Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

CÔNG tác xóa đói, GIẢM NGHÈO ở HUYỆN ĐỒNG văn, TỈNH hà GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.22 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THANH ĐẠM

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THANH ĐẠM

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS. TS NGUYỄN NGỌC THANH

PGS. TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực,
đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Thanh Đạm


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN, THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài.

4

1.2. Khái niệm đói, nghèo và tiêu chí đánh giá đói, nghèo hiện nay

7

1.3. Nội dung XĐGN và các nhân tố ảnh hưởng đến XĐGN của các
huyện miền núi

13

1.4. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở các địa phương và bài học rút
ra cho huyện Đồng Văn

26

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu chính

30

2.1. Phương pháp nghiên cứu

30


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐỒNG
VĂN TỈNH HÀ GIANG

3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến công tác xóa
đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

33

3.2. Thực trạng xoá đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

45

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÓA
ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN.

4.1. Dự báo tình hình đói nghèo và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm 2020

73

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm
nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

76

KẾT LUẬN

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


94


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

: Ban Chấp hành

BTV

: Ban Thường vụ

ESCAP

: Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương

GDP

: Thu nhập quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HQP

: Hố Quáng Phìn


KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

TB-XH

: Thương binh xã hội

TPT

: Thài Phìn Tủng

TT

: Thị trấn

UNDP

: Chương trình phát triển liên hiệp quốc

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN


Trang

Bảng 3.1. Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống năm 2011Error! Bookmark not
Bảng 3.2. Số lượng người tự do sang Trung Quốc lao động làm
thuê giai đoạn (2006-2011)

Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3. Kết quả giảm nghèo từ năm 2006- 2009Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả hộ nghèo, cận nghèo từ năm 2010-2011Error! Bookmark no

Bảng 3.5. Dân tộc Mông và tỉ lệ hộ nghèo đến 31/12/2011 Error! Bookmark not defin
Bảng 3.6. Kết quả rà soát hộ đói giáp hạt tháng 5/2011Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.7. Số hộ nghèo mới phát sinh, số hộ tái nghèo đến 31/12/2011Error! Bookmark no


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những chủ trương lớn và nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay là thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN), nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ
phát triển giữa các vùng, miền và giữa các dân tộc. Trong ba vấn đề cấp bách lớn
của đất nước cần được quan tâm giải quyết sau khi giành được chính quyền năm
1945 đó là “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Như vậy, giặc đói được đặt lên
hàng đầu trong ba loại giặc, được thể hiện trong lời Kêu gọi thi đua ái quốc trước
quốc dân, đồng bào của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày 11/6/1948.

Hưởng ứng lời kêu gọi thi đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong
những năm qua, từ trung ương đến địa phương, các cấp các ngành, các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội bằng các việc làm thiết thực đã tích cực triển
khai các nhiệm vụ và đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo.
Thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010, Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (NQ 30a)… đã tạo
cho người nghèo có việc làm, thu nhập và được cải thiện đáng kể chất lượng
cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
Tuy nhiên, công tác xóa đói, giảm nghèo đang đứng trước những thách
thức, khó khăn: kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái đói
nghèo hàng năm còn cao, nhất là trong điều kiện có thiên tai, bão lụt xảy ra
thì khả năng tự ứng cứu và phục hồi tại chỗ rất hạn chế; tốc độ giảm nghèo
không đồng đều; nhận thức và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở
địa phương, cơ sở cũng có sự khác nhau.
Huyện Đồng Văn là một trong 4 huyện thuộc khu vực vùng cao núi đá
của tỉnh Hà Giang, là vùng lõi của Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng
Văn; hiện nay Đồng Văn vẫn là một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước, trình


