Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LỘC KIM TUYẾT


CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.54



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM THỊ UYÊN




THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các cứ liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kì công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


Lộc Kim Tuyết


Xác nhận
của Trƣởng khoa chuyên môn




TS. Hà Thị Thu Thủy
Xác nhận
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học




PGS.TS. Đàm Thị Uyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC

Lời cam đoan
i
Mục lục
ii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2
3. Mục đích, đối tƣợng, phạmvi và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
4
4. Nguồn tƣ liệu và Phƣơng pháp nghiên cứu
4
5. Đóng góp của luận văn
5
6. Bố cục của luận văn
5
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
6
1.1. Lịch sử hành chính huyện Định Hóa

6
1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
7
1.3. Điều kiện kinh tế
12
1.4. Điều kiện xã hội
14
1.4.1.Dân số lao động
14
1.4.2. Văn hóa, Giáo dục, Y tế
15
1.4.3. Dân tộc, phong tục tập quán
17
Tiểu kết chƣơng 1
20
Chƣơng 2: CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2001- 2010
22
2.1. Quan điểm và định hƣớng của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo
22
2.2. Thực trạng đói nghèo của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2001- 2010
27
2.2.1. Giai đoạn 2001- 2005
27

2.2.2. Giai đoạn 2006 - 2010
30
2.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến đói nghèo
32
2.3.1. Nguyên nhân
32
2.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xóa đói giảm nghèo
36
2.4. Mục tiêu cuả công cuộc XĐGN giai đoạn 2001- 2010
38
2.4.1. Mục tiêu chung
38
2.4.2. Mục tiêu cụ thể
38
2.5. Tổ chức thực hiện
39
2.5.1. Kế hoạch hóa việc thực hiện chƣơng trình
39
2.5.2. Hệ thống tổ chức và cán bộ thực hiện công tác XĐGN
39
2.6. Các giải pháp thực hiện xóa đói, giảm nghèo
44
2.6.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và ngƣời dân về XĐGN
44
2.6.2. Tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
44
2.6.3.Tạo cơ hội để ngƣời nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
46
2.6.4. Huy động nguồn lực
47

2.6.5.Tăng cƣờng hoạt động giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo
48
2.7. Các chƣơng trình, dự án xóa dói giảm nghèo ở huyện Định Hóa
48
2.7.1. Tạo cