Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm cho vùng khó khăn như tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.88 KB, 18 trang )

phòng giáo dục và đào tạo than uyên
Trờng THCS Pắc Ta
----------------

một số phơng pháp bồi dỡng phát huy
tính tích cực học toán có hiệu quả cho học sinh
lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta
Họ và tên: Nguyễn Văn Minh
Chức vụ: Giáo viên
Thực hiện tại: Trờng THCS Pắc Ta
Năm học : 2007-2008
Than Uyên,Tháng 10 năm 2007

phần mở đầu
I-lí do chọn đề tài.
1.Mục tiêu đào tạo của nhà trờng phổ thông Việt Nam.
Mục mục tiêu đào tạo của nhà trờng phổ thông việt nam là hình thành những cơ sở
ban đầu và trọng yếu của con ngời mới phát triển toàn diện phù hợp với yêu cầu,điều
kiện và hoàn cảnh của đất nớc việt nam.Mục tiêu này xuất phát từ chính sách chung
về giáo dục và đào tạo ,đợc thể hiện trong các văn kiện đại hội Đảng:
Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,đào tạo nhân lực,bồi dỡng
nhân tài,hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề,có năng lực thực
hành,tự chủ,năng động sáng tạo,có đạo đức cách mạng,tinh thần yêu nớc,yêu chủ
nghĩa xã hội (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,Đảng cộng sản Việt
Nam) Nâng cao mặt bằng dân trí,bảo đảm những tri thức cần thiết để mọi ngời gia
nhập cuộc sống xã hội và kinh tế theo kịp tiến trình đổi mới và phát triển đất nớc.Đào
tạo bồi dỡng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hoá (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,Đảng Cộng Sản
Việt Nam)
2.Mục tiêu đào tạo của Trờng THCS Pắc Ta.
Mục tiêu đào tạo của Trờng THCS Pắc Ta là chuẩn bị cho học sinh sau khi học hết


cấp ra trờng có thể thích ứng nhanh chóng với sự phát triển của kinh tế xã hội ở địa
phơng.Cụ thể là học sinh phải đợc trang bị kiến thức để có hiểu biết về tổ quốc về
cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam,về nghĩa vụ và quyền lợi công dân về tinh
thần làm chủ và nếp sống văn minh về nền văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của
các dân tộc thiểu số về những cuộc vận động lớn của đảng và nhà nớc đang tiến hành
ở miền núi và vùng dân tộc...Học sinh phải đợc chuẩn bị kiến thức các môn học ở các
lớp nh học sinh ở các trờng phổ thông trong cả nớc.Học sinh phải đợc rèn luyện thông
qua các hoạt động trong và ngoài nhà trờng để sau khi ra trờng có thể tham gia tổ
chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng đồng dân tộc
ở địa phơng.Để đạt đợc mục tiêu trên trong quá trình giáo dục nhà trờng phải thực
hiện đầy đủ các nội dung giáo dục:Đức-Trí-Thể-Mĩ và lao động hớng nghiệp trong đó
việc bồi dỡng và phát huy tính tích cực học tập của học sinh để nâng cao kết quả là
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong những năm học qua Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên đã thực hiện các
công tác khá tốt.Chất lợng học sinh ngày đợc nâng cao.Tuy bớc đầu đổi mới học sinh
đầu cấp,học sinh mới tuyển nề nếp học tập,phơng pháp học tập các em cha cập nhật đ-
ợc do vậy chất lợng học tập nói chung cha đạt đợc kết quả nh mong muốn.
3.Kết luận.
Trên cơ sở phân tích những lí do khách quan và chủ quan nh đã nêu trên tôi mạnh
dạn lựa chọn chuyên đề Một số Phơng pháp bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán
có kết quả cho học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên
II-mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán có kết
quả của học sinh lớp 6 ở Trờng THCS Pắc Ta.
2
III-nhiệm vụ nghiên cứu.
*Việc bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh THCS phải đợc thực
hiện theo ba nhiệm vụ sau.
-Xác đinh mục đích của việc Bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh
lớp 6

