Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

SGV Ngữ văn 12 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.65 KB, 120 trang )

SáCH GIáO VIÊN NGữ VĂN 12 NÂNG CAO
P1 P2
vợ chồng a phủ
(Trích)
(2 tiết)
tô hoài
I - mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Hiểu đợc giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của bọn
thống trị và khẳng định sức sống ngoan cờng, khát vọng tự do vẫn tiềm tàng ở
ngời dân lao động.
- Phân tích đợc nghệ thuật xây dựng hình tợng nhân vật Mị và A Phủ, nghệ thuật
tạo tình huống truyện, miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện, chủ yếu là phân tích nhân vật
và các chi tiết nghệ thuật quan trọng.
II - Những điểm cần lu ý
1. Về nội dung
Cuối năm 1952, nhà văn Tô Hoài đi với bộ đội trong chiến dịch Tây Bắc. Sau
khi tìm hiểu chung về tình hình, Tô Hoài quyết định đi sâu vào những khu du
kích của đồng bào các dân tộc thiểu số trên vùng núi cao. Chuyến đi kéo dài
tám tháng đã để lại những ấn tợng sâu sắc và tình cảm tốt đẹp cho nhà văn. Tô
Hoài kể lại : "Cái kết quả lớn nhất và trớc nhất của chuyến đi tám tháng ấy là
đất nớc và con ngời miền Tây đã để thơng để nhớ cho tôi nhiều quá, tôi không
thể bao giờ quên. Tôi không thể bao giờ quên đợc lúc vợ chồng A Phủ tiễn tôi
khỏi dốc núi làng Tà Sùa rồi cùng vẫy tay gọi theo : "Chéo lù ! Chéo lù !" (Trở
lại ! Trở lại !). Không bao giờ tôi quên đợc lúc vợ chồng Lí Nủ Chu tiễn chúng
tôi dới chân núi Cao Phạ cũng vẫy tay kêu : "Chéo lù ! Chéo lù !". Hai tiếng :
"Trở lại ! Trở lại !" chẳng những nhắc tôi có ngày trở lại, phải đem trở lại cho
những ngời thơng ấy của tôi một kỉ niệm tấm lòng mình, một cái gì làm hiển
hiện lại cả cuộc đời ngời Mèo trung thực, chí tình, dù gian nan đến thế nào bao
giờ cũng đợi cán bộ, đợi bộ đội, bao giờ cũng mong anh em trở lại [...]. Hình


ảnh Tây Bắc đau thơng và dũng cảm lúc nào cũng thành nét, thành ngời, thành
việc trong tâm trí tôi. [...] ý thiết tha với đề tài là một lẽ quyết định. Vì thế tôi
viết Truyện Tây Bắc"
()
.
SGK chỉ chọn trích phần một của truyện, vì :
- Truyện quá dài, trong 2 tiết học không thể tìm hiểu hết cả tác phẩm.
- Phần đầu đặc sắc hơn. Phần sau của truyện dàn trải, nhân vật hành động theo
sự sắp đặt, dẫn dắt của tác giả nhằm chứng minh cho con đờng giác ngộ đi đến
với cách mạng của quần chúng.
- Trong lần chọn gần đây đa vào tuyển tập Truyện ngắn Việt Nam 1945 -
1985
()
, tác giả đã lợc bỏ hầu hết phần hai của truyện. Truyện kết thúc ở chỗ Mị
và A Phủ đa nhau đến Phiềng Sa và thành vợ chồng.
Tuy nhiên, vì truyện này đã rất quen thuộc với nhà trờng và công chúng, SGK
vẫn dựa theo văn bản các lần in trớc và có tóm tắt phần còn lại.
Tuy đã trích một phần, nhng vẫn dài, không thể đọc cả phần này trong giờ
giảng mà chỉ cần tóm tắt truyện (sau khi đã giới thiệu về tác giả và tác phẩm).
Nên kết hợp khâu đọc văn bản trong quá trình phân tích.
2. Về phơng pháp
Phần trích truyện có bố cục nh sau :
- Giới thiệu về Mị và tình cảnh Mị làm con dâu gạt nợ nhà Pá Tra, cảnh Mị
muốn đi chơi và bị A Sử trói vào cột, trong ngày tết.
- Việc A Phủ bị trói vào cọc chờ chết và Mị cắt dây trói cứu A Phủ, hai ngời
cùng trốn đi.
Phân tích đoạn trích nên theo trình tự bố cục trên đây, tập trung vào nhân vật
Mị với những diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật trong hai trờng
đoạn : đêm tết, Mị muốn đi chơi và Mị trớc tình cảnh A Phủ bị trói.
Truyện Vợ chồng A Phủ cũng nh hai truyện khác của tập Truyện Tây Bắc, đều

thể hiện số phận đau khổ của ngời dân lao động miền núi dới ách phong kiến,
thực dân và con đờng giải phóng của họ trong cách mạng và kháng chiến. Chủ
đề này cũng gặp ở nhiều tác phẩm của nền văn học cách mạng 1945 - 1975.
Điều đặc sắc ở truyện này là ngòi bút miêu tả nhân vật, khắc hoạ tính cách con
ngời miền núi, cùng với những bức tranh thiên nhiên, sinh hoạt đậm màu sắc
phong tục - đây vốn là sở trờng của cây bút Tô Hoài. Khi phân tích tác phẩm,
cần làm cho HS cảm nhận đợc những nét riêng ấy trong một chủ đề có tính
chất chung của văn học thời kì đó.
III - tiến trình tổ chức dạy học
1. Phần mở đầu
Cho HS đọc phần Tiểu dẫn về tác giả, tác phẩm. GV dựa vào điểm 1 phần II ở
trên và phần Tri thức đọc - hiểu trong SGK để nói rõ thêm và nhấn mạnh động
lực tình cảm cùng sự hiểu biết, gắn bó với nhân dân các dân tộc Tây Bắc đã
giúp tác giả thành công.
Giới thiệu về đoạn trích : Cho HS tóm tắt cốt truyện của đoạn này, GV tóm tắt
phần còn lại của truyện.
2. Phần nội dung chính
Câu hỏi 1
- Cô Mị, con dâu gạt nợ nhà Pá Tra.
Đọc đoạn mở đầu truyện, cho HS nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của tác
giả. (Chú ý các chi tiết : ngồi bên tảng đá, cạnh tàu ngựa, lúc nào cũng cúi
mặt, mặt buồn rời rợi. Mị hoàn toàn xa lạ với cảnh giàu sang, tấp nập của nhà
thống lí). Cách giới thiệu ấy gợi cho ngời đọc chú ý và gợi ra số phận đau khổ,
éo le của nhân vật.
Tiếp đó, tác giả kể về việc Mị phải về làm dâu gạt nợ cho nhà Pá Tra. Câu
chuyện đau buồn của Mị nói lên thân phận đau khổ của ngời nông dân nghèo,
ngời phụ nữ nghèo ở miền núi (món nợ truyền kiếp từ đời cha mẹ đến Mị phải
trả bằng cả tuổi trẻ và cuộc sống tự do của mình). Đồng thời, qua đoạn kể
cũng cho thấy những nét tốt đẹp ở Mị : có nhan sắc và tâm hồn, yêu đời, khao
khát hạnh phúc, chăm chỉ và hiếu thảo. Tóm lại, Mị có đủ những phẩm chất để

