Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty giầy Thăng Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.19 KB, 55 trang )

mục lục
Lời mở đầu
Nội dung báo cáo
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty giầy Thăng Long.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.2.Những nét khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1.Tình hình sử dụng lao động.
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn.
1.2.3.Tình hình sản xuất tiêu thụ.
1.3.Đặc điểm sản xuất và tổ chức bộ máy sản xuất .
1.3.1.Quy trình công nghệ.
1.3.2.Tổ chức bộ máy sản xuất .
1.4.Tổ chức quản lý tại công ty .
1.5.Tổ chức bộ máy kế toán.
2.Công tác hạch toán kế toán tại công ty giầy Thăng Long.
2.1.Hạch toán vốn bằng tiền.
2.1.1.Đặc điểm hạch toán vốn bằng tiền.
2.1.2.Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
2.1.3.Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
2.2.Hạch toán tài sản cố định
2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại công ty
2.2.2.Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán TSCĐ
2.2.4.Hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ,hao mòn TSCĐ
2.3.Hạch toán nguyên vật liệu,công cụ ,dụng cụ
2.3.1.Đặc điểm nguyên vật liệu
2.3.2.Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu
2.3.3.Đặc điểm công cụ dụng cụ
2.3.4.Chứng từ sử dụng khi hạch toán NVL, công cụ,dụng cụ.
2.3.5.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
1


2.3.6.Hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL, công cụ, dụng cụ
2.4.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.4.1.Các chứng từ sử dụng
2.4.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng
2.4.3.Hạch toán chi tiết và tổng hợp
2.5.Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
2.5.1.Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
2.5.2.Vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
2.5.3.Hạch toán chi tiết và tổng hợp
3.Một số nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty giầy Thăng Long
3.1.Nhận xét chung về bộ máy kế toán
3.2. ý kiến về hạch toán ngoại tệ
3.3. ý kiến về hạch toán nguyên vật liệu
3.4. ý kiến về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.5.ý kiến về việc xác định đối tợng tập hợp chi TSCĐ
3.6. ý kiến về các khoản trích trớc tiền lơng phép và sửa chữa lớn TSCĐ
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập.
2
Lời mở đầu
Cũng nh mọi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng ,công ty giầy
Thăng Long đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ,nâng cao uy tín chất lợng sản
phẩm từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên ,thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nớc.
Để đạt đợc những mục tiêu này,bên cạnh việc áp dụng công nghệ tiên
tiến cải thiện điều kiện sản xuất công ty rất chú trọng tới công tác quản lý và tổ
chức hạch toán kế toán bởi ban lãnh đạo công ty hiểu rõ rằng công tác quản lý

tốt sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất có hiệu quả,tiết kiệm.Việc tổ chức hạch toán
kế toán chính là công cụ quan trọng nhất cung cấp các thông tin cho quản lý
,phân tích và làm sáng tỏ những mặt mạnh mặt yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh .
Trong bản báo cáo này em nêu ra những quan sát về việc tổ chức hạch
toán kế toán nói chung và việc hạch toán kế toán trong một số phần hành cụ thể
của công ty.Báo cáo gồm các phần chính sau:
Lời nói đầu
Phần nội dung: Nêu lên thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và
đặc điểm tỏ chức hạch toán kế toán tại công ty giầy Thăng Long.
Phần nhận xét và kiến nghị.
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
3
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
giầy Thăng Long
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty giầy Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số 210/CNN-
TCLĐ của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp ); quyết định
thành lập lại DNNN theo nghị định số 368/HĐBT ( nay là Thủ tớng chính phủ)
và quyết định số 397/ CNN-TCLĐ ngày 29/4/1993 của Bộ Công nghiệp
nhẹ.Tên giao dịch: Thăng Long Shoes Company, có trụ sở chính tại 411-
Nguyễn Tam Trinh-Mai Động- Hai Bà Trng-Hà Nội.
Công ty giầy Thăng Long là một đơn vị thành viên của Tổng công ty da
giầy Việt Nam, có đầy đủ t cách pháp nhân và là một đơn vị hạch toán độc lập
với 3 Ngân hàng giao dịch chính :
- NH Công thơng khu vực II-HBT-HN
- NH Cổ phần công thơng Việt Nam
- NH Ngoại thơng Việt Nam
Công ty hoàn toàn có khả năng chủ động liên hệ, ký kết các hợp đồng th-

