Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Hỏi đáp về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.35 KB, 3 trang )

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình
Hỏi: Năm 2002 bố mẹ cháu ly hôn và chia tài sản cũng như quyền nuôi con, 2 ae cháu ở
với mẹ (Cháu sinh năm 1992 và e trai 1993). Năm 2007 mẹ cháu được nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ Bà : Nguyễn Thị Lộc (mẹ cháu) diện tích đất
sử dụng 75m2, trong thời gian này có làm ăn kinh tế và vay mượn của 1 người và năm
2011 mẹ cháu nói đã chuyển nhượng sổ đỏ cho người này. Lúc mua bán chuyển nhượng
chỉ có mẹ cháu.
Năm 2013 người này ra đòi đất và yêu cầu mẹ con cháu phải chuyển đi nơi khác ở, lúc đó
anh em cháu không biết chỉ nghĩ mẹ làm ăn thua lỗ nên chấp nhận chuyển đi. Nhưng trên
thực tại đất có diện tích hơn 130m2 nên khi đó cháu chỉ nghĩ đất bán trong bìa bao nhiêu
thì còn lại bấy nhiêu. Nhưng gọi và đợi mãi thì không thấy ai ra để giải quyết cũng như
chia đất. Đến đầu năm 2016 qua tìm hiểu 1 số thông tin thì cháu được biết đất đứng tên
hộ gia đình thì khi đó 2 anh em cháu cũng có quyền quyết định tài sản chung. Và cháu lại
tiếp tục gọi cho hộ để giải quyết nhưng mãi không thấy ra, giữa tháng 7/2016 vừa qua vì
chờ đợi lâu quá không có nhà để ở nên cháu đã xây ki ốt lên phần đất mà trước kia mẹ
cháu bán 1 nửa. Nhưng hôm 29/7/2016 này có 1 người nói là đất của họ đã sang tên (Qua
tìm hiểu cháu đã thấy đất đã được sang tên cho 1 người khác chứ không phải người đứng
ra mua bán với mẹ cháu) và địa chính vào yêu cầu cháu đình chỉ mọi hoạt động cũng như
bàn giao đất lại cho họ. Vậy cho cháu hỏi, khi cháu xây dựng trên đất của gia đình mình
có sai phạm hay không? Và đất mang tên hộ gia đình thì anh em cháu có quyền được
quyết định cũng như được chia tài sản không? Và hướng giải quyết như thế nào?
Trả lời: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình bạn vậy nên khi mà mẹ
của bạn chuyển nhượng sổ đỏ cho một người khác thì phải được bạn và em của bạn đồng
ý theo quy định tại Điều 109 Bộ Luật dân sự 2005.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo
phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình
phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản
chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Đối với phần đất chưa có ghi trong sổ đỏ thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp huyện cấp


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Điều 100 (nếu có các giấy tờ để
chứng minh) hoặc Điều 101 (nếu không có giấy tờ để chứng minh) Luật Đất đai năm
2013.


Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước


ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định
của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy bạn và em trai đều có quyền quyết định về phần đất đứng tên hộ gia đình
và việc bạn xây ki ốt trên phần đất của mình hoàn toàn đúng với quy định của pháp
luật.




×