+Nh chúng ta đã biết,PPDH môn toán lấy đối tợng nghiên cứu,là quá trình dạy học
môn toán.ở đây có một điều phải nhấn mạnh,đó là :tính quy định của xã hội đối với
quá trình dạy học là một quy luật mà ngời ta đã nhận thức đợc.Nói rõ hơn:Quá trình
dạy học môn toán phải nhằm mục đích đào tạo con ngời mà xã hội cần.Nhận thức đợc
vấn đề này,các nhà nghiên cứu lí luận dạy họcmôn toán xem việc xác định mục đích
dạy học môn toán là nhiệm vụ hàng đầu.Nó bao gồm việc nghiên cứu các yêu cầu của
xã hội đối với sự nghiệp đào tạo con ngời của trờng phổ thông,nghiên cứu tính đặc thù
và tiềm năng của toán học trong việc đào luyện con ngời và cũng nghiên cứu đặc
điểm tâm lí của chính con ngời học sinh Việt Nam.
+Có nhiều cấp độ nghiên cứu mục đích dạy học môn toán:Nghiên cứu mục đích dạy
học môn toán nói chung,nghiên cứu mục đích dạy học một phân môn (việc Bồi d-
ỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh lớp 6),hoặc nghiên cứu mục đích dạy
học một nội dung nào đó(chẳng hạn mục đích dạy học các hệ thống số).Và ở cấp độ
cụ thể hơn,nghiên cứu mục đích dạy học một khái niệm(định nghĩa),một sự kiện (định
lí) trong một giờ lên lớp.
+Trong quá trình phát triển,xã hội luôn đề ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp đào
tạo con ngời.Vì vậy mục đích dạy học môn toán cũng không ngừng đợc bổ sung,đổi
mới để đáp ứng sự đòi hỏi đó của xã hội.Mặt khác,với t cách là một khoa học,PPDH
môn toán cũng góp phần dự báo cho xã hội những điều nhìn thấy trớc một cách khoa
học,khi nó thu lợm đợc các thông tin vợt lên trớc và phát biểu những giả thuyết về đối
tợng nghiện cứu của mình.
-Xác định nội dung dạy học môn toán ở trờng phổ thông.
Sự thống nhất biện chứng giữa mục đích,nội dung và phơng pháp dạy học cũng là
một quy luật mà ngời ta đã nhận thức đợc.Vì vậy,việc việc trả lời câu hỏi:Dạy học
môn toán để làm gì?(mục đích),tát yếu dẫn đến việc trả lời các câu hỏi có liên quan
mật thiết với nó:Dạy học những gì trong khao học toán ?(nội dung)và,và dạy học môn
toán nh thế nào?(phơng pháp).Việc trả lời câu hỏi:Dạy học những gì trong khoa học
toán học? cũng có các cấp độ khác nhau.Để cấu tạo môn toán ở trờng phổ thông,ngời
ta phải làm một phép biến đổi s phạm,biến tri thức khoa học toán học thành tri thức để
dạy học (còn gọi là tri thức giáo khoa).Phép biến đổi này đợc thực hiện bởi nhà