ơng mại với bạn hàng trong và ngoài nớc, thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân
sách Nhà Nớc
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã có rất nhiều thay đổi. Ban đầu,
công ty chỉ có 2 phân xởng sản xuất và một số công trình phục phụ khác với số
công nhân là 300 ngời, có nhiệm vụ sản xuất hàng gia công mũ giầy da cho các
nớc XHCN và chủ yếu là thị trờng Liên Xô.Song từ sau sự sụp đổ và tan vỡ của
thị trờng Đông Âu và Liên Xô vào những năm 92-93, công ty đã gặp phải rất
nhiều khó khăn khi tìm kiếm cho mình thị trờng và bạn hàng nhằm duy trì và
phát triển công ty.Phải đối mặt với thực trạng không mấy sáng sủa về cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chính mình, với sự non trẻ trong quản lý,với sự thiếu vốn để
đầu t cho công nghệ, thiết bị và những khó khăn chung mà mọi doanh nghiệp
phải trải qua trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà Nớc, công ty đã
cố gắng tìm cho mình hớng đi mới, quyết tâm khôi phục lại và phát triển sản
xuất kinh doanh mình
Xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng giầy da nội địa và đặc biệt là
xuất khẩu ra nớc ngoài, với u thế có nguồn nhân công rẻ, lao động cần cù, chịu
4
khó, năng động sáng tạo, công ty đã chủ động gia tăng nguồn vốn kinh doanh
bằng việc vay lãi ngân hàng, huy động vốn từ CBCNV trong công ty để trang bị
máy móc và công nghệ hiện đại
Cho đến nay, sau hơn 10 năm, hoạt động của công ty đã dần dần đi vào ổn
định, công tác an toàn phục vụ sản xuất đợc đảm bảo, trình độ quản lý, trình độ
tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng đợc nâng cao. Công ty đã tạo
đợc uy tín về chất lợng mặt hàng và khả năng đáp ứng theo yêu cầu hợp đồng
cho khách hàng dựa trên cơ cấu sản xuất kinh doanh mềm dẻo, uyển chuyển
linh hoạt và nhạy cảm với thị trờng và thị hiếu tiêu dùng. Các bạn hàng lớn nh :
Hà Lan, ý, Hàn Quốc...luôn tin tởng và đánh giá cao sự hợp tác của công ty
Để phát huy hết khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng công ty đã
mở rộng sản xuất với hai chi nhánh. Một xí nghiệp tại Thái Bình, một xí nghiệp

tại Chí Linh - Hải Dơng bên cạnh xí nghiệp thành viên là xí nghiệp giầy Hà
Nội.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty có các chức năng và nhiệm vụ
nh sau:
Chức năng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi
phí, khai thác nguồn vật t, nhân lực, tài nguyên đất nớc, đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế.
Chức năng sản xuất của Công ty là sản xuất giầy dép và các sản phẩm
khác từ da.
Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Theo giấy phép kinh
doanh số 1.02.1.037/ GP cấp ngày 26/8/1993 thì phạm vi kinh doanh xuất nhập
khẩu là:
. Xuất khẩu: Giầy dép, túi cặp da Công ty sản xuất ra.
. Nhập khẩu: Vật t nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
của Công ty.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh các qui định của Pháp luật.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất với Bộ
thơng mại và Nhà nớc giải quyết những vớng mắc trong kinh doanh.
5
Tuân thủ luật pháp của Nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp động
mua bán ngoại thơng và các hợp đồng liên quan tới sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự
cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn

nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các mặt
hàng do Công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị
trờng tiêu thụ.
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của
đất nớc.
1.2. Những nét khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay,thị trờng giầy trên thế giới rất phát triển,điều kiện để ngành
giầy Việt Nam phát triển là rất lớn nhng kèm theo đó, yêu cầu đối với chất lợng,
đối với khả năng sản xuất, quản lý cũng rất lớn đòi hỏi mỗi đơn vị sản xuất phải
luôn luôn nâng cao trang thiết bị công nghệ , nâng cao trình độ lao động và
trình độ quản lý sản xuất nhằm khẳng định hình ảnh của sản phẩm, của công ty
trên thị trờng trong nớc và thế giới. Thị trờng giầy đợc đánh giá là mở rộng nh-
ng kèm theo đó đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều và điều đó buộc các công ty
giầy Việt Nam phải hết sức hạn chế những điểm yếu và phát huy sức mạnh, u
thế của mình nhằm có đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
1. 2.1. Tình hình sử dụng lao động
Qua thống kê về lao động của công ty cho thấy:
Tổng số lao động 3200 ngời trong đó 75 ngời có trình độ đại học 15
công nhân có tay nghề cao(từ bậc 5 trở lên) còn lại đội ngũ công nhân đợc đào
tạo từ trung cấp.
Lao động quản lý ít biến động và chiếm tỷ lệ thấp(dới 5%),lao động nữ đ-
ợc sử dụng nhiều hơn lao động nam do đòi hỏi của công việc cần sự khéo léo.
Qua các năm cho thấy tỷ lệ lao động nữ đạt xấp xỉ 60% lao động động của toàn
công ty.
Ngành giầy là ngành sản xuất theo mùa vụ nên số lao động đợc huy động
vào sản xuất cũng biến động theo mùa vụ. Tuy nhiên, công ty giầy Thăng Long
6
có số lao động huy động vào sản xuất tơng đối ổn định tỷ lệ lao động đợc huy
động cao, năm 1999 đạt 98,47%.