2
độ dân trí thấp và không đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và tái nghèo
còn khá cao, đến cuối năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 63,28%, trong đó có
trên 40% số hộ nghèo có nguy cơ bị đói nếu bị thiên tai, hỏa hoạn. Vấn đề đói
cục bộ, đói giáp hạt vẫn còn xảy ra trên diện rộng do trình độ, phong tục canh
tác lạc hậu, thiếu đất, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt, diễn biến thời tiết
không thuận lợi mùa đông rét đậm, rét hại; mùa hè mưa lốc, lũ quét, sạt lở
đất, đá lăn....
Do vậy, công tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn luôn là nhiệm

vụ trọng tâm hàng đầu trong những năm qua và những năm tiếp theo. Xuất
phát mục tiêu đó, bản thân là người đã từng công tác tại huyện Đồng Văn nhiều
năm, Học viên chọn đề tài: “Công tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý
kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lý luận và kinh nghiệm về đói nghèo và XĐGN,
mục đích của luận văn là: Đề xuất những giải pháp chủ yếu phù hợp với điều
kiện, đặc điểm KT-XH của địa phương nhằm XĐGN nhanh và bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói, giảm nghèo.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương có điều kiện KT-XH
tương tự về lĩnh vực này và rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà giang.
- Phân tích thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Đồng Văn trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh XĐGN ở huyện Đồng
Văn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tình trạng đói, nghèo và hoạt động XĐGN ở
huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang. Chủ thể xóa đói, giảm nghèo là người dân,


3
các cấp chính quyền huyện, xã và các tổ chức đoàn thể của huyện Đồng Văn
- Phạm vi: Từ năm 2008 đến năm 2014 và định hướng đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận
Luận văn quán triệt và vận dụng các quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước, đặc biệt là chính sách đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng đặc biệt khó khăn kết hợp với tổng kết

thực tiễn xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói,
giảm nghèo đối với các địa phương miền núi.
- Đánh giá thực trạng xóa đói, giảm nghèo và chỉ ra những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xóa đói, giảm nghèo ở
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang từ nay đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN,

THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Chương 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3:

THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN

TỈNH HÀ GIANG

Chương 4:

PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÓA

ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN.

KẾT LUẬN


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN,THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI

Để giải quyết đói nghèo hiện nay, không chỉ ở phạm vi mỗi Quốc gia
mà nó đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu, bởi lẽ đói nghèo không chỉ đơn
thuần là vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, mà nó còn là vấn đề nhân đạo, nhân
văn sâu sắc. Các tổ chức, các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn thuộc
các cơ quan, đơn vị ở nhiều cấp, ngành và địa phương khác nhau đã có nhiều
nghiên cứu về xoá đói, giảm nghèo ở các góc độ khác nhau.
Trên thế giới có một số hội nghị bàn về vấn đề đói nghèo như:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do tổ chức ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ
chức tại Băng Cốc - Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung
về đói nghèo, thực trạng của đói nghèo và những giải pháp chống đói nghèo
trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại
Côpenhaghen - Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia,
đã tập trung thảo luận vấn đề giảm đói nghèo, hoà hợp xã hội và nêu lên trách
nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp
đỡ các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa
những nước giàu và nước nghèo.
Trong nước đã có một số hội nghị, công trình nghiên cứu và bài viết
được công bố:

- Hội thảo khoa học về XĐGN do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Tạp chí Cộng sản đồng tổ chức, Hà Nội 2006.
- Ngân hàng thế giới: Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam, 2004.


5
- Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về
thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn nước ta đến năm 2000.
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng
quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo
đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở
tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam.
- Đinh Thị Thúy Hường "Xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng hiện
nay", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, 2009.
- Nguyễn Sơn, “Các Huyện ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo công tác xoá
đói, giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng
Đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
- Nguyễn Thúy Anh "Xóa đói giảm nghèo ở vùng núi phía Bắc Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp" Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2009.
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt:Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận
Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.
-Ngô Quang Minh: Tác động kinh tế của Nhà nước góp phần xóa đói,
giảm nghèo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị

quốc gia, H.năm 1999.
- PTS. Phan Huy Đường (2008): Xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr
20-23.