nghiên cứu,bởi hội đồng bộ môn,bởi các tác giả sách giáo khoa.Tuy nhiên,tri thức
giáo khoa mới chỉ là một dạng bán thành phần,nó mới chỉ là tri thức để dạy học mà
cha phải là tri thức dạy học (ngời giáo viên không thể lấy nguyên nội dung sách giáo
khoa làm bài soạn của mình).Vì vậy ,phải dùng một phép biến đổi thứ hai,biến tri
thức giáo khoa thành tri thức dạy học.Phép biến đổi này đợc thực hiện bởi giáo viên.ở
đây,ngời giáo viên phải,chẳng hạn,hoạt động hoá nội dung sách giáo khoa,phải hoàn
cảnh hoá tri thức giáo khoa,soạn thảo tình huống dạy học một tri thức,tổ chức môi tr-
ờng dạy học ... Sơ đồ dới đây biểu thị các cấp độ nghiên cứu nội dung dạy học và
phép biến đổi s phạm(bđsp) mà PPDH toán đảm nhận nhiệm vụ nghiên cứu:
Tri thức Phép bđsp1 Tri thức để Phép bđsp 2 Tri thức dạy
3
khoa học dạy học học
-Nghiên cứu phơng pháp dạy học môn toán.
+Phơng pháp dạy học là những cách thức hoạt động và ứng xử của thầy để gây nên
những hoạt động và giao lu cần thiết của trò trong quá trình dạy học.Phơng pháp dạy
học có tính khái quát,nó có thể áp dụng vào những trờng hợp cụ thể khác nhau.Ta
phải phân biệt bản thân phơng pháp dạy học với những hành động dạy học phù hợp
với phơng pháp.Một cách nghiên cứu phơng pháp dạy học theo nghĩa này là việc
nghiên cứu các vấn đề sau đây.Các chức năng điều khiển quá trình dạy học,các con đ-
ờng nhận thức(quy nạp,diễn dịch),các hình thức hoạt động bên ngoài của thầy và
trò,các hình thức tổ chức dạy học,các phơng tiện dạy học,các tình huống dạy học điển
hình.
+Do sự chi phối của quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học mà việc
nghiên cứu phơng pháp dạy ắt phải gắn liền với việc nghiện cứu phơng pháp học.Đối
tợng của hoạt động dạy chính là hoạt động học.Mục đích của hoạt động dạy là gây
nên hoạt động học với đúng nghĩa của nó.Điều này cho thấy việc nghiên cứu phơng
pháp học tập của học sinh quan trọng nh thế nào.
*Đề xuất một số phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực học toán có kết quả
của học sinh lớp 6 ở Trờng THCS Pắc Ta
IV-Đối tợng nghiên cứu.

-Đối tợng nghiên cứu của PP bồi dỡng phát huy tính tích cực học toán của học
sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta là quá trình dạy học môn toán,về thực chất là quá
trình giáo dục thông qua việc dạy học môn toán.
-Để hiểu rõ về quá trình dạy học môn toán,trớc hết ta hãy trả lời câu hỏi.Học toán là
gì và thế nào là dạy toán ở trờng phổ thông ?
+Đứng trên quan điểm hoạt động hoá nội dung dạy học,ta thấy mỗi nội dung dạy
học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định.Đó là những hoạt động đã đ-
ợc tiến hành trong quá trình hình thành và vận dụng nội dung đó.Những thành phần
tâm lí cơ bản của hoạt động là:động cơ,thao tác,nội dung và kết quả.Động cơ là lí do
thực hiện một hoạt động nào đó.Một hoạt động đợc cấu thành bởi nhiều hoạt động
thành phần(còn đợc gọi là các thao tác).Việc phân tách một hoạt động thành những
hoạt động thành phần bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện một hoạt động phức
hợp.Nội dung là tri thức cần thiết cho việc tiến hành một hoạt động.Kết quả là tri thức
đọng lại trong chủ thể sau hoạt động.Học một nội dung học toán nào đó (một đối t-
ợng,một sự kiện hay một phơng pháp toán học cụ thể) là sự tạo lại nó,sự vận dụng
nó bằng cách thực hiện những hoạt động liên hệ với chính nó.Dạy một nội dung
toán học là khai thác,lựa chọn những hoạt động tiềm tàng trong nội dung này.Từ đó
tổ chức,điều khiển học sinh thực hiện những hoạt động này trên cơ sở bảo đảm
những thành phần tâm lí cơ bản của hoạt động.
+Dới đây chúng ta sẽ đứng trên quan điểm của lí thuyết tình huống để trả lời câu
hỏi:Học toán là gì và thế nào là dạy toán ?Học sinh, sau khi chiếm lĩnh đợc một tri
thức nào đó,thờng lu giữ tri thức này dới dạng một mô hình dự trữ để hoạt động.Khi
học sinh đợc đặt trong một môi trờng phải tiến hành hoạt động,có hai khả năng có thể
sảy ra:Nếu những mô hình dự trữ này,khi đợc mang áp dụng vào đối tợng trong môi
trờng đã giúp chủ thể thích ứng đợc với môi trờng (giải quyết đợc một vấn đề,giải đợc
một bài toán,thực hiện đợc một yêu cầu hành động).Khi đó ta nói chủ thể đã thực hiện
sự đồng hoá.Trong trờng hợp ngợc lại,khi các mô hình dự trữ đợc áp dụng thử vào đối
4
tợng gặp trong môi trờng mà vẫn không có sự thích ứng với môi trờng.Lúc này ta
nói :Môi trờng đã tạo nên chủ thể sự mất cân bằng và cũng lúc này,xuất hiện những