1.2.2.Tình hình sử dụng vốn
Mặc dù là doanh nghiệp nhà nớc nhng vốn đợc hình thành từ ngân sách nhà n-
ớc của công ty chiếm tỷ lệ khoong cao.Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn thấp trong khi đó vốn vay của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn các nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và huy động từ các nguồn khác.
Vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong năm 2000 là
15%(chủ yếu vào máy móc, cải tạo nhà xởng phục vụ sản xuất ) năm 1999 là
9,45%, năm 2000 là 11,5%. Bên cạnh đó,nguồn vốn bổ sung hàng năm cao,
năm cao nhất đạt 4,23% tổng vốn(năm 1999).
Vốn lu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn và tăng trởng đều qua các
năm :năm 1999 là 57,05%; năm 2000 là 57,59% ( khoảng 45,774tỷ); năm 2001
là 55,49%(khoảng 52,616tỷ).Vốn đầu t vào TSCĐlớn và có xu hớng tăng tỷ
trọng trong các năm 1996,1997,1998 nhng lại có xu hớng giảm qua các năm
sau.
Dới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp .
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Bố trí cơ cấu vốn(%)
TSCĐ/Tổng tài sản 42,95 42,41 44,51
TSLĐ/tổng tài sản 57,05 57,59 55,59
2 Tỷ suất lợi nhuận(%)
Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu 0,3 1,3 0,8
Tỷ suất lợi nhuận / vốn 4,37 9,5 8,67
3 Tình hình tài chính (%)
Tỷ lệ nợ phải trả /tổng tài sản 86,71 88,94 89,51
TSLĐ/nợ ngắn hạn 90,61 87,77 91,16
Thanh toán nhanh 5,95 4,41 4,86
Sự phân bổ vốn này là tơng đối hợp lý vì công ty đầu t nhiều cho nguyên vật
liệu và các chi phí sản xuất khác đồng thời chú trọng vào việc mở rộng sản
xuất,nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.

1.2.3. Tình hình sản xuất ,tiêu thụ trong những năm gần đây của công
ty giầy Thăng Long
7
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của toàn ngành giầy,
công ty giầy Thăng Long đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới công
nghệ, nâng cao tay nghề, mở rộng thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng
Kết quả kinh doanh qua các năm 1999-2000-2001
công ty giầy Thăng Long
ST
T
Cchỉ tiêu ĐVT
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 1999/2000 So sánh 200/2001
Tuyệt
đối
Tỷ lệ %
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
1 Giá trị tổng sản lợng Tr.đồng 66.920 67.735 83.084 + 815 + 1.2 + 15.349 + 23
2 Sản phẩm sản xuất 1000 đôi 2.308 1.834 2.571 - 474 - 20,5 + 737 + 40
Giầy xuất khẩu 1000 đôi 2.164 1.574 2.262 - 590 - 27,2 + 690 + 44
Giầy nội địa 1000 đôi 144 260 99 + 116 +80,5 + 39 + 15

3 Doanh thu tiêu thụ Tr.đồng 82.000 90.088 100.737 + 8.088 + 9,9 10.649 + 12
- D.thu xuất khẩu Tr.đồng 75.250 82.320 96.233 + 7.070 + 9,4 + 13.913 + 17
-D.thu nội địa Tr.đồng 6.750 7.768 4.504 + 1.018 + 18,1 - 3.264 - 42
4 Giá trị xuất khẩu 1000$ 6.347 5.334 6.766 - 1.013 - 16 + 1.432 + 27
5 Nộp ngân sách Tr.đồng 940 1.305 1.644 + 365 + 38,8 + 339 + 26
6 Số lao động Ngời 1.575 1.900 3.200 + 325 + 20,6 + 1.300 + 68
7 Thu nhập bình quân
ngời/tháng
1000 Đ 700 762 758 + 62 + 8,9 - 4 - 0,5
8 Đổi mới công nghệ Tr.đồng 4.950 7.500 15.591 + 2.555 + 51,5 + 8.091 + 107
9 Lợi nhuận Tr.đồng 533 800 839 + 267 + 50,1 + 39 + 4,9

Qua bảng so sánh trên ta thấy công ty có những bớc tiến lớn trong thời
gian vừa qua .Lợi nhuận tăng từ 533 triệu năm 1999 lên 839 triệu năm 2001.
1.3. Đặc điểm sản xuất và tổ chức bộ máy sản xuất
Quá trình sản xuất giâỳ là quá trình trải qua nhiều công đoạn, sử dụng
nhiều lao động với trình độ và tay nghề khác nhau nên vấn đề quẩn lý lao động,
tổ chức bộ máy sản xuất là rất quan trọng và điều đó ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng lao động, năng suất lao động trong sản xuất
8
1.3.1.Quy trình công nghệ
Qui trình công nghệ sản xuất giầy vải
(2) (1)
(1):Quá trình tạo đế cao su
(2):Quá trình may mũ giầy

Quá trình tạo đế cao su:
Cao su đợc mua về là các cao su dạng thô qua quá trình xử lý,cao su đợc
nghiền nhỏ kết hợp với các loại hoá chất,qua quá trình lu hoá,cao su tiếp tục đợ
cắt thành nhiều lát nhỏ sau đó đợc đua qua máy ép,ép tạo thành các dạng đế