6
- Nguyễn Tiệp (2008): Một số giải pháp giảm nghèo bền vững đối với
các huyện nghèo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 332, tr.21-23.
- Phạm Văn Khôi (2009): Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020, Tạp chí Lao
động và xã hội, số 359, tr.46-48.
- TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên): Những
định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2006 – 2010, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội, 2004.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ biên các cuốn sách: Đói nghèo
ở Việt Nam (Hà Nội, 1993); Nhận diện đói nghèo ở nước ta (Hà Nội, 1993);
Xóa đói giảm nghèo (Hà Nội, 1996); Xóa đói giảm nghèo với tăng trưởng
kinh tế (Nxb Lao động, 1997).
- PCS.TS. Lê Quốc Lý (chủ biên): Chính sách xóa đói giảm nghèo,
thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2012.
- PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân: Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia, 1996. Cuốn sách này nêu lên
các quan niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và
trên thế giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ
nữ nghèo nông thôn; đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc
hoạch định chính sách XĐGN, giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề
xóa đói, giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều giác độ khác nhau
cả về lý luận và thực tiễn. Nhưng chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề

xóa đói, giảm nghèo đối với huyện Đồng Văn - một địa bàn đặc trưng của
vùng cao núi đá, biên giới, nhiều dân tộc thiểu số, điều kiện thời tiết khí hậu
khắc nghiệt, thiếu những điều kiện thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống như
đất, nước.


7
1.2. KHÁI NIỆM ĐÓI, NGHÈO VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐÓI, NGHÈO
HIỆN NAY

Đói nghèo là một thực trạng của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, nó
hiện hữu trong cuộc sống như một yếu tố lịch sử, có thể sinh ra, tồn tại, phát
triển và cũng có thể mất đi ở mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi quốc gia hay
mỗi xã hội.
Không có một định nghĩa chung về đói nghèo, khái niệm đói nghèo
được dùng rất lâu trên thế giới để chỉ tình trạng của một nhóm người trong xã
hội không có khả năng được hưởng “một cái gì đó” ở mức độ tối thiểu cần
thiết, tuy nhiên quan niệm đói nghèo chỉ mang tính chất tương đối bởi vì nó
phụ thuộc vào điều kiện không gian, địa lí, điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia.
1.2.1. Khái niệm về đói, nghèo
* Quan niệm của các tổ chức và chuyên gia quốc tế về đói, nghèo
Tổ chức UNDP đã đưa ra những định nghĩa về nghèo [35, tr.27] như sau:
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở

nước này hay nước khác.
Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok (Thái Lan), các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển KT - XH và
phong tục tập quán của từng địa phương”.


8
Đây chính là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm mở, có
tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ
biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng) được
bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau. Vấn đề
quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là những nhu cầu
cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính là những người
nghèo đói.
Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo đói, người ta
đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu)
tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong
mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo
thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng
và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối được dùng để
thực hiện các so sánh nghèo đói.
Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so
với mức sống trung bình đạt được.
Sự thiếu hụt này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập

bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên 1/2 thu nhập bình quân,
có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử
dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực
thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều
không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác
nhau về mức sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến
sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến
của những nhu cầu.


9
* Quan niệm của Việt Nam về đói, nghèo
Ở nước ta, quan niệm về đói, nghèo thường trực diện và đơn giản hơn
như: đói nghèo là không đủ ăn, nhà cửa dột nát, thường xuyên ốm đau, nhưng
không có tiền chữa bệnh, con cái không được đến trường... Dựa trên các khái
niệm của các tổ chức thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể về
đói, nghèo và được nghiên cứu ở các cấp độ: cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998
- 2000 của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm: Nghèo, đói, hộ đói, hộ nghèo,
vùng nghèo... và có các tiêu chí xác định cho từng loại cụ thể.
Về Khái niệm nghèo của Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm
nghèo đói của ESCAP.
Đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng,
thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
- Khái niệm đói cũng có hai dạng: đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay
gắt).
+ Đói kinh niên: Là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời

điểm đang xét.
+ Đói cấp tính: Là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
- Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không
được học hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ...
- Hộ nghèo: Là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành,
không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những
cơ sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch, trình độ dân
trí thấp v.v..
- Huyện nghèo: là huyện có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%