tác động ngợc lại của đối tợng lên chủ thể,buộc chủ thể phải sản sinh ra một mô hình
hoạt động mới,tơng ứng với một kiến thức mới:kiến thức về một đối tợng mới (khái
niệm),một sự kiện mới (định lí) hoặc một phơng pháp mới.Đến đây ta nói:có sự điều
tiết của chủ thể và chính bằng sự điều tiết này,chủ thể đã thiết lập lại sự cân
bằng.Bây giờ,chúng ta có thể trả lời câu hỏi:Học là gì ? Học là sự thích ứng (bao
gồm đồng hoá và điều tiết) đối với một môi trờng sản sinh ra những mâu
thuẫn,những khó khăn,những sự mất cân bằng.Một cách tơng ứng,dạy một nội dung
toán học nào đó là gợi lên trong học sinh sự thích ứng mong muốn nói trên bằng
cách lựa chọn thích đáng những tình huống,tổ chức môi trờng toán học,để trong sự
tơng tác với môi trờng,học sinh sản sinh ra kiến thức cần học.
+Một cách nhìn khác về hoạt động học và hoạt động dạy cho rằng:Học là một quá
trình sử lí thông tin bao gồm :Đa thông tin vào,ghi nhớ thông tin,biến đổi thông
tin,đa thông tin ra và điều phối .Dạy là sự điều khiển quá trình xử lí thông tin nói
trên,nhng vì quá trình xử lí thông tin ở đây do ngời khác thực hiện (mà không phải
máy móc),vì vậy sự điều khiển quá trình này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Thông tin đa vào phải đợc học sinh tiếp nhận để ghi nhớ và biến đổi.
Thông tin đa vào phải chính xác,và với khối lợng lớn nhất có thể đợc.
Kiểm soát đợc quá trình biến đổi thông tin,uốn nắn kịp thời các sai sót.
-Chúng ta đã điểm qua các cách nhìn khác nhau đối với hoạt động học toán và dạy
toán. Với cách nhìn nào ta cũng thấy cái chung sau đây:Học toán là một hoạt động
trong đó chủ thể là học sinh và đối tợng là tri thức toán học.Dạy toán là một hoạt
động trong đó chủ thể là thầy giáo và đối tợng là hoạt động học toán của học
sinh.Việc cho rằng đối tợng của hoạt động dạy là tri thức (khi trả lời câu hỏi dạy cái
gì ?) hoặc là học sinh (khi trả lời câu hỏi dạy ai ?) đều là cách hiểu phiến diện về hoạt
động dạy.Một quá trình dạy học trớc hết bao gồm ba yếu tố:giáo viên,học sinh và tri
thức,cùng với hai hoạt động :học và dạy mà ta có thể biểu diễn bởi sơ đồ dới đây:
Giáo viên
Dạy
Học sinh Tri thức
Học