nhỏ theo yêu cầu mẫu mã của khách hàng.Đế tạo ra đợc cắt tỉa,kiểm tra và đợc
đua sang phân xởng giầy,phân xởng đế cao su chịu trách nhiệm cung cấp toàn
bộ các loại đế theo yêu cầu của công ty.
9
Vải bạt
Hoá chất
Bồi vải
Pha cắt
May
Luyện kim
Cán
ép đế
Lắp ráp, hấp, KCS
Đóng
Nhập kho
Quá trình may mũ giầy:
Phân xởng chuẩn bị lấy nguyên liệu là vải bạt,vải phin đợc đua vào bồi
để tăng thêm độ cứng và độ bền sau đó đợc tiến hành pha cắt theo các mẫu đợc
thiết kế tại phòng kỹ thuật,chuyển sang phân xởng may để thực hiện các công
đoạn may và chuyển vào phân xởng giầy lắp ráp cùng với đế,trải qua khâu
hấp,sấy tạo thành sản phẩm giầy hoàn chỉnh,tổ chức đóng gói,đua vào nhập
kho.Toàn bộ quá trình thực hiện có sự kiểm tra chất lợng sản phẩm xuyên suốt
từng công đoạn.
1.3.2 .Tổ chức bộ máy sản xuất
Từ đặc điểm về quy trình công nghệ công ty tổ chức bộ máy sản xuất t-
ơng ứng nh sau:
FX chuẩn bị làm
mũi
FX may
FX lắp

ráp, hấp
Đóng
FX chuẩn bị làm
đế
FX làm đế
Nhập kho
1.4 Tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty giầy Thăng Long
10
Ban giám đốc
P. Tổ
chức
hành
chính
P.kế
hoạch
vật tư
P.Thị
trường
giao
dịch
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tài vụ
Phòng
ytế
Phòng
Bảo vệ


XN Giầy
Thái Bình
XN Giầy
Chí Linh
XN Giầy
Hà Nội
PX1 PX2 PX3 PX1 PX2 PX3 PX1 PX2 PX3
Công ty giầy Thăng Long đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý đợc giải quyết theo
một kênh liện hệ đờng thẳng giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc. Chỉ có lãnh
đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra mệnh lệnh chỉ thị cho
cấp dới (Tức là mỗi phòng, ban xí nghiệp của Công ty chỉ nhận quyết định từ
một thủ trởng cấp trên theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của Công ty là
ngời ra quyết định cuối cùng nhng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của
Giám đốc thì cần phải có các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng này
không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn vị cấp dới mà chỉ nghiên cứu,
chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực hiện việc hớng dẫn lập kế
hoạch, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu trong
phạm vi chức năng chuyên môn của mình.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung trớc Tổng Công
tytrong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật công nghệ
KCS
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nội chính trong Công
ty ,xây dựng chơng trình kế hoạch với giám đốc để chỉ đạo thực hiện, phụ
tráchcông tác sản xuất kế hoạch vật t, an toàn lao động.
Phòng tổ chức hành chính:

Thực hiện chức năng quản lý nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán tiền lơng cho
cán bộ công nhân viên,làm tốt công tác hành chính phục vụ khách hàng trong
và ngoài Công ty, đồng thời làm các công tác khác nh văn th, bảo mật, tiếp
tân, ...
Phòng thị trờng và giao dịch nớc ngoài: chức năng của Phòng là tham
mu giúp cho Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khâủ
của Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh và triển khai thực hiện các hoạt
động về thị trờng, tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Phòng kỹ thuật, công nghệ: Với chức năng là quản lý toàn bộ công tác kỹ
thuật sản xuất của toàn Công ty nh ban hành các định mức vật t nguyên liệu, lập
các qui trình công nghệ trong sản xuất , sản xuất thử các loại mẫu chào hàng,
quản lý công tác an toàn thiết bị kỹ thuật trong sản xuất.
11
Phòng tài vụ: Với chức năng chính là quản lý tất cả mọi hoạt động tài chính
của Công ty đồng thời quản lý dòng tài chính ra vào nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Phòng bảo vệ quân sự: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mọi mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty và làm công tác tự vệ quân sự theo qui định.
Phòng y tế :thực hiện việc đảm bảo sức khoẻ cho công nhân trong quá trình
sản xuất.
Xí nghiệp giầy Hà Nội ,xí nghiệp giầy Thái Bình,xí nghiệp giầy Chí Linh
-Hải Dơng: thực hiện công tác sản xuất theo lệnh do ban giám đốc đa xuống.
Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thăng
Long
Chất lợng sản phẩm luôn đợc coi trọng. Thực tế cho thấy sản phẩm của công
ty đã có uy tín đối với khách hàng của mình. Số lợng các đợn vị đặt hàng ngày
càng một nhiều
Công ty là một trong những đơn vị sớm chủ động đầu t trang thiết bị máy
móc, chuyển dần sang tự động hoá, hiện đại hoá công nghệ sản xuất giầy, hớng
về xuất khẩu, giữ vững và nâng cao uy tín với khách hàng

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy Thăng Long trong
những năm gần đây chứng tỏ công ty là một đơn vị mạnh có tiềm năng và mức
tăng trởng cao trong những năm gần đây và tơng lai
Công ty đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý có khả năng đều hành
tốt làm việc có năng lực hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty đã tạo đợc một không
khí đoàn kết xây dựng vì mục đích chung của đông đảo CBCNV
Công tác đào tạo cán bộ luôn đợc công ty chú trọng. công ty đã tìm mọi biện
pháp để tạo điều kiện cho CBCNV đợc nâng cao trình độ, nghiệp vụ của mình
Ban lãnh đạo đã chọn cho mình một đờng lối pháp triển đúng hớng vừa tầm,
vừa sức.Ngày nay công ty đã có một thế mạnh mà không phải một DN nào cũng
có đợc, đó là chiến lợc thị trờng, đối tác, sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, cung
cách quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao...Đây thực sự là một
điều kiện thuận lợi, là điều kiện cần thiết trớc tiên cho việc mở rộng sản xuất
Qua hơn 10 năm hoạt động công ty giầy Thăng Long đã phản ánh đúng h-
ớng đi của ngành giầy cả nớc. Chúng ta đã có căn cứ vững chắc để tin tởng
rằng: trong tơng lai công nghiệp giầy da Việt Nam sẽ trở thành một ngành
công nghiệp xuất khẩu chính của Việt Nam với sức mạnh ngang tầm các nớc
giầy da chính trên thế giới .
12
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Là 1 DNNN có quy mô tơng đối lớn, Công ty giầy Thăng Long có bộ máy
kế toán tơng ứng với các chớc năng nhiệm vụ đặt ra nhằm quản lý hoạt động tài
chính của công ty đồng thời hạch toán một cách chính xác, trung thực các chi
phí, thu nhập cho hoạt động sản xuất cũng nh các nghĩa vụ với Nhà nớc
Công ty có một phòng kế toán với 8 nhân viên đều có trình độ đại học. Mỗi
nhân viên có một nhiệm vụ và chức năng riêng

-Kế toán trởng(trởng phòng tài vụ)
+ Điều hành hoạt động chung của phòng tài vụ
+Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tính trung thực, hợp lý trong việc

hạch toán kết quả, chi phí, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+Báo cáo tình hình tài chính của công ty
-Phó phòng tài vụ 1:kiêm kế toán chi phí giá thành, tiêu thụ, công nợ ngời
mua:
+theo dõi, tập hợp phân bổ chi phí và tính giá thành
+theo dõi kết quả quá trình têu thụ
+theo dõi tình hình công nợ phải trả với ngời mua
-Phó phòng tài vụ 2:
13
Kế toán trởng
Phó KTT1 kiêm kế
toán TSCĐvà kế
toán tổng hợp
Phó KTT2 kiêm kế toán chi phí
giá thành,tiêu thụ và kế toán
thanh toán với người mua
K T tiền
mặt
K T tiền gửi ngân
hàng kiêm thanh
toán với người
bán
K T vật tư
K T
tiền lư
ơng
Thủ quỹ
+ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, nguyên giá, hao mòn TSCĐ
+theo dõi tình hình công nợ với ngời bán
+ làm công tác kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản

trị
-Kế toán TM: theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn quỹ TM
-Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình tăng giảm số d tiền gửi ngân hàng
-Kế toán vật t, kho:
+theo dõi vật t tồn kho, tăng giăm trong kỳ
+theo chi tiết theo các kho, mục đích xuất kho
-Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: theo dõi tình hình thanh
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân
-Thủ quỹ:
+ quản lý tiền mặt tại quỹ
+ thống kê tổng hợp mọi tình hình DN
Doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công với hình thức nhật ký chứng từ, sử
dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trởng Bộ Tài chính.
14
2/Công tác hạch toán kế toán tại Công ty Giầy Thăng
Long.
Công ty Giầy Thăng Long áp dụng hình thức NKCT để theo dõi, báo cáo
tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn, cung cấp thông tin quản lý cho Ban
giám đốc, cơ quan thuế và những đối tợng quan tâm khác.
Trong quá trình hạch toán, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và bộ sổ,
mẫu chứng từ theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/11/1995
của Bộ Tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT đợc khái quát nh sau:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
2.1. Hạch toán vốn bằng tiền
2.1.1. Đặc điểm hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Giầy Thăng Long
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình thức tiền tệ bao gồm

tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển tại Công ty Giầy
Thăng Long, hoạt động tiêu thụ diễn ra thờng xuyên và chủ yếu là với các đối
15
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
tác nớc ngoài nên việc quản lý vốn dới hình thức tiền gửi ngân hàng là chủ yếu,
quy mô tiền gửi dới dạng ngoại tệ là tơng đối lớn. Do đó, trong việc hạch toán
vốn bằng tiền có sự tách biệt giữa kế toán ngân hàng và kế toán tiền mặt, giữa
kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Điều này giúp công ty quản lý tốt vốn bằng tiền
của mình.
2.1.2. Hạch toán tiền tại quỹ của Công ty
2.1.2.1. Các chứng từ sử dụng:
Đối với các nghiệp vụ chi tiền mặt, kế toán tiền mặt sử dụng các chứng
từ:
- Hoá đơn bán hàng (của nhà cung cấp)
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Đề nghị thanh toán.
- Phiếu nhập kho, lệnh nhập vật t
- Bảng tổng hợp tiền lơng.
- Phiếu chi.
Đối với nghiệp vụ thu tiền, kiế toán sử dụng các chứng từ:

- Hoá đơn bán hàng (liên 3)
- Phiếu thanh toán tạm ứng.
- Phiếu thu
16
Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ chi tiền.
Ví dụ:
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của anh Vũ Minh Dũng ngày
27/3/2002, đã đợc trởng phòng kế hoạch vật t, kế toán trởng ký duyệt, căn cứ
vào hoá đơn bán hàng số 033138 của đại lý vải bò Hanosimex lệnh nhập vật t
ngày 02/03/2002 và phiếu nhập kho ngày 26/03/2002.
Kế toán tiền mặt lập phiếu chi (số 0134, quyển số 2 theo mẫu 02 VT)
thành 3 liên, liên 1 lu, liên 2 thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ, liên 3 giao cho ngời
nhận tiền.
17
Người được
thanh toán
Giám đốc, kế
toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Nghiệp vụ
chi tiền
Giấy đề nghị thanh
toán kèm hoá đơn
bán hàng hoặc giấy
thanh toán tạm ứng,
phiếu nhập kho, lệnh
nhập vật tư,...
Duyệt Phiếu chi
(1) (2) (3)

Lưu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹ
Ký phiếu chiGhi sổChi tiền
(4) (5) (6)
Công ty Giầy Thăng Long
Số 411 - Nguyễn Tam Trinh
Mẫu số 02 - VT
Phiếu chi
Ngày 27/02/2002
Quyển số 2
Số 0134
Nợ: 152
Có: 111 (1111)
Họ tên ngời nhận tiền: Vũ Minh Dũng
Địa chỉ : Phòng kế hoạch vật t
Lý do chi : Thanh toán tiền hàng cho hoá đơn số 033138
Số tiền : 9.945.000 (Chín triệu, chín trăm bốn mơi lăm nghìn).
Kèm theo : Hoá đơn số 033138
Lệnh nhập vật t ngày 2/3/2002
Phiếu nhập kho số 416 ngày 26/3/2002
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Kế toán tiền mặt
Đã nhận đủ số tiền: 9.945.000đ
Thủ quỹ
Ngày 27/02/2002
Ngời nhận tiền
Ngời đợc thanh toán mang phiếu chi tới thủ quỹ lĩnh tiền, ký thủ quỹ kỹ,

ghi số tiền và chuyển phiếu chi cùng chứng từ liên quan cho kế toán tiền mặt
định khoản ghi sổ.
Định kỳ kế toán tiền mặt trình phiếu chỉ cho kế toán trởng, Giám đốc ký
duyệt và lu phiếu chi.
Với nghiệp vụ thu tiền:
18
(4)
Người nộp
tiền
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
tiền mặt
Nghiệp vụ
thu tiền
Hoá đơn bán hàng
Phiếu thanh toán
Tạm ứng, ....
(1) (2) (3)
Bảo quản lưu trữ
Kế toán
trưởng
Duyệt
phiếu thu
Thủ quỹ
(4)
Thu tiềnPhiếu thu Ghi sổ
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn sổ 2661 của Công ty dệt 8/3, căn cứ vào đề
nghị tạm ứng số 1721 ngày 10/3/2002 anh Lê Văn Hoàng lập giấy thanh toán
tiền tạm ứng (mẫu 04 - TT) và chuyển cho kế toán tiền mặt lập phiếu thu thu lại

số tiền tạm ứng thừa. Giấy thanh toán tiền tạm ứng phải có sự ký duyệt của kế
toán trởng, ngời nộp lại tiền tạm ứng và kế toán tiền mặt. Phiếu thu lập theo
mẫu 01 - TT.
Công ty Giầy Thăng Long
Số 411 - Nguyễn Tam Trinh
Mẫu số 01 - TT
Phiếu thu
Ngày 21/00/2002
Quyển số 1
Số 0174
Nợ: 111
Có: 141
Họ tên ngời nộp tiền: Lê Văn Hoàng
Địa chỉ:
Lý do nộp: tiền tạm ứng thừa.
Số tiền: 2.750.000 (Hai triệu, bẩy trăm năm mơi nghìn).
Kèm theo: Giấy đề nghị tạm ứng số 1721.
Hoá đơn số 22661.
Kế toán trởng Kế toán tiền mặt
Đã nhận đủ số tiền: 2.750.000
Ngày 21/03/2002
Thủ quỹ
Phiếu thu đợc lập 3 liên sẽ đợc chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền ghi
vào phiếu chi, ký xác nhận và chuyển lại 1 liên cho kế toán tiền mặt. 1 liên lu
tại quyển và 1 liên giao cho ngời nộp tiền. Kế toán tiền mặt định khoản, ghi sổ.
Định kỳ trình kế toán trởng ký duyệt và bảo quản, lu trữ các chứng từ này.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền mặt tại
quỹ.
Các tài khoản đợc sử dụng trong hạch toán tiền mặt.
TK 111 "Tiền mặt" đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2.

TK 1111 "Tiền Việt Nam": phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ, thừa thiếu
VNĐ tại quỹ tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu.
TK 1112 "Ngoại tệ" : phản ánh tình hình thu chi thừa, thiếu điều chỉnh tỷ
giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VNĐ.
19
TK 1113: "Vàng bạc, đá quý" phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quỹ nhập,
xuất, thừa, phiếu tồn quỹ tiền mặt.
Nội dung và kết cấu của TK 111 nh sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý
nhập quỹ.
- Số tiền thừa khi kiểm kê quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên có: - Các khoản xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc đá
quỹ.
- Số tiền thiếu khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
D nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quỹ tồn
quỹ.
20
TK 241, 627, 641, 642,
151, 152, 153, 156, 211
TK 112 TK 111
TK 131, 133,
138, 141
TK 152, 153, 156
TK 331, 311, 341
TK 411, 511,
711, 721
TK 334, 338
TK 331, 333, 311,