10
Trong Luận văn này, chúng tôi tiếp cận khái niệm đói, nghèo của Việt Nam.
1.2.2. Các tiêu chí xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam
Trong những năm qua nước ta tồn tại song song một số phương pháp
xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định
chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công
bố và chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới
* Cách xác định đường nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới
- Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định là chi phí cần thiết
mua rổ lương thực, thực phẩm cung cấp đủ lượng Kcalo tiêu dùng bình quân
1 người 1 ngày (2.100 Kcalo). Năm 1998 chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm
được xác định là 1.287 ngàn đồng/người/năm
- Chuẩn nghèo chung được xác định bằng cách lấy chuẩn nghèo về
lương thực, thực phẩm cộng với chi phí cho các mặt hàng phi lương thực,
thực phẩm của nhóm dân cư 3 (nhóm có mức sống trung bình). Chuẩn nghèo
chung được xác định cho năm 1998 là: 1.790 ngàn đồng/người/năm.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế sau:

Phương pháp này sử dụng rổ hàng hóa từ năm 1993 đến nay đã
20 năm không thể phản ảnh được thực tế tiêu dùng hiện tại của đại đa số
người dân Việt Nam.
Sử dụng một chuẩn nghèo duy nhất áp dụng cho cả khu vực thành thị
và nông thôn chỉ cho phép đánh giá thực trạng nghèo đói của cả nước, không
thể xác định và lập được danh sách hộ nghèo cụ thể ở các địa phương.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
Lúc đầu chuẩn nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó
chuyển sang sử dụng chỉ tiêu thu nhập. Mục đích của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội là xác định được đối tượng cụ thể của chương trình trợ cấp
thôn, xã, lên danh sách hộ nghèo, chỉ ra các nguyên nhân nghèo đói và đề
xuất các giải pháp hỗ trợ. Bên cạnh đó giúp Chính phủ theo dõi, đánh giá tác


11
động của các chính sách kinh tế và XĐGN, điều chỉnh chuẩn nghèo theo mức
độ cải thiện của đời sống dân cư và người nghèo.
- Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Chuẩn nghèo lần 1: Ban hành năm 1993, quy định:
Chia hộ đói nghèo trong cả nước thành hai loại là hộ đói và hộ nghèo,
chia cả nước thành hai vùng đói nghèo đó là thành thị và nông thôn, trong đó:
+ Hộ đói: Là hộ có thu nhập lương thực quy gạo bình quân dưới
13kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 8 kg/người/tháng đối với
khu vực nông thôn.
+ Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập lương thực quy gạo bình quân dưới
20kg/người/tháng đối với khu vực thành thị và dưới 15kg/người/tháng đối với
khu vực nông thôn.
Chuẩn nghèo lần 2: Ban hành năm 1995, quy định:
Chia hộ đói nghèo trong cả nước thành hai loại là hộ đói và hộ nghèo,

chia cả nước thành 3 vùng đói nghèo là: thành thị, nông thôn miền núi và hải
đảo, nông thôn đồng bằng và trung du, trong đó:
+ Hộ đói: Là hộ có thu nhập lương thực quy gạo bình quân dưới
13kg/người/tháng, tính cho mọi vùng.
+ Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập lương thực quy gạo bình quân dưới
15kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn miền núi và hải đảo, dưới
20kg/người/tháng đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du và dưới
25kg/người/tháng đối với khu vực thành thị.


12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban C

1

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Nghị quyết số 26/NQ/TW, ngày
05/8/2008. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Nxb Lao động - Xã hội.

Ban C

12

2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2010), Báo cáo số 01-BC/HU,
ngày 23/6/2010 về kết quả thực hiện Nghị quyết Đai hội Đảng bộ huyện
khóa XVIII, nhiệm kỳ 2005- 2010

Ban C


10

3. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2011) Nghị quyết chuyên đề số 07NQ/HU, ngày 28/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, tích
cực đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo
giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020.

Ban C

11

4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2011) Nghị quyết chuyên đề số 08NQ/HU, ngày 28/12/2011 Về xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020.