-Khi quá trình dạy học vận hành tức là các hoạt động dạy và học bắt đầu tiến hành
(giáo viên đa ra một yêu cầu hành động,một câu hỏi hay đặt một vấn đề)học sinh
thực hiện yêu cầu hành động,phát biẻu về cách giải quyết vấn đề,dự đoán một sự kiện,
ta thấy rõ hơn sự xuất hiện của một yếu tố nữa của quá trình dạy học,đó là:môi tr-
5
ờng .Môi trờng ở đây bao gồm :môi trờng kiến thức,môi trờng vật liệu,môi trờng xã
hội.
+Môi trờng kiến thức liên quan đến những kiến thức cũ sẽ đợc học sinh huy động để
xây dựng kiến thức mới và kể cả những kiến thức mới đợc xây dựng trng quá trình
dạy học.Chẳng hạn,những câu hỏi của giáo viên,những phát biểu của học sinh ở lớp
bằng lời (hoặc bằng chữ viết trên bảng)có chứa thông tin môn học đợc các học sinh
trong lớp ghi nhận thông qua nghe (hoặc nhìn) để xây dựng kiến thức mới trong quá
trình dạy học là những thành phần cấu thành môi trờng kiến thức.
+Môi trờng vật chất liên quan đến những dụng cụ để chạy và học thông thờng (thớc
thẳng,com pa,êke,thớc đo góc,)và các dụng cụ chuyên dụng đợc tạo ra để dạy học
những nội dung cụ thể.
+Môi trờng xã hội liên quan đến tập thể học sinh đợc tổ chức để dạy học một tri
thức,cùng với sự giao lu giữa các học sinh.Sự bàn bạc,tranh luận có tác dụng thúc đẩy
sự suy nghĩ của mỗi học sinh trong việc tìm cách giải quyết một vấn đề chẳng hạn,là
những thành phần tạo nên môi trờng xã hội.Môi trờng theo sự mô tả trên đây là cái
đối mặt với học sinh và môi trờng sẽ làm nẩy nở trong các em kiến thức mà thầy giáo
định dạy.Xu hớng dạy học hiện đại muốn tổ chức môi trờng sao cho,tập thể học sinh
hoạt động trong môi trờng này giống nh sự hoạt động của một cộng đồng các nhà
khoa học,họ đang cộng sức giải quyết một vấn đề mà cả cộng đồng quan tâm.
Nhờ việc đa thêm yếu tố môi trờng vào quá trình dạy học,chúng ta có sơ đồ sau
đây,cụ thể hoá các hoạt động học và dạy nêu ở sơ đồ trên.
Giáo viên
(2)
(1)
Môi trờng

(5)
Học sinh (3) (4) Tri thức
Kiến thức
Giáo viên tổ chức một môi trờng để dạy học một tri thức (mũi tên (1)),sao cho xuất
hiện sự tơng tác giữa học sinh và môi trờng (mũi tên (2)),sự tơng tác này sẽ làm nảy
sinh kiến thức mới (mũi tên (3)) chẳng hạn một dự đoán về một sự kiến toán học,sự
tạo ra một đối tợng toán học mới...Giáo viên giúp học sinh biến kiến thức mới ấy (của
riêng học sinh) thành tri thức (của nền vân hoá chung) bằng cách chẳng hạn,trình bày
những sự kiện,những đối tợng mới dới dạng những định lí,định nghĩa toán học (mũi
tên (4) và (5)).
Tóm lại,đối tợng nghiên cứu của Phơng pháp bồi dỡng phát huy tính tích cực học
toán có hiệu quả của học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta là quá trình dạy học môn
toán,trong đó phải kể đến hại hoạt động dạy và học,cùng với các yếu tố của giáo
viên,học sinh,tri thức,môi trờng mà chúng ta vừa mô tả ở trên.
V-phơng pháp nghiên cứu.
1.Phơng pháp nghiên cứu lí luận.
a.Cơ sở lí luận
6
-Nghiên cứu lí luận bảo đảm cho ngời nghiên cứu có một cơ sở tri thức vững
chắc,nhãn quan đủ rộng về khoa học này để tiến hành nghiện cứu nói chung và cho
phép ngời nghiên cứu xác định đợc khuôn khổ lí thuyết của đề tài nghiên cứu cụ thể
sẽ tiến hành.ở đây ta nghiên cứu đề tài:Phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực
học toán có hiệu quả của học sinh lớp 6...Từ đó ngời nghiên cứu xác định đợc những
khái niệm có tính chất công cụ,xác định đợc phơng pháp nghiên cứu tơng ứng sẽ sử
dụng trong đề tài nghiên cứu cụ thể của mình.
-Nghiên cứu lí luận đối với khoa học này còn có nghĩa là nghiên cứu các văn kiện
của Đảng và Nhà nớc về giáo dục,đào tạo để thấy yêu cầu của xã hội đối với nhiệm vụ
giáo dục,đào tạo,từ đó vận dụng vào phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực học
toán có hiệu quả của học sinh Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên-Lai Châu.
-Nghiên cứu lí luận đối với PPDH môn toán là làm việc với một kho tàng tri thức của