341
413
Rút TGNH về quỹ TM
Thu khách hàng, thuế VAT
được hoàn lại, thu tạm ứng
và thu khác bằng TM
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
Vay ngắn hạn, dài hạn thu
hồi tiền hàng trả thừa
Vốn nhận cấp phát thu tiền
bán hàng, tiền thu được từ
hoạt động tài chính bất thường
Xuất TM mua vật tư, tài
sảng hàng hoá, dịch vụ
Xuất TM trả lương, thưởng
các khoản khác cho công nhân
Xuất TM trả nợ người bán,
nộp thiếu, nợ vay
Chênh lệch tỉ giá
ngoại tệ bất thường
413
Chênh lệch
tỷ giá
2.1.2.3. Hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền mặt.
Để hạch toán chi tiết tiền mặt kế toán sử dụng sổ quỹ tiền mặt ở Công ty
giầy Thăng Long, kế toán theo dõi ngoại tệ và VNĐ trên cùng 1 sổ.
Căn cứ để ghi sổ chi tiết chính là các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Hàng
ngày kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi để lên sổ quỹ. Cuối tháng kế toán
tính số tiền tồn quỹ, tính toán chênh lệch tỷ giá và đối chiếu bảng kê số 1, nhật

ký chứng từ số 1.
Để hạch toán tổng hợp tiền mặt kế toán sử dụng bảng kê số 1, nhật ký
chứng từ số 1, kế toán tổng hợp lên sổ cái và các báo cáo tìa chính cần thiết.
Đầu tháng, kế toán xác định số d đầu tháng trên Bảng kê số 1 dựa vào số
d cuối tháng trớc. Định kỳ 5 ngày, kế toán tập hợp các phiếu thu và lên Bảng kê
số 1 phản ánh phát sinh bên Nợ của TK 111 đối ứng có với các TK liên quan và
dựa vào phát sinh Có trên nhật ký chứng từ tính số d TK 111.
Cuối mỗi tháng , kế toán tiền mặt khoá bảng kê số 1, khoá sổ quỹ tiền
mặt, xác định tổng phát sinh nợ TK 111 đối ứng Có các TK liên quan.
Để lên NKCT số 1 định kỳ 5 ngày, kế toán phải căn cứ vào phiếu chi, các
chứng từ gốc. Cuối tháng, kế toán khoá NKCT số 1, xác định phát sinh bên Có
TL 111 đối ứng Nợ các TK liên quan.
NKCT số 1 và Bảng kê số 1 đợc nộp cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng
hợp sẽ đối chiếu với sổ chi tiết (sổ quỹ tiền mặt), đối chiếu với các Bảng kê,
NKCT liên quan nhằm xem xét tính hợp lý, trung thực và lên sổ cái TK 111.
Trình tự hạch tiền mặt có thể đợc mô tải bằng mô hình sau:
21
Chứng từ gốc
tiền mặt
Bảng kê
số 1
NKCT
số 1
Sổ chi tiết
TK 111
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính
2.1.3 Hạch toán tiền gửi ngân hàng ( TGNH)
2.1.3.1 Các chứng từ sử dụng
Hạch toán TGNH công ty sử dụng các chứng từ sau:

Các chứng từ gốc thanh toán: Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, giấy đề
nghị thanh toán, hoá đơn tiền điện, tiền điện thoại, Fax...
Các chứng từ ngân hàng:
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu ( chỉ dùng để thanh toán tiền điện thoại)
Th tín dụng ( L/C)
Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng
Séc
Chứng từ trong các nghiệp vụ ngân hàng luân chuyển nh sau:
Với các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam, công ty thờng sử dụng
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu chỉ đợc sử dụng khi thanh toán với bu điện.
22
Nghiệp vụ
ngân hàng
Người giao dịch
hoặc ngân hàng
Đơn đặt hàng,
lệnh rút tiền. hoá
đơn, phiếu nhập
kho các chứng từ
thanh toán khác
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
1
Ký duyệt
2
Mở L/C uỷ
nhiệm chi, uỷ

nhiệm thu
3
Giám đốc
Kế toán trưởng
Ngân hàng
Giám đốc
Kế toán trưởng
Duyệt
Giấy báo
ngân hàng
Ghi sổ
4 5 6
Lưu
Uỷ nhiệm chi, séc trớc khi chuyển tới ngân hàng hay ngời sử dụng để
thanh toán đều do kế toán ngân hàng lập sau đó chuyển cho kế toán trởng và
giám đốc ký. Uỷ nhiệm chi lập thành 4 liên, 1 liên lu, 1 liên chuyển cho ngân
hàng mà mình uỷ nhiệm thanh toán, 1 liên gửi cho Ngân hàng nhận tiền thanh
toán và 1 liên gửi cho khách hàng. Các chứng từ này chỉ đợc lập dựa trên cơ sở
các chứng từ gốc có đầy đủ đợc Giám đốc kế toán trởng ký duyệt đầy đủ.
Uỷ nhiệm chi
Số: 0136
Chuyển khoản - chuyển tiền, th, điện Lập ngày 16/3/2002
Tên đơn vị trả tiền: Công ty Giầy Thăng Long Phần do ngân hàng ghi
Số tài khoản:
Tại ngân hàng: Ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam - Hà Nội
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty dệt 8/3
Số tài khoản:
Tại ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam - Hà Nội

Số tiền: Một trăm ba mơi triệu
Nội dung thanh toán: Trả tiền hàng theo hoá đơn
Số 02778 ngày 15/3/2002
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A
Ghi sổ ngày
Ngân hàng B
Ghi sổ ngày
Kế toán Giám đốc Kế toán Kế toán trởng Kế toán Kế toán trởng
ở công ty Giầy Thăng Long, uỷ nhiệm thu thờng rất ít đợc sử dụng, chỉ
khi thanh toán với Bu điện Công ty mới nhận đợc uỷ nhiệm thu của Bu điện
kèm với các hoá đơn điện thoại. Trong trờng hợp này do có sự ký kết tay ba
giữa Công ty Giầy Thăng Long, Bu điện thành phố Hà Nội và Ngân hàng Công
thơng khu vực II Hai Bà Trng nên khi bu điện gửi hoá đơn điện thoại tới ngân
hàng, ngân hàng sẽ tự động thanh toán cho bu điện và gửi bản uỷ nhiệm thu
cùng với các chứng từ gốc về cho công ty.
23
Tài khoản Nợ
Tài khoản có
Số tiền bằng số
Khi nhận đợc giấy báo của ngân hàng kế toán ngân hàng ghi sổ và định
kỳ gửi cho kế toán trởng.
Uỷ nhiệm thu
Bu điện Hà Nội
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Khách hàng: Công ty giầy Thăng Long
Số tài khoản: 890M - 00020
Ngân hàng: Công thơng khu vực 2 - Hai Bà Trng - thành phố Hà Nội.
Đơn vị bán hàng: Trung tâm dịch vụ khách hàng Bu điện Hà Nội.
Số tài khoản: 701 I - 01129
Ngân hàng: Sở giao dịch I - Ngân hàng công thơng thành phố Hà Nội.

Hợp đồng số: 93BD ngày 1/1/1993.
Số lợng từng loại chứng từ kèm theo: 03/2002
Số tiền chuyển bằng chữ: Mời một triệu, một trăm tám t nghìn sáu trăm
bốn tám đồng.
Bằng số: 11.184.648
Số ngày chậm trả:
Tiền phạt:
Tổng số tiền chuyển: 11.184.648
Đơn vị bán
(Đóng dấu)
Ngân hàng bên mua đã thanh toán
Ngày 12/4/2002
Kế toán trởng
(Ký tên, đóng dấu)
Với các nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ, khi nhận đợc đơn đặt hàng
hoặc đặt mua nguyên vật liệu, bạn hàng sẽ gửi L/C tới ngân hàng giao dịch của
mình hoặc công ty sẽ mở L/C chuyển tới ngân hàng giao dịch của khách hàng.
Và sau khi hàng hoá đợc giao, tiền hàng sẽ đợc trả thông qua ngân hàng. Đây là
hình thức thanh toán với bạn hàng rất nhanh chóng và tiện lợi, ít sai sót.
2.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán TGNH.
24
Khi hạch toán TGNH, kế toán ngân hàng sử dụng TK 112 "Tiền gửi ngân
hàng". Nội dung và kết cấu tài khoản đợc phản ánh nh sau:
Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có: Các khoản rút ra từ ngân hàng.
D nợ: Số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng.
TK112: đợc chi tiết thành các tiểu khoản.
TK 1121: Tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng.
TK 1122: Ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam.
TK 1123: Giá trị vàng bạc kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.

Ngoài ra TK 112 còn đợc chi tiết cho từng ngân hàng giao dịch.
2.1.3.3. Hạch toán chi tiết và tổng hợp TGNH.
Công ty giầy Thăng Long có 3 ngân hàng giao dịch chính.
Ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng - Hà Nội (A).
Ngân hàng cổ phần công thơng Việt Nam (B).
Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (C).
Do đó khi mở các sổ chi tiết kế toán TGNH mở các sổ chi tiết cho TK
112.
Sổ chi tiết TK 1121 (A), TK 1122 (A).
Sổ chi tiết TK 1121 (B), TK 1122 (B)
Sổ chi tiết TK 1121 (C) TK 1122 (C).
Điều này nhằm tránh nhầm lẫn, sai sót khi hạch toán TGNH. Khi hạch
toán VNĐ, kế toán TGNH hạch toán trên các sổ chi tiết tơng tự nh với hạch
toán tiền mặt.
Khi hạch toán ngoại tệ, đầu mỗi tháng, kế toán chuyển số d cuối tháng tr-
ớc sang đầu tháng này nguyên giá ngoại tệ và giá trị VNĐ.
Trong tháng định kỳ 5 ngày kế toán ghi sổ 1 lần dựa vào các chứng từ
phát sinh và tỷ giá ngoại tệ mỗi ngày.
Cuối tháng, kế toán tính số d ngoại tệ, VNĐ và tính toán chênh lệch tỷ
giá.
ở đây, kế toán sử dụng tỷ giá thực tế và chỉ điều chỉnh chênh lệch 1 lần
vào cuối tháng.
25

×