáp xã Minh Thành,

-

Phía Bắc Tây-Bắc giáp xã Tân Quan,

-

Phía Tây Tây-Nam giáp tỉnh Bình Dương.

Vị trí địa lý của xã Nha Bích vừa có những lợi thế vừa có những hạn chế đến
quá trình phát triển kinh tế nói chung và sử dụng đất nói riêng.

15


16


Hình 1:Sơ đồ vị trí xã Nha Bích
Nha Bích chiếm giữ vị trí khá quan trọng so với các xã khác trong toàn huyện,
nằm trên Quốc lộ 14, thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá giữa địa phương với các
vùng lân cận. Xã cách Thị trấn Chơn Thành 10km về hướng Tây, cách Thị xã Đồng
Xoài 22km về hướng Đông. Với địa thế này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát
triển KT-XH của địa phương trong tương lai và từng bước hoà nhập vào quá trình
phát triển chung của vùng Đông Nam Bộ.

2) Khí hậu:
Xã Nha Bích mang đặc điểm chung của khí hậu vùng ĐNB,nằm trong vùng có
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,có nền nhiệt cao đều quanh năm,ít gió bão,
không có mùa đông lạnh, thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp,với các cây trồng nhiệt đới điển hình.
3) Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có sông Bé chạy dọc theo ranh giới phía Đông Nam và suối Sa
Cát chảy xuyên qua xã. Còn lại là những con suối nhỏ như suối Ngang, suối Dàm Gia,
lưu lượng nước không đáng kể.Nước hầu hết trên các sông suối ở đây thường chảy
xiết và mạnh vào mùa mưa gây nên sự xói mòn rất lớn,nhưng lại kiệt vào mùa khô
nên khả năng cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là rất kém.
4) Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất đai là một tài nguyên tự nhiên quý giá nhất của loài người,
nhưng nó lại là tài nguyên có giới hạn về không gian.Thực chất của quy hoạch sử
dụng đất đai là bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả.Muốn có
một phương án QHSDĐ tốt, điều trước hết phải nắm tài nguyên đất đai một cách chắc
chắn cả về số và chất lượng.
I.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1)Tăng trưởng kinh tế
Nha Bích là một xã miền núi, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp với các cây
trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, điều, cây ăn trái...Nhìn chung từ năm 1999 đến
nay, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế có bước
chuyển biến theo hướng tích cực,chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với
tiềm năng của địa phương. Sự tăng trưởng kinh tế biểu hiện trên một số mặt sau:Sản
xuất nông nghiệp bình quân tăng 10,5%/năm kể từ năm 1999, thu nhập bình quân

17


năm ngày càng tăng.Tỷ lệ nhà xây đạt 89,3% (năm 2002 71%), số hộ có điện

thoại,dùng điện,các phương tiện nghe nhìn đều tăng rõ rệt.
2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Là xã miền núi,ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa có gì,thương mại
- dịch vụ còn ở quy mô nhỏ,nền kinh tế hầu như phụ thuộc cả vào nông nghiệp.Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch không rõ,có thể xem cơ cấu kinh tế của xã hiện tại là nông nghiệp
- dịch vụ – tiểu thủ công nghiệp,trong tương lai cơ cấu cũng không thay đổi đáng kể.
3) Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a) Dân số:
Theo báo cáo của UBND xã năm 2007, toàn xã có 5.310 nhân khẩu với 991 hộ,
trong đó 1.867 người đồng bào dân tộc,chiếm 40% dân số toàn xã,bao gồm: Khơ Me
1.334 người,S’tiêng 451 người, Mường 73 người, Nùng 9 người.
Mật độ dân số toàn xã 93,3 người/km 2, trong khi toàn huyện là 143 người/km 2
cho thấy dân cư còn thưa,chưa gây sức ép lên sử dụng đất đai tại địa phương.Bình
quân đất tự nhiên, đất nông nghiệp đất chuyên dùng trên đầu người cao hơn bình quân
toàn huyện; trong khi đó bình quân đất ở thấp hơn.
Những năm gần đây, tốc độ gia tăng dân số trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói
chung và huyện Chơn Thành cũng như xã Nha Bích nói riêng ngày một cao. Trong
đó, tăng cơ học là chủ yếu.Với chiều hướng này, một mặt làm cho nguồn lao động của
của xã tăng lên đáng kể, mặt khác lại ảnh hưởng đến vấn đề an ninh trật tự xã hội và
tạo nên sức ép mạnh mẽ lên nguồn tài nguyên đất đai của xã,đòi hỏi có sự quan tâm
trong công tác quản lý đất đai đặc biệt là việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai.
b)Lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê trên toàn xã,số người trong độ tuổi lao động hiện nay 2.790 lao
động chiếm 52% tổng dân số xã, giải quyết việc làm đang là vấn đề quan tâm của địa
phương.
Nguồn lao động chính của địa phương là lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ
89,5% tổng số người trong độ tuổi lao động,10,5% lao động khác.
I.2.3 Khái quát tình hình quản lý đất đai.
 Thời kỳ trước luật đất đai năm 2003.
- Trước khi ra đời luật đất đai năm 2003,Đảng bộ và nhân dân trong xã đã thực

hiện tốt chủ trương,đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác QLĐĐ.
- Thực hiện chỉ thị 299/TTg về thống kê,phân hạng, đăng ký thống kê đất đai.

18


- Thực hiện quyết định số 201/198/QĐ - CP ngày 01/07/1980 về thống kê quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Tổ chức tuyên truyền thực hiện luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý ruộng đất còn bộc lộ
những hạn chế,tồn tại như: Tình hình QLĐĐ thiếu chặt chẽ,việc cập nhật các thông
tin chưa được quan tâm thường xuyên,dẫn đến số liệu qua các năm rất khác nhau,
không phản ánh trung thực xu thế diễn biến về đất đai.Địa giới hành chính được xác
lập,kiểm tra theo chỉ thị 364/CP chưa được các cơ quan tỉnh, huyện thống nhất sử
dụng,nên các số liệu của các ban ngành về diện tích sử dụng của huyện không giống
nhau.
 Thời kỳ sau luật đất đai 2003 đến nay.
- Từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời thay thế luật đất đai năm 1993.Công tác
quản lý Nhà nước về đất đai của xã đã từng bước đi vào nề nếp,hạn chế được các tiêu
cực phát sinh trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã, cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, của huyện và của tỉnh đề ra.
- Đến năm 2006 thực hiện chủ trương của Bộ TN&MT tiến hành đo đạc chính
quy theo ranh giới hành chính xã Nha Bích bằng phương pháp toàn đạc.Công tác đo
đạc và vẽ bản đồ do xí nghiệp trắc địa bản đồ Bộ Quốc phòng đảm nhận,kết quả đạt
được:
+ Bản đồ địa chính chính quy tỉ lệ 1:2000 đến 1:5000 gồm 30 tờ
+ Sổ dã ngoại có ghi tên chủ sử dụng,số tờ bản đồ,số thửa
+ Sổ đo diện tích
- Đây là tài liệu cơ bản làm cơ sở để triển khai công tác đăng ký thống kê cấp

GCNQSDĐ.
- Hiện nay CSDL tài nguyên đất xã Nha Bích đang tiến hành chuẩn hóa và đang
chuyển qua VILIS để quản lý theo quy định mới của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1 Nội dung nghiên cúu
- Khái quát về điều kiện tự nhiên- Kinh Tế- Xã Hội.
- Thu thập số liệu,tài liệu sồ sơ địa chính.
- Chuẩn hoá dữ liệu, tích hợp đưa vào phần mềm VILIS quản lý.

19


×