khoa học PPDH môn toán (trong nớc và thế giới),là tiếp xúc với những kết quả nghiên
cứu mới nhất,song đây không phải là sự đồng hoá những tri thức ấy.Nghiên cứu lí
luận bao gồm sự phân tích,tổng hợp,so sánh,khái quát để tìm ra cái mới,và kết hợp với
các phơng pháp nghiên cứu khác để hình thành giả thuyết khoa học.
b.Cơ sở thực tiễn
-Nghiên cứu luật giáo dục (NXB chính trị quốc gia 1998)
-Văn bản số 2590/GD-ĐT ngày 14/08/1997
-Chỉ thị nhiệm vụ năm học của bộ GD-ĐT
-Các văn bản hớng dẫn thực hiện chuyên môn của phòng GD-ĐT Than Uyên-sở GD-
ĐT Lai Châu.
-Nghị quyết chi bộ,nghị quyết đại hội công nhân viên chức của Trờng THCS Pắc Ta
huyện Than Uyên.
2.phơng pháp quan sát.
a.Cơ sở lí luận
-Phơng pháp quan sát s phạm là phơng pháp tri giác có mục đích một hiện tợng giáo
dục nào đó để thu lợm những số liệu,tài liệu,sự kiện cụ thể đặc trng cho quá trình diễn
biến của hiện tợng.Quan sát bao giờ cũng đợc tiến hành dới sự chi phối của một quan
điểm,một lí thuyết.Việc nghiên cứu lí luận giúp nhà nghiên cứu xác định mục
đích,nội dung phơng pháp quan sát,giải thích và đánh giá kết quả quan sát đợc (mũi
tên (2)).Kết quả quan sát cũng giúp nhà nghiên cứu đề xuất giả thuyết hoặc điều
chỉnh,bổ sung giả thuyết đã có (mũi tên (3)).
b.Cơ sở thực tiễn
-Những năm học gần đây nhà trờng có nhiều chuyên đề áp dụng nhằm nâng cao chất
lợng dạy và học.Nhng chuyên đề thực hiện phát huy khả năng học toán cho học sinh
còn hạn chế dẫn đến chất lơng chung của môn toán cha ca,cha có sự đi vào chiều
sâu,chất lợng mũi nhọn cha đạt đợc nh mong muốn.
-Trong tập thể ban giám hiệu nhiều lần họp bàn biện pháp nâng cao chất lợng dạy và
học đều thống nhất động viên khích lệ tập thể giáo viên bằng mọi biện pháp để phát
huy tính tích cực học tập của học sinh.
-Học sinh phấn khởi tham gia xây dựng bài,tỏ ra thích học toán khi thầy thực

nghiệm một số phơng pháp.
*Qua các phơng pháp nghiên cứu trên đây cho thấy nếu thầy tích cực đổi mới phơng
pháp dạy học phù hợp đa dạng hóa các hình thức dạy học,hớng dẫn học,tăng cờng
kiểm tra đúc rút kinh nghiệm,bổ xung kịp thời phù hợp thì chắc chắn học sinh sẽ tích
cực học tập,say sa học tập và nh thế kết quả dạy và học chắc chắn tốt.
3.Tổng kết kinh nghiệm.
7

×