Ban C

13

5. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 23-BC/HU,
ngày 27/12/2013 về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013.

Ban C

3

6. Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia - Ủy ban nhân dân huyện
Đồng Văn (2010), Báo cáo thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II,
huyện Đồng Văn.

Ban C 4,5,6

7. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2006), Nghị quyết chuyên đề số 03

ngày 28/6/2006 về chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm đến
năm 2010.

Ban C

7

8. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2011), Nghị quyết chuyên đề số 04NQ/HU, ngày 21/4/2011 về phát triển du lịch - dịch vụ giai đoạn 20112015, tầm nhìn đến năm 2020.

Ban C

8

9. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2011), Nghị quyết chuyên đề số 05NQ/HU, ngày 21/4/2011 về đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, giai đoạn
2011- 2015

Ban C

9

10. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Đồng Văn (2011), Nghị quyết chuyên đề số 06NQ/HU, ngày 21/4/2011 về tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm đến năm 2015, định hướng năm 2020

Ban T

14

11. Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 08-BC/HU, ngày



13
28/12/2013 về kết quả triển khai bước 1, cuộc vận động chống tình trạng tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống trên địa bàn huyện.
Báo C

2

Bộ K

15

12. Báo cáo phát triển Việt Nam (1999), Việt Nam tấn công đói nghèo.
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Phát triển khu vực dịch vụ ở Việt Nam, chìa
khoá cho tăng trưởng bền vững.

Bộ L

16

14. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UNDP (2004). Đánh giá và lập kế
hoạch cho tương lai: Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá
đói giảm nghèo (CT MTQG XĐGN) và Chương trình 135.

Bộ L

17

15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Đề tài nghiên cứu: Xác định
chuẩn nghèo giai đoạn 2005-2010.


Bộ L

18

16. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2004), Báo cáo tổng kết thực tiễn
chuyên đề “ Tình hình phân phối, phân hoá giàu nghèo”.

Bộ L

19

17. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2006). Những định hình chiến lược
của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 2010.

Bộ L

20

18. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008), Cơ quan hợp tác phát triển
quốc tế Thụy Điển chia sẻ kinh nghiệm mô hình giảm nghèo bền vững.

Chi

23

19. Chi cục Thống kê huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 112/BC-TK, ngày
14/12/2013 về tình hình dân số trên địa bàn huyện năm 2013.

Chính


22

20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, UNDP (2006), Kế
hoạch hành động Chương trình quốc gia 2006-2010.

Công

25

21. Công an huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo công tác an ninh trật tự, giai đoạn
2008- 2013.

Công

26

22. Công ty ADUKI(1996), Vấn đề nghèo ở Việt nam, Nxb Chính trị quốc gia.

Dang

27

23. Đảng bộ tỉnh Hà Giang (2005), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV, nhiệm kỳ 2005- 2010.

Dang

28

24. Đảng bộ tỉnh Hà Giang (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ XV, nhiệm kỳ 2010- 2015.

Dang

29

25. Đảng bộ huyện Đồng Văn (2000), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2000- 2005.


14
Dang

30

26. Đảng bộ huyện Đồng Văn (2005), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2005- 2010.

Dang

31

27. Đảng bộ huyện Đồng Văn (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2010- 2015.

Dang

37

28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Dang

32

29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Dang

33

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Dang

34

31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Dang

35

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


Ed

38

33. EdWinShanks và Carric Turk (2002). Cách tiếp cận, phương pháp và ảnh hưởng người nghèo xây dựng chính sách.

Ge

39

34. Gesa Grundmann và Phùng Đức Tý (2007), “Dự án hỗ trợ giảm nghèo”
(GTZ/Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

Hằng

50

35. Trần Thị Hằng (2000), Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.

Hiền

43

36. Hoàng Thị Hiền (2005), Xoá đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít
người tỉnh Hoà Bình, thực trạng, giải pháp. Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Hữu


46

37. Nguyễn Hải Hữu (2008), Một số giải pháp tạo bước đột phá trong giảm nghèo
giai đoạn 2008-2010, Tạp chí Lao động xã hội.