đáng đợc sống cuộc sống hạnh phúc.
Lúc đầu, bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, Mị phản kháng quyết liệt (đêm nào
cũng khóc rồi định ăn lá ngón tự tử), nhng lòng hiếu thảo không cho phép Mị
quyên sinh, và ách áp bức nặng nề, dai dẳng của thế lực phong kiến và thần
quyền ở miền núi đã làm cho Mị tê liệt, sống mà nh chết ("ở lâu trong cái khổ,
Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con
ngựa" ; Mị dờng nh không còn ý niệm về thời gian, không hi vọng, không
mong đợi cái gì, suốt ngày "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa" ; căn buồng
âm u nơi Mị nằm và cái cửa sổ bằng bàn tay gợi không khí một nhà tù).
Câu hỏi 2
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do ở nhân vật Mị.
Hớng dẫn HS phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế và sâu sắc trong đoạn
tả đêm tết, Mị muốn đi chơi và bị trói vào cột. Tác động của ngoại cảnh, mùa
xuân đến, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa rợu bên bếp lửa và ngời ốp đồng. Sự thức
tỉnh của Mị giống nh một sự sống lại, bắt đầu từ sự thức dậy trong tiềm thức
những hồi ức, kỉ niệm quá khứ, rồi Mị sống với tiếng sáo trong lòng, ý thức về
thời gian đã trở lại, cùng với nó là khát vọng sống và ý thức về thân phận của
mình. Từ ý thức tới hành động (thắp đèn sáng lên, quấn lại tóc, rút váy hoa,
chuẩn bị đi chơi). Mị vẫn còn sống với những khao khát cháy bỏng ngay cả
khi đã bị A Sử trói đứng vào cột.
- Hành động cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát. GV gợi ý HS phân tích
đoạn tả tâm trạng của Mị trớc tình cảnh A Phủ bị trói vào cọc. Lúc đầu, A Phủ
bị trói, Mị vẫn thản nhiên nh một ngời đã quá quen với mọi cảnh ngang trái
trong nhà Pá Tra, Mị vẫn chìm trong trạng thái gần nh "vô cảm". Nhng rồi một
đêm, qua ánh lửa bếp, nhìn sang thấy "một dòng nớc mắt lấp lánh bò xuống
hai hõm má đã tối đen lại" - biểu hiện sự đau đớn tuyệt vọng của chàng trai
gan góc, khoẻ mạnh, thì Mị chợt xúc động, trào lên một nỗi đồng cảm với thân
phận của A Phủ, rồi tình thơng đã thắng mọi sự sợ hãi. (Mị nghĩ mình có thể
phải trói thay vào đấy, chết trên cái cọc ấy, nhng cũng không thấy sợ). Tình
thơng và sự đồng cảm giai cấp đã dẫn đến hành động táo bạo : cắt dây trói cứu

A Phủ. Đúng lúc ấy, khi đã cứu đợc A Phủ, một hi vọng và khao khát sống lại
bừng lên trong Mị và Mị đã chạy theo, cùng trốn đi với A Phủ, tự giải thoát
cho cuộc đời mình.
- Những nét tính cách nổi bật ở nhân vật Mị. Mị vốn là một cô gái trẻ, đẹp,
hồn nhiên và giàu sức sống. Khi bị đẩy vào tình trạng làm con dâu gạt nợ cho
nhà Pá Tra, Mị đã phản kháng quyết liệt nhng rồi kiếp sống nô lệ triền miên
dờng nh đã làm cho cô tê liệt mọi sức phản kháng và chỉ còn cam chịu số
phận. Nhng ở Mị vẫn tiềm tàng một sức sống mạnh mẽ, cùng với khát vọng
yêu đơng và tự do. Sức sống của nhân vật này ẩn giấu ở bên trong nội tâm, chỉ
đợc bùng lên trong những thời điểm nhất định, đợc biểu hiện ra thành những
hành động quyết liệt, táo bạo. Trong suốt nửa đầu của truyện (phần trích trong
SGK), hầu nh tác giả không để cho nhân vật này có lời đối thoại nào (ngoại trừ
một câu nói với cha đợc dẫn lại trong lời ngời kể chuyện). Nhng điều đó càng
cho thấy Mị là con ngời có sức sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Câu hỏi 3
- A Phủ, ngời ở gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
Cũng nh Mị, A Phủ đợc tác giả giới thiệu bằng sự xuất hiện đột ngột, gây chú
ý cho ngời đọc, rồi mới kể về lai lịch của anh. A Phủ xuất hiện trong cuộc
đánh nhau của trai làng bên với bọn A Sử. A Phủ xuất hiện đối đầu với A Sử
thật hiên ngang và trận đòn đánh mới áp đảo và hả hê làm sao ! (Chú ý câu văn
mô tả cảnh này bằng một loạt từ chỉ hành động với nhịp nhanh, mạnh, dồn dập
: chạy vụt ra, vung tay ném, xộc tới nắm, kéo dập đầu, xé, đánh tới tấp).
A Phủ là một thanh niên nghèo, suốt đời đi làm thuê làm mớn, không có
ruộng, không có cả đến cái vòng bạc đeo cổ để đi chơi tết. Cha mẹ đã chết cả
trong một trận dịch đậu mùa, A Phủ từng đã bị bắt bán xuống vùng ngời
Thái,... Nhng chính cuộc sống cùng cực ấy đã hun đúc thêm ở A Phủ một sức
sống mạnh mẽ, lòng ham chuộng tự do và tính cách thật gan góc, cùng với tài
năng lao động đáng quý. A Phủ thạo và ham thích những công việc lao động
nặng nhọc mà khó khăn, nguy hiểm : "biết đúc lỡi cày, biết đục cuốc, lại cày
giỏi và đi săn bò tót rất bạo", "đốt rừng, cày nơng, cuốc nơng, săn bò tót, bẫy

hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình rong ruổi ngoài gò".
A Phủ là đứa con của núi rừng tự do. Cuộc sống phóng khoáng, a tự do, gần
gũi thiên nhiên và chất phác của A Phủ cũng là một nét tính cách đặc trng của
ngời Mông.
Việc A Phủ bị bắt làm ngời ở gạt nợ càng làm tăng thêm sức tố cáo của tác
phẩm : một chàng trai khoẻ mạnh, gan góc, vốn không nợ nần gì nhà Pá Tra,
lại lao động giỏi, sống tự do nh chim trời giữa núi rừng, vậy mà cuối cùng
cũng không thoát khỏi ách áp bức của chúa đất, phải rơi vào thân phận kẻ nô
lệ suốt đời trong nhà Pá Tra. Hơn thế nữa, cho đến cả đời con đời cháu cũng
vậy, bao giờ trả hết nợ mới thôi !
- Cảnh bọn chức việc trong làng xử kiện A Phủ lại thêm một bức tranh cụ thể,
sống động, giàu sức tố cáo về một tập tục là hiện thân của ách áp chế kiểu
trung cổ ở miền núi. Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt
"tuôn ra các lỗ cửa sổ tun hút xanh nh khói bếp" và "ngời thì đánh, ngời thì
quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lợt đánh, kể, chửi, lại hút", cứ thế suốt từ tra
cho đến hết đêm. Còn A Phủ gan góc, quỳ chịu đòn chỉ im nh tợng đá.
- Khi đi chăn bò, để hổ bắt mất một con, A Phủ vẫn rất thật thà và bộc trực xin
với Pá Tra cho mợn súng đi bắn hổ. Suốt mấy ngày đêm bị trói đứng vào cọc
chờ chết, ngời con trai gan góc, đầy sức vóc ấy cũng đã phải tuyệt vọng : "một
dòng nớc mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại". Sau khi đợc Mị
cắt dây trói, A Phủ khuỵu xuống, nhng rồi khát vọng sống lại khiến anh quật
sức, vùng lên chạy.
- A Phủ và Mị có số phận rất tơng đồng, có những nét tính cách gần nhau, nh-
ng vẫn là hai nhân vật có tính cách riêng. Nếu Mị thiên về đời sống nội tâm,
sức sống ẩn vào bên trong, thì A Phủ lại là con ngời bộc trực, thẳng thắn, hồn
nhiên, ham hoạt động.
Câu hỏi 4
- Tác giả thể hiện t tởng nhân đạo tích cực, mang ý thức giai cấp : lên án
những thế lực phong kiến, thực dân áp bức tàn bạo, thông cảm với số phận đau
khổ của ngời nông dân nghèo miền núi, khẳng định những phẩm chất tốt đẹp

và những khát vọng ở họ, những khả năng tích cực và con đờng đi tới cách
mạng của ngời nông dân miền núi. Đặc biệt, cũng nh nhiều tác phẩm thành
công ở giai đoạn này, truyện Vợ chồng A Phủ đề cao tình hữu ái giai cấp, sự
đồng cảm của những con ngời nghèo khổ cùng cảnh ngộ.
Câu hỏi 5
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật
Mị và A Phủ (đặc biệt là Mị trong phần một của truyện) là những nhân vật đ-
ợc khắc hoạ sinh động đã có cá tính rõ nét. Hai nhân vật có số phận giống
nhau nhng tính cách khác nhau đã đợc tác giả thể hiện bằng những thủ pháp
thích hợp. Mị đợc miêu tả bằng rất ít hành động (lặp đi lặp lại những công việc
lao động của ngời phụ nữ trong cuộc sống tù hãm ở nhà Pá Tra) và một số nét
chân dung cũng đợc nhắc đi nhắc lại gây ấn tợng đậm (cúi mặt, mặt buồn rời
rợi, lùi lũi,...). Đặc biệt, nhân vật này đợc thể hiện chủ yếu qua dòng ý nghĩ,
tâm t, nhiều khi là tiềm thức chập chờn. Giọng trần thuật của tác giả nhiều chỗ
nhập vào dòng tâm t của nhân vật, diễn tả đợc những ý nghĩ, tâm trạng và cả
trạng thái mơ hồ, lờ mờ của tiềm thức nhân vật. Còn A Phủ là một tính cách
gan góc, bộc trực, táo bạo thì lại đợc thể hiện bằng nhiều hành động, công việc
và vài lời đối thoại rất ngắn, giản đơn.
- Ngòi bút tả cảnh của Tô Hoài cũng rất đặc sắc. Cảnh miền núi hiện ra với
những nét sinh hoạt, phong tục riêng. Tô Hoài vốn là cây bút có sở trờng về tả
phong tục sinh hoạt (những truyện trớc Cách mạng nh Quê ngời, tập truyện
ngắn Nhà nghèo). Đoạn tả cuộc xử kiện là một bức tranh phong tục sinh động
(thậm chí đoạn này ngòi bút tác giả hơi sa đà, tả kéo dài), những cảnh mùa
xuân, ngày tết trên vùng núi cao cũng khá hấp dẫn, vừa là phong tục vừa là
bức tranh thiên nhiên thơ mộng. Ngòi bút miêu tả thiên nhiên của tác giả cũng
khá đặc sắc. Những nét chấm phá cảnh thiên nhiên miền núi, với màu sắc và
đờng nét tạo hình ("những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xoè nh
con bớm sặc sỡ",...).
- Nghệ thuật kể chuyện cũng rất thành công. Cách giới thiệu nhân vật gây chú
ý, cách kể ngắn gọn mà gây đợc ấn tợng về lai lịch của nhân vật, việc dẫn dắt

các tình tiết khéo léo làm mạch truyện liên tục biến đổi, hấp dẫn mà không rối,
không trùng lặp.
Ngôn ngữ của Tô Hoài sinh động và chọn lọc, có sáng tạo. Lối văn giàu tính
tạo hình, có chỗ nh cách quay cận cảnh, viễn cảnh của điện ảnh. Tô Hoài vận
dụng cách nói của ngời miền núi (hồn nhiên, giàu hình ảnh) nhng không quá
câu nệ, sa vào sự sao chép tự nhiên chủ nghĩa (nh ở một vài truyện ngắn viết
về miền núi trớc đó của chính tác giả), mà nâng cao lên, nhập vào ngôn ngữ
văn học có tính chuẩn mực.
Giọng trần thuật của truyện cũng ăn nhập với t tởng của truyện và nội dung
từng đoạn. Nhịp kể chậm, giọng trầm lắng đầy sự cảm thông, yêu mến hai
nhân vật chính. Giọng trần thuật nhiều chỗ hoà vào dòng ý nghĩ và tiếng nói
bên trong của nhân vật, vừa bộc lộ trực tiếp đời sống nội tâm nhân vật vừa tạo
đợc sự đồng cảm.
3. Phần củng cố
- GV yêu cầu HS nêu tóm tắt giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo, những đặc
sắc nghệ thuật nổi bật của truyện.
- Nêu vấn đề gợi ý để HS suy nghĩ : so sánh những nhân vật quần chúng trong
văn học hiện thực trớc năm 1945 và nhân vật quần chúng trong truyện Vợ
chồng A Phủ. Từ đó thấy đợc cách nhìn và quan điểm của mỗi trào lu, mỗi
thời kì văn học trong việc xây dựng hình tợng nhân vật quần chúng.
- Đối với HS học ban KHXH, GV có thể gợi ý suy nghĩ về những giới hạn của
cách tiếp cận và phản ánh hiện thực, con ngời miền núi của Tô Hoài trong
truyện Vợ chồng A Phủ.
Vợ chồng A Phủ và cả tập Truyện Tây Bắc là một thành công có tính khai phá
của Tô Hoài về đề tài miền núi trong nền văn học mới. Đời sống và con ngời
miền núi đi vào tác phẩm với những nét bản chất, bằng tình cảm yêu mến và
cái nhìn nhân đạo tích cực, quan điểm giai cấp rõ ràng. Tuy vậy, cũng mới chỉ
là những bớc đầu, nên không tránh khỏi cái nhìn giản đơn : cha khám phá đợc
những tầng sâu khác của đời sống miền núi với sự chồng chéo của nhiều lớp
lịch sử, văn hoá và các quan hệ phức tạp mà chỉ bằng quan điểm giai cấp thì

cha thể thấu hiểu đợc.
IV - hớng dẫn thực hiện bài tập Nâng cao
1. Yêu cầu : Làm rõ đợc chất thơ trong truyện Vợ chồng A Phủ và thấy đợc ý
nghĩa, giá trị của chất thơ ấy.
2. Nội dung
- Xác định quan niệm về "ý thơ trong văn xuôi" nh lời của tác giả. "ý thơ" nên
hiểu là những rung cảm trớc vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống, con ngời ; có
khả năng truyền những cảm xúc ấy đến ngời đọc.
- Chất thơ trong truyện Vợ chồng A Phủ đợc biểu hiện qua những mặt sau :
+ Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt
là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao.
+ Những bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của
ngời Mông.
+ Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống của hai nhân vật, nhất là khát vọng tự do, tình
yêu, lòng đồng cảm giai cấp.
- ý nghĩa, giá trị của chất thơ trong tác phẩm : nâng cao cái đẹp của cuộc sống
và con ngời vợt lên trên cái tăm tối, đau khổ ; truyền cho ngời đọc niềm yêu
mến và những rung cảm đẹp về cuộc sống và con ngời miền Tây.
V - tài liệu tham khảo
- Tô Hoài, Viết "Truyện Tây Bắc", in trong Sổ tay viết văn, NXB Văn học, Hà
Nội, 1970.
- Tô Hoài - Về tác gia và tác phẩm (Phong Lê giới thiệu, Vân Thanh tuyển
chọn), NXB Giáo dục, 2002.
- Nguyễn Văn Long, "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài, in trong Giảng văn Văn
học Việt Nam hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.















Luyện tập về Nhân vật giao tiếp
(1 tiết)
I - MụC TIÊU CầN ĐạT
Giúp HS : Biết vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp vào việc đọc - hiểu
và tạo lập văn bản.
II - NHữNG ĐIểM CầN LƯU ý
1. Trớc khi dạy, GV cho HS đọc lại bài Ngữ cảnh trong sách giáo khoa
Ngữ văn 11 Nâng cao, tập một. Chú ý đến quan hệ thân sơ và quan hệ vị thế giữa
các nhân vật giao tiếp.
2. Cần bám vào từng trờng hợp cụ thể (lời lẽ, cử chỉ, ) để phân tích
những vấn đề liên quan đến nhân vật giao tiếp vì nh thế sẽ giúp HS hiểu lí
thuyết một cách sinh động hơn.
III TIếN TRìNH Tổ CHứC DạY HọC
Gợi ý giải bài tập.
Bài tập 1
a) Thuộc hạ nói về mình thì khiêm nhờng (đầu óc ngu độn, thô thiển) nhng
nói về chủ tớng thì rất tôn kính (trình, minh công).
b) GV đa ra những từ ngữ nh :
tiện thiếp (tiện : hèn, khinh rẻ), ngu đệ, ngu huynh, tệ xá, thiển kiến (thiển :
nông cạn), thiển ý, ngu ý, ... (1)
nhã ý, cao kiến, quý ông, quý vị,... (2)

và yêu cầu HS đặt câu có dùng những từ ngữ trên. Từ đó cho HS nhận xét tr-
ờng hợp nào thì thờng dùng cho ngôi nào. Dễ dàng thấy rằng (1) thờng chỉ
dùng cho ngôi thứ nhất, còn (2) chỉ dùng cho các ngôi thứ hai và thứ ba (tuy
hiện nay thỉnh thoảng vẫn bắt gặp nhã ý có dùng cho ngôi thứ nhất, nhng đấy
là lỗi dùng từ, chứ không thể xem là lệ ngoại). Từ đó có thể khái quát thành
một quy tắc giao tiếp : "xng khiêm, hô tôn".
Tất nhiên có thể cho rằng thái độ khiêm nhờng khi nói về mình và tôn kính khi
nói về chủ tớng là xuất phát từ địa vị thuộc hạ đối với chủ tớng, tức là lí giải
theo góc độ quan hệ vị thế. Tuy vậy, phải thấy quy tắc "xng khiêm, hô tôn" có
tác dụng bao trùm hơn : ngời trên mà vẫn "xng khiêm" : anh mà vẫn nói "ngu
huynh", thủ trởng mà vẫn nói "theo thiển ý",
Bài tập 2
Lẽ ra Dít phải mừng rỡ khi gặp lại Tnú. Nhng không, chị "đôi mắt nghiêm
khắc", "giọng hơi lạnh lùng", gọi Tnú là "đồng chí" (Đồng chí về có giấy
không ?), nh với một ngời lạ. Tất cả là do Dít đang thực hiện cái cơng vị chính
trị viên xã đội một cách nghiêm túc tuy có "thật thà" (chính vì hiểu điều đó mà
Tnú bỏ ý định đùa cợt, để nghiêm túc trả lời : Báo cáo đồng chí chính trị
viên xã đội...). Chỉ sau khi biết chắc Tnú đợc cấp trên cho nghỉ phép, chứ
không phải trốn về (Dít cầm tờ giấy, soi lên ánh lửa. [...] Dít đọc rất lâu, đọc
đi đọc lại đến ba lần.), Dít mới cời, mới gọi anh xng em, mới bày tỏ tình cảm
nồng hậu với Tnú (Sao anh về có một đêm thôi ?, Bọn em miệng đứa nào
cũng nhắc anh mãi).
Bài tập 3
Bá Kiến đối với mấy bà vợ thì quát, ra lệnh (Các bà đi vào nhà), mắng mỏ
(đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì ?), nhng đối với bọn ngời làng thì dịu giọng hơn
một chút. Lu ý : chỉ dịu giọng hơn một chút thôi, chứ vẫn chứng tỏ uy quyền :
ra lệnh : Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ ! (cả là gom bọn dân làng với
mấy bà vợ vào chung một giỏ đối tợng nhận lệnh), trách cứ : Có gì mà xúm lại
nh thế này ? Chính vì thế, bọn dân làng không ai nói gì, ngời ta lảng dần đi.
Sự khác biệt này trong cách nói năng của bá Kiến là dễ hiểu : đối với ngời nhà,

bá Kiến không ngại ngần gì mà không tỏ rõ uy quyền, còn đối với dân làng, tỏ
ra còn chút tôn trọng mà vẫn giữ thái độ bề trên là cách ứng xử khôn ngoan
hơn.
Bài tập 4
a) Trong đoạn đối thoại, "ông đàn anh" nói hai lần và cả hai lần đều có câu
mệnh lệnh. Câu mệnh lệnh thứ nhất còn có vai trò định hớng "đề tài" : chuyện
làm cỗ. Nh thế, rõ ràng "ông đàn anh" là ngời điều khiển.
b) Mõ làng cử chỉ thì khép nép ; nói năng đều có tha, bẩm, gọi mọi ngời là
các cụ. Trong khi đó, "ông đàn anh" thì ra lệnh, lên giọng ; gọi mõ làng là
thằng, là mày. Rõ ràng về quan hệ vị thế, "ông đàn anh" là kẻ trên, còn mõ
làng là bề dới.
Bài tập 5
Chú ý ngôn ngữ của các nhân vật phải phù hợp với quan hệ vị thế (giữa thầy
hiệu trởng với phụ huynh hoặc học sinh) hay quan hệ thân sơ (giữa con với bố
mẹ).
GV có thể cho HS chuẩn bị trớc Bài tập số 5 ở nhà.
IV TàI LIệU THAM KHảO
Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, NXB Đại học S phạm Hà Nội,
2003.


















Nghị luận về một tác phẩm,
Một đoạn trích văn xuôi
(1 tiết)
I - Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Biết đề xuất nhận xét, đánh giá về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác nghị luận để viết bài văn nghị luận về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
II - Những điểm cần lu ý
1. Về nội dung
Nghị luận văn học trớc đây trở thành hình thức làm văn duy nhất trong nhà tr-
ờng và trong các kì thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh đại học. Nội dung làm văn
phần lớn là phân tích, bình giảng tác phẩm văn học theo những chủ đề cho tr-
ớc. Ngời làm bài phần lớn là vận dụng kiến thức, kĩ năng để minh hoạ cho
những chủ đề đã chọn. Cách làm đó tuy cần thiết, song đã hạn chế tính chủ
động, sáng tạo của ngời làm văn rất nhiều.
Trong chơng trình Làm văn này, các tác giả chú ý phát huy tính tích cực, sáng
tạo của HS trong việc đề xuất luận điểm của mình, giảm bớt lỗi ra đề có chỉ
định nội dung cần phân tích. Tuy vậy, vẫn có hai dạng đề : đề có chỉ định nội
dung và đề để mở, tuỳ ngời làm chủ động suy nghĩ, đề xuất.
Nội dung nghị luận về tác phẩm, đoạn trích hoặc nhân vật văn xuôi cũng đa
dạng. Trớc đây thờng chú trọng tới phân tích nhân vật. Đó là một nội dung
quan trọng. Nhng cần hiểu rằng, nhân vật văn học cũng chỉ là một phơng tiện
biểu đạt của tác phẩm ; ngoài ra, còn nhiều phơng tiện biểu đạt khác nh cốt