Mác

21

38. C.Mác và Ph.ăng ghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh

Ngân

44

39. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2001),
Vốn nhân lực của người nghèo ở Việt Nam, tình hình và các lựa chọn về


15
chính sách, Nxb Lao động - Xã hội.
Ngân

45

40. Ngân hàng Thế giới (2000), Việt Nam tấn công nghèo đói.

Nhà


42

41. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2004), Hệ thống văn bản về Bảo trợ xã hội
và xoá đói giảm nghèo.

phẩm

47

42. Nguyễn Quốc Phẩm (2005), Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, Tạp chí Cộng sản (18).

Phòng

48

43. Phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số
34/BC-LĐTBXH, ngày 28/5/2013 về kết quả rà soát hộ đói giáp hạt đến
tháng 5/2013

Phòng

49

44. Phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số
51/BC-LĐTBXH, ngày 20/12/2013 về kết quả Báo cáo điều tra hộ nghèo
và cận nghèo huyện Đồng Văn năm 2010, năm 2011.

Phương


40

45. Đỗ Nguyên Phương (2006): Khoa học và công nghệ trong sự nghiệp xoá đói
giảm nghèo và phát triển bền vững, Tạp chí Cộng sản.

Quân

41

46. Hà Việt Quân - Văn phòng điều phối chương trình 135 - Vụ Chính sách -Ủy
ban dân tộc (03/2011), Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và cơ
chế tổ chức thực hiện đối với vùng dân tộc thiểu số và Miền núi, Website
chương trình 135.

Sang

51

47. Trương Tấn Sang (2006), Thực hiện tốt hơn nữa chính sách dân tộc trong giai
đoạn mới, Tạp chí Cộng sản.

Uy

57

48. UBND huyện Đồng Văn (2008), Báo cáo số 296/BC-UBND, ngày 17/12/2008 về kết
quả thực hiện chương trình 134, giai đoạn 2005- 2008.

Uy


52

49. UBND huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 239/BC-UBND, ngày 27/12/2013
về kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2008- 2013 và
các giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2015.

Uy

53

50. UBND huyện Đồng Văn (2010), Báo cáo số 240/BC-UBND, ngày 27/12/2010
về kết quả giảm nghèo và giải quyết việc làm năm 2010.

Uy

56

51. UBND huyện Đồng Văn (2011), Báo cáo số 232/BC-UBND, ngày 17/12/2011 về
kết quả quy tụ các hộ dân sống rải rác trên các triền núi cao, vùng nguy cơ
sạt lở, lũ quét về sống tập trung tại các thôn bản.


16
Uy

59

52. UBND huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 239/BC-UBND, ngày 21/12/2013
về tình hình thực hiện Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ về xóa

nhà tạm

Uy

54

53. UBND huyện Đồng Văn (2011), Báo cáo số 254/BC-UBND, ngày 28/12/2011
về kết quả giảm nghèo và giải quyết việc làm năm 2011.

Uy

55

54. UBND huyện Đồng Văn (2013), Báo cáo số 275/BC-UBND, ngày 30/12/2013
về xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Uy

60

55. UBND huyện Đồng Văn (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
huyện Đồng Văn đến năm 2020.

Uy

58

56. UBND tỉnh Hà Giang (2008), Báo cáo số 235/BC-UBND, ngày 05/12/2008 kết
quả triển khai mô hình mỗi hộ gia đình có 1 bể nước, 1 mái nhà, 1 con
bò, giai đoạn 2005- 2008.


Uy

61

57. UBND huyện huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng (2011), Báo cáo sơ kết 3 năm
thực hiện Nghị quyết 30a của Thủ tướng Chính phủ.

Uy

62

58. UBND huyện huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng (2011), Báo cáo sơ kết 3 năm
thực hiện Nghị quyết 30a của Thủ tướng Chính phủ.

Uy

63

59. UBND tỉnh Cao Bằng (2011), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 30a
của Thủ tướng Chính phủ.

Văn

64

60. Văn phòng Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo (1993), Báo cáo tại hội
nghị chống đói nghèo.




×