truyện, ngôn từ,... Nghị luận về tác phẩm có thể bàn tới đề tài, chủ đề, cảm
hứng, nghệ thuật của tác phẩm.
2. Về phơng pháp
Đây là bài lí thuyết làm văn dạy bằng hình thức thực hành.
Cách thực hành làm bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích hoặc nhân vật văn
xuôi tốt nhất vẫn là luyện tập thông qua một số đề văn cụ thể. Bài này cho ba
đề văn. Thông qua cách làm cụ thể (tuỳ thời lợng thực hành mà chỉ làm một
hoặc hai đề) giúp cho HS nắm đợc cách làm bài nghị luận này. Sau đó GV
tổng kết lại một số yêu cầu lí thuyết.
III - Tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động 1. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn cho Đề 1.
1. Tìm hiểu đề
GV đọc đề và cho HS phát biểu yêu cầu của đề. Đề này không yêu cầu phân
tích, bình luận, mà chỉ nêu ra một đề mục, một đề tài để ngời làm viết bài. Nh
vậy, HS có thể và cần phân tích, bình luận về những nội dung châm biếm, đả
kích trong truyện ngắn "Vi hành" của Hồ Chí Minh.
2.Tìm ý
GV nêu câu hỏi để HS chỉ ra trớc hết về những nội dung đả kích, châm biếm
ấy là gì ; sau đó phân tích, bình phẩm về giá trị t tởng và nghệ thuật của các
phơng diện ấy. Từ việc đánh giá ấy mà kết luận về giá trị của truyện ngắn "Vi
hành". Phần này đã gợi ý cụ thể trong SGK.
3. Lập dàn ý
Dựa vào gợi ý trong SGK mà hớng dẫn HS sắp xếp ý thích hợp vào các phần
của bài.
4. Tập viết đoạn văn
GV chọn một ý, yêu cầu tất cả HS viết thành đoạn văn vào giấy hoặc vở. Sau
đó gọi một vài HS đọc, các bạn khác nhận xét. GV nhận xét, cho điểm cuối
cùng.
Trong bài này, đây là yêu cầu cần đợc dành nhiều thì giờ để thực hiện.
Hoạt động 2. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho Đề 2 hoặc Đề 3.

Do Hoạt động 1 đã chiếm nhiều thì giờ của tiết học, hoạt động này chỉ có tác
dụng củng cố.
GV nêu câu hỏi yêu cầu HS trả lời trên nét lớn là đợc.
Nếu GV chọn Đề 2 thì chú ý đoạn văn trích trong SGK. Thác nớc sông Đà đợc
miêu tả rất hung bạo, hùng vĩ, làm tôn lên tài năng của ông lái đò. Cha ở đâu
sông Đà đợc miêu tả nh vậy, đó là sáng tạo của nhà văn. Mặt khác, thác nớc và
thạch trận đợc miêu tả trực tiếp qua trí tởng tợng của nhà văn, chứ không phải
của ngời lái đò. Do đó, cá tính sáng tạo của nhà văn đợc dịp trổ tài trớc thiên
nhiên hùng vĩ. GV nêu câu hỏi gợi ý cho HS tập nêu ý kiến nhận xét. Chú ý,
sau khi tìm hiểu đề thì hớng dẫn tìm ý và lập dàn ý. Mở bài cần giới thiệu
đoạn trích và xuất xứ của nó, giới thiệu cả ngòi bút độc đáo của Nguyễn Tuân.
Về nội dung nhận xét, đánh giá, gợi mở để cho HS tự do phát biểu, không gò
bó.
Nếu GV chọn Đề 3 để luyện tập, xin đợc gợi ý nh sau :
Đề 3 cho phép HS lựa chọn nhân vật Mị hoặc A Phủ. Đề yêu cầu bình luận,
vậy hãy nêu các nhận định cơ bản về một trong hai nhân vật đó.
Nếu chọn nhân vật Mị để bình luận thì hãy trả lời các câu hỏi sau :
Mị là nhân vật văn học có vị trí nh thế nào trong truyện Vợ chồng A Phủ
của Tô Hoài ? Mị có một cuộc đời nh thế nào, cuộc đời ấy phản ánh cuộc sống
của ngời dân lao động vùng cao nh thế nào. Nhà văn đã khắc phục những khó
khăn nào để xây dựng Mị thành một nhân vật sống động, gây đợc ấn tợng sâu
sắc cho ngời đọc ?
Nếu chọn nhân vật A Phủ để bình luận thì cũng trả lời một số câu hỏi nh đối
với nhân vật Mị đã nêu trên.
Hoạt động 3. Tổng kết.
Dựa vào các câu hỏi gợi ý để tổ chức HS thảo luận và tổng kết về cách làm
bài nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Khi làm bài văn nghị luận này, HS trớc hết xác định rõ đối tợng nghị luận
là bài văn, đoạn trích hay nhân vật. Tiếp đến xác định nội dung cần bình luận
là gì. Đối với tác phẩm văn xuôi thờng phải bình luận nhân vật, cảnh vật, t t-

ởng và nghệ thuật. Đối với mỗi phơng diện cần đề xuất một số ý kiến nhận
xét. Ngoài những điều đã học trong SGK và trên lớp, HS nên cố gắng nêu một
vài nhận xét có tính phát hiện của mình thì tốt nhất.
vợ nhặt
(2 tiết)
kim lân
I - mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
Hình dung đợc cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nớc ta mùa xuân
1945 và tội ác diệt chủng của bọn đế quốc Pháp, Nhật.
Hiểu đợc niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống
ở ngời dân lao động.
Hiểu đợc những sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện,
đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn
tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoại.
II - những điểm cần lu ý
1. Về nạn đói mùa xuân 1945
Đây là một nạn đói vô cùng khủng khiếp ở nớc ta, chỉ trong vòng vài tháng đã
giết chết hơn hai triệu ngời từ Bắc Kì đến Quảng Trị (nạn đói mà theo Nam
Cao "có lẽ đến năm 2000, con cháu chúng ta vẫn còn kể lại cho nhau nghe để
rùng mình" - Đôi mắt).
GV nên su tầm các tài liệu về nạn đói này để giúp HS hình dung đợc một cách
cụ thể (ảnh chụp, tác phẩm văn học nh tiểu thuyết Mời năm của Tô Hoài, Vỡ
bờ của Nguyễn Đình Thi, tập truyện Địa ngục và Lò lửa của
Nguyên Hồng,...).
2. Về tình huống "vợ nhặt"
Một anh nông dân xấu xí, ế vợ, nghèo túng, thuộc loại dân ngụ c (bị ngời
làng khinh bỉ) vậy mà "nhặt" đợc vợ dễ dàng chỉ bằng vài bát bánh
đúc. Thân phận con ngời rẻ rúng đến thế là cùng.
Tác giả diễn tả tình huống này bằng thái độ ngạc nhiên của dân ngụ c khi

thấy Tràng đi với một ngời đàn bà lạ về nhà. Dân xóm ngụ c ngạc nhiên
đã đành, đến bà mẹ (bà cụ Tứ) cũng ngạc nhiên, thậm chí chính Tràng
cũng ngạc nhiên. Ngạc nhiên vì không ai ngờ anh ta lại có thể lấy đợc vợ
bản thân anh ta cũng không ngờ mình có vợ dễ dàng đến thế.
Tất cả là do nạn đói. Nạn đói khủng khiếp quá nên ngời đàn bà kia mới
phải lấy đến Tràng. Sức tố cáo của tác phẩm đối với tội ác của bọn thực
dân phát xít thật là mạnh mẽ và sâu sắc. Tác giả không trực tiếp mô tả
cảnh chết chóc thê thảm, cũng không trực tiếp nói đến tội ác của bọn thống
trị đế quốc, vậy mà tội ác của chúng cứ phơi trần ra một cách thật ghê tởm
và tình cảnh ngời dân đói khát nh thế nào cứ bày ra một cách đau xót.
3. Về tâm trạng các nhân vật
Nhng Tràng "nhặt" đợc vợ trong hoàn cảnh ấy nên vui hay nên buồn, nên
mừng hay nên lo ? Thời buổi đói khát này, nuôi lấy thân còn chả xong, lại còn
lấy vợ ! Lấy gì nuôi nhau qua trận đói này ? Ngời ta lấy vợ lấy chồng là lúc ăn
nên làm ra, tiệc tùng vui vẻ. Tràng lấy vợ lại nhờ nạn đói ! Tình huống truyện
đã khơi dậy ở mỗi nhân vật những ý nghĩ và tâm trạng khác nhau, gắn với thân
phận, kinh nghiệm sống của họ và thể hiện tính cách khác nhau của họ.
- ở Tràng tuy có hơi "chợn" nhng cái mừng có phần lấn át cái lo. Vì dù sao
cũng lấy đợc vợ, lại có vợ theo hẳn hoi. Anh ta có vẻ vui, thậm chí tự hào và
đắc ý nữa. Cha trải đời nhiều, anh ta cha hiểu hết cái đáng phải lo đang chờ vợ
chồng anh ta trong tơng lai.
- Ngời "vợ nhặt" của Tràng lại có tâm trạng khác. Chị ta theo Tràng về nhà chỉ
là vì miếng ăn chứ có tình cảm gì đâu. Nghĩ cũng xấu hổ. Vì thế, trên đờng về
nhà chồng, chị ta chả biết nói gì, chỉ ngợng ngùng khi thấy ngời ta nhìn mình.
- Bà cụ Tứ thì có tâm trạng vừa mừng vừa lo. Lo nhiều hơn, vì bà cụ đã trải đời
nhiều, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo cha bao giờ buông tha mẹ con bà.
Tràng lấy vợ vào lúc này quả là đèo thêm một gánh nặng chẳng biết có chịu
nổi không. Mặt khác, làm mẹ không lo đợc vợ cho con, nay nó lấy đợc vợ,
mừng đấy mà cũng tủi đấy. Nhng nghĩ ngời ta có đói mới lấy đến con mình,
nên lẫn với cái lo, cái tủi, còn có tâm trạng "vừa ai oán vừa xót thơng cho số

kiếp đứa con mình". Còn đối với ngời con dâu thì bà cụ dễ dàng cảm thấy yêu
và thơng. Vì đó là ngời đàn bà đã tự nguyện lấy con mình và cũng là cảnh
nghèo đến với nhau (... "Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi
chân" - Bà lão nhìn ngời đàn bà, lòng đầy thơng xót. Nó bây giờ là dâu là con
trong nhà rồi").
Tóm lại, tâm trạng bà cụ Tứ phức tạp nhất, đầy mâu thuẫn, bởi vì khác với
Tràng, "lòng ngời mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự".
4. Niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt của ngời dân lao
động đối với cuộc sống và tơng lai
Tình yêu và nhu cầu xây dựng cho mình một tổ ấm gia đình là bản chất của
nhân tính. Buổi sáng, sau ngày đầu tiên Tràng có vợ, không khí của gia đình
Tràng trở nên khác hẳn. Vì nhờ sự có mặt của vợ Tràng, cái gia đình này mới
thật sự là một gia đình, thật sự là một tổ ấm. Mọi ngời bỗng thấy gắn bó hơn
và có trách nhiệm hơn với nhà cửa, vờn tợc của mình. Dờng nh trớc kia mẹ con
Tràng chỉ là sống tạm bợ, sống cho qua ngày. Nay Tràng bỗng thấy "thơng
yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng
vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà nh cái tổ ấm che ma che nắng. Một nguồn
vui sớng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng". Tâm trạng này có đợc ở
một ngời nh Tràng mới thật cảm động. Ngời ta lấy vợ lấy chồng, điều ấy có gì
đặc biệt lắm đâu. Nhng với Tràng thì là cả một ớc mơ lớn tởng chừng không
bao giờ có thể thực hiện đợc. Giá trị nhân bản sâu sắc của thiên truyện chính là
ở chỗ đã phát hiện, đồng cảm và trân trọng niềm vui sớng rất con ngời này ở
ngời nông dân nghèo trong xã hội cũ.
Truyện Vợ nhặt còn có phát hiện sâu sắc : Sống bên cái chết, sống giữa cái
chết, cái chết ngày càng thò bàn tay gớm guốc của nó vào mọi nhà, mọi gia
đình, vậy mà những ngời nông dân nh mẹ con Tràng vẫn tin ở sự sống, ở tơng
lai : "ai giàu ba họ, ai khó ba đời", bà cụ Tứ cứ tin vu vơ nh thế. Thực ra chỉ có
những ngời sống hết mình với cuộc sống mới có đợc niềm tin nh thế. Ngời
nông dân từ nghìn xa, dù phải sống triền miên trong nghèo đói, vẫn có niềm
tin kì diệu. Niềm tin đó thể hiện ở những thần thoại, cổ tích, truyện cời, tuồng,

chèo, ở ca dao, tục ngữ, v.v. Vì miếng cơm manh áo, họ buộc phải sống gắn bó
với cuộc sống, với cộng đồng, sống quyết liệt, sống hết mình nên mới có đợc
niềm tin dai dẳng và kì diệu ấy.
5. Tạo không khí của truyện
Cần chú ý đến việc dùng chi tiết của tác giả. Chẳng hạn không khí nông thôn
trong nạn đói đợc tạo nên bởi những chi tiết nh tiếng hờ khóc, mùi khói đống
rấm, mùi ẩm thối của rác rởi và xác ngời, những ngời đói đi lại dật dờ nh
những cái bóng, v.v. Buổi sáng sau ngày Tràng có vợ, tác giả lại tạo ra một
không khí tơi vui, hồ hởi ở gia đình mẹ con Tràng bằng những hoạt động hăng
hái, xăm xắn của mọi thành viên trong gia đình.
III - tiến trình tổ chức dạy học
1. Phần mở đầu
GV có thể hỏi HS về nạn đói năm 1945. Rất có thể có HS đọc đợc tài liệu
và biết đợc về nạn đói này. Nếu không, GV có thể cung cấp những tài
liệu giúp HS hình dung đợc nạn đói khủng khiếp này trớc khi bớc vào bài
học.
2. Phần nội dung chính
Câu hỏi 1
Tác phẩm có thể chia làm 5 đoạn : Đoạn 1, từ đầu "Cái đói đã lan tràn đến
xóm này..." đến câu "Hà ! Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ... ấy thế mà
thành vợ thành chồng" ; đoạn 2, từ câu tiếp theo đến "... đánh một bữa thật no
nê rồi cùng đẩy xe bò về..." ; đoạn 3, từ câu tiếp theo đến câu lợc một đoạn :
"tiếng hờ khóc vẳng đến từ những gia đình có ngời chết đói" ; đoạn 4, từ câu
tiếp theo đến "Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi ngời" ; đoạn 5 : phần kết
thúc tác phẩm (in chữ nhỏ). GV cần hớng dẫn HS tóm tắt ngắn gọn, nhng đủ ý
nội dung mỗi phần.
Về mạch lạc hợp lí của tác phẩm, có thể đặt câu hỏi cho HS : Giả sử tác giả đặt
đoạn 2 lên đầu (theo trật tự thời gian tự nhiên) thì truyện sẽ kém đi sức hấp
dẫn nh thế nào ?
Câu hỏi 2

Có thể đặt những câu hỏi nhỏ theo trật tự sau : Các nhân vật ngạc nhiên nh thế
nào ? Thể hiện ra sao ? Vì sao họ có sự ngạc nhiên nh thế ? Thái độ ngạc
nhiên nh thế khiến anh (chị) hiểu gì về tình huống truyện ? Tình huống truyện
là gì ? Tính độc đáo và ý nghĩa của tình huống truyện (đối với sự thể hiện chủ
đề của tác phẩm) ?
Câu hỏi 3
Câu này giúp HS tiếp tục đi sâu vào ý nghĩa của tình huống truyện đối với việc
phản ánh hiện thực.
Câu hỏi 4, 5
Hai câu này giúp HS hiểu và phân tích đợc tâm trạng khác nhau của các nhân
vật trong một tình huống chung. Đối với từng nhân vật có thể đặt câu hỏi :
Tâm trạng thế nào ? Vì sao có tâm trạng nh thế ?
3. Phần củng cố
- Hiểu rõ chủ đề của truyện : lên án tội ác diệt chủng của bọn thống trị thực
dân, phát xít, phát hiện niềm khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin mãnh
liệt của ngời dân lao động ở sự sống và tơng lai.
- Hiểu đợc giá trị nghệ thuật xuất sắc của thiên truyện ở các khâu cơ bản của
truyện ngắn : sáng tạo tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, trần thuật hấp dẫn,...
IV - Hớng dẫn thực hiện bài tập Nâng cao
Bài tập yêu cầu hai nội dung :
- Tính chất độc đáo của phơng thức phản ánh hiện thực (độc đáo nghĩa là mới
lạ, hấp dẫn, hiệu quả thẩm mĩ cao, thể hiện sâu sắc chủ đề).
- Chiều sâu của sự phản ánh hiện thực bao gồm : phản ánh đợc tính chất khủng
khiếp của nạn đói năm 1945 và khám phá đợc khát vọng và niềm tin sâu kín
trong tâm hồn ngời dân lao động.
v tài liệu tham khảo
- Nhà văn nói về tác phẩm (Hà Minh Đức biên soạn và tuyển chọn), NXB
Giáo dục, 2005.
Tô Hoài, Mời năm (tiểu thuyết), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1998, tr. 243
- 259.


Luyện tập về Nhân vật giao tiếp
(Tiếp theo)
(1 tiết)
I - MụC TIÊU CầN ĐạT
Giúp HS : Biết vận dụng hiểu biết về nhân vật giao tiếp vào việc đọc - hiểu và
tạo lập văn bản.
II - NHữNG ĐIểM CầN LƯU ý
Xem bài Luyện tập về nhân vật giao tiếp, tr. 12.
III TIếN TRìNH Tổ CHứC DạY HọC
Gợi ý giải bài tập.
Bài tập 1
Anh Mịch xng con, tha ông ; nói bốn lần thì ba lần đã mào đầu bằng lạy ông,
cắn cỏ con lạy ông trăm nghìn mớ lạy ; anh năn nỉ (ông làm phúc tha cho
con... ; ông thơng phận nào con nhờ phận ấy), kể khổ để mong đợc thơng tình
(mai con phải đi làm trừ nợ cho ông Nghị, kẻo ông ấy đánh chết ; ông mà
bắt con đi thì ông Nghị ghét con, cả nhà con khổ ; Nếu không, vợ con con
chết đói.
Ông lí xng tao, gọi mày, chúng bay ; nói năng toàn đe doạ (Đứa nào không
tuân, để quan gắt, tao trình thì rũ tù ; Hôm ấy mày mà không đi, tao sai tuần
đến gô cổ lại, đừng kêu chú ý cử chỉ : giơ roi song to bằng ngón chân cái
lên trời), nhẫn tâm (Kệ mày, Chết đói hay chết no, tao đây không biết, Mặc
kệ chúng bay).
Bài tập 2
Huấn Cao thì nói năng đĩnh đạc (xng ta) nhng vẫn có phần thân ái (gọi thầy
Quản), lại có lời khuyên bảo (Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi).
Ngục quan thì có lẽ ở t thế quỳ (Huấn Cao phải đỡ viên quản ngục đứng thẳng
ngời dậy), nói năng chân thành mà khiêm cung (Kẻ mê muội này xin bái lĩnh ;
giọng nói nghẹn ngào chú ý cử chỉ vái ngời tù một vái, trớc khi nói thì chắp
tay).

Cách nói năng và cử chỉ của hai ngời, xét theo quan hệ vị thế, là bất thờng.
Nhng đó là ứng xử giữa một ngục quan tự thấy mình thấp kém quá nhiều so
với ngời tù và có lòng biệt nhỡn liên tài đối với ngời này, với một ngời tù biết
giá trị của mình và biết quý trọng một tấm lòng trong thiên hạ.
Bài tập 3
ở câu thứ nhất, chị Dậu xng cháu, tha ông, giọng van xin (Cháu van ông, nhà
cháu vừa mới tỉnh đợc một lúc, ông tha cho). ở câu thứ hai, chị xng tôi, gọi
ông, giọng "giở lí", đanh thép (Chồng tôi đau ốm, ông không đợc phép hành
hạ). ở câu thứ ba, chị chuyển sang xng bà, gọi mày, giọng đe doạ (Mày trói
ngay chồng bà đi, bà cho mày xem !).
Ngôn ngữ chị Dậu ngày càng quyết liệt hơn, "tức nớc vỡ bờ".
Bài tập 4
Ngời đàn bà ban đầu xng con, tha quý toà, giọng van xin thảm hại (Con lạy
quý toà... ; chú ý không chỉ nói, mà còn làm : chắp tay lại vái lia lịa). Nhng
sau đó cách nói năng và cử chỉ thay đổi: không cúi gục xuống nữa, mà ngẩng
lên và nhìn thẳng vào quý toà, với cách của một ngời tự chủ (lần lợt từng ngời
một) ; đổi xng hô thành chị với các chú. Xng con là ở một vị thế thấp hơn ; x-
ng chị, gọi chú, là ở một vị trí cao hơn, mà cũng thân mật hơn.
Sự chuyển đổi xng hô nh vậy tạo ra hàm ý : ngời đàn bà muốn chuyển sự đối
thoại giữa quan toà với dân (quan hệ vị thế), sang cuộc chuyện trò tâm sự giữa
những ngời đã quen biết nhau (quan hệ thân sơ).
Bài tập 5
Chú ý ngôn ngữ của các nhân vật phải phù hợp với quan hệ thân sơ (giữa bà
với cháu) hay quan hệ vị thế (giữa bà, cháu với ông chủ tịch).
GV có thể cho HS chuẩn bị trớc Bài tập 5 ở nhà.
IV - TàI LIệU THAM KHảO
Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ dụng học, tập 1, NXB Đại học S phạm Hà Nội,
2003.



lựa chọn và nêu luận điểm
(1 tiết)
I - mục tiêu cần đạt
Giúp HS : Biết lựa chọn và nêu luận điểm xác đáng cho bài văn nghị luận.
II - Những điểm cần lu ý
1. Về nội dung
a) Trong các SGK trớc đây, khi đề cập văn nghị luận đều có nói tới vai
trò của luận điểm, luận cứ và lập luận, tuy nhiên, rất ít khi nói tới yêu
cầu chất lợng của luận điểm. Trong bài này, sau khi đã hớng dẫn HS cách
đề xuất, xác lập luận điểm, chúng tôi hớng dẫn HS cách lựa chọn và nêu
luận điểm, sao cho bài văn có luận điểm hay, đáng chú ý.
Các đề văn nghị luận dù là đề mở hay đề có giới hạn (nêu tài liệu và
mệnh lệnh cụ thể) bao giờ cũng có một khoảng trống dành cho ngời viết
đề xuất các ý (luận điểm) của mình. Khi ngời làm văn nghị luận có sự tự
do lựa chọn, xác lập luận điểm thì phải nghĩ đến tiêu chuẩn lựa chọn sao
cho có đợc những luận điểm có giá trị. Trong SGK nói đến tiêu chuẩn
chân lí (trờng hợp khẳng định đức tính thật thà là tốt), tiêu chuẩn tiện
ích (nh trờng hợp luận điểm "tài năng là của hiếm"), tiêu chuẩn ý nghĩa
xã hội (trờng hợp HS bị xử lí kỉ luật vì vi phạm quy chế thi tuyển sinh).
Việc lựa chọn luận điểm nh trên đòi hỏi HS phải xuất phát từ một lập tr-
ờng và quan điểm thích hợp. Mục tiêu bài này là nâng cao ý thức tự giác
lựa chọn luận điểm cho HS.
b) Cách nêu luận điểm cũng quan trọng không kém. Cách nêu luận điểm
gắn với cách lập luận. Tìm cách lập luận thích hợp để nêu vấn đề thì
luận điểm sẽ nổi bật hơn. SGK đã nói tới việc xác lập cách nhìn để nêu
luận điểm và việc sử dụng các thao tác lập luận để nêu luận điểm.
2. Về phơng pháp
Phơng pháp dạy học lựa chọn và nêu luận điểm chủ yếu thông qua bài
luyện tập cụ thể. Trong bài này cho đề bài làm văn : "Bình luận truyện
ngụ ngôn Ngời mù sờ voi" (văn bản cung cấp cùng với đề). Đã là bình luận

tất nhiên phải nêu và chọn luận điểm. Truyện Ngời mù sờ voi này là
truyện trong kinh Phật, có một t tởng riêng. Cũng nh truyện Thầy bói xem
voi của Việt Nam, ở những truyện mang tính ngụ ngôn, ngời đọc thờng rút
ra đợc nhiều bài học có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Vì vậy, GV nên
khuyến khích HS đề xuất những nhận định khác nhau về truyện ngụ
ngôn này và đánh giá ý nghĩa đặc sắc của nó. Tất nhiên, những nhận
định và đánh giá phải có cơ sở, có lí.
III tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động 1. Lựa chọn và xác lập luận điểm
1. Ôn lại vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận.
GV nêu câu hỏi về vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận.
Có thể nêu thêm câu hỏi : Luận điểm ở đây là của ai ? HS sẽ trả lời :
Luận điểm của ngời làm văn. Ngời làm văn phải tự xác lập luận điểm cho
bài viết của mình.
2. Đề bài làm văn là tình huống buộc HS phải xác lập luận điểm. GV nêu
các đề bài nghị luận trong SGK (ghi lên bảng) và hỏi : đối với đề bài
nghị luận, sau khi tìm hiểu đề, HS phải làm gì ? HS sẽ trả lời : tìm ý,
tìm luận điểm.
3. GV ra một đề bài. Ví dụ : "Thật thà là dại chăng ?".
Yêu cầu HS phát biểu, bình luận. HS có thể đa ra nhiều luận điểm khác
nhau. Ví dụ, có thể nêu các luận điểm nh sau :
Thật thà là một đức tính tốt : không gian dối, không tham của ngời khác.
Tự bộc lộ mình một cách tự nhiên, không giả dối, không giả tạo. Không
tham của ngời khác (theo Từ điển tiếng Việt).
Thật thà là tốt, nhng nhiều khi có thể làm ngời khác hiểu lầm.
Thật thà là dễ tin ngời, nhiều khi thiếu khả năng hoài nghi trớc các tình
huống phức tạp, cho nên dại.
Thật thà là ngay thẳng, bộc trực, có cái hay, nhng tự bộc lộ hết mình, dễ
sơ hở, là dại.
Thật thà có lúc là tốt, có lúc là dại dột.

GV giúp HS lựa chọn và xác định những luận điểm đúng đắn và rõ
ràng. Ví dụ :
Thật thà là một đức tính tốt đẹp : không nói dối, không tham lam của
ngời, bộc trực ngay thẳng. Trong năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi Việt
Nam có đức tính thật thà. Thật thà dứt khoát là một đức tính tốt.
Tuy nhiên, từ thật thà còn chỉ một nội dung là bộc lộ mình tự nhiên, dễ
tin ngời, thiếu suy xét, có thể gặp phải những bất lợi, nhất là khi ứng xử
trong tình huống phức tạp, mâu thuẫn. Đây là biểu hiện ngây thơ, giản
đơn của một đức tính tốt, chứ không phải bản chất của đức tính tốt. Khi
ngời ta trởng thành, các biểu hiện ngây thơ, sơ lợc sẽ đợc khắc phục dần.
Nh vậy cần phân tích để xác lập luận điểm đúng.
Hoạt động 2. Lựa chọn luận điểm cho bài làm văn theo đề bài : "Chăm
chỉ và tài năng"
1. GV cho HS đề xuất các luận điểm. Có thể có các luận điểm sau :
Tài năng là năng lực hoàn thành xuất sắc, sáng tạo một công việc nào
đó.
Tài năng là của hiếm. Tài năng của mọi ngời không đồng đều.
Tài năng ai cũng có thể có, ít hay nhiều.
Chăm chỉ là thái độ chuyên chú thờng xuyên vào một công việc có ích
nào đó.
Chăm chỉ là sự cần cù, chuyên tâm làm một việc gì có ích cho tốt.
Cần cù có thể bù đắp cho sự non yếu về năng lực. Ngời ta thờng nói
"Cần cù bù khả năng",... Chăm chỉ có thể phát triển tài năng.
Có tài năng mà không chăm chỉ làm việc thì tài năng có thể thui chột.
2. Luyện tập lựa chọn.
GV nêu câu hỏi : Để giải quyết quan hệ giữa chăm chỉ và tài năng cần
chọn những luận điểm nào ?
GV gợi ý cho HS chọn hai luận điểm chính :
Tài năng là năng lực làm tốt, có sáng tạo một việc nào đó.
Chăm chỉ là sự cần cù, chuyên tâm làm một việc gì có ích.

Hai luận điểm đó đã cho thấy mối quan hệ khăng khít giữa tài năng và
chăm chỉ. Tài năng là một năng lực thực tiễn, không hoạt động thực tiễn
thì không có gì để chứng tỏ về tài năng. Chăm chỉ là thái độ chuyên cần
đối với một hoạt động thực tiễn nào đó. Từ đó mà suy ra chăm chỉ làm
cho tài năng đợc phát huy và khẳng định. Không chăm chỉ sẽ có nguy cơ
làm cho tài năng bị cùn mòn, mai một.
Là con ngời bình thờng ai cũng có ít nhiều tài năng về một mặt nào
đó. Vấn đề là con ngời có biết phát hiện đúng và phát huy tài năng của
mình hay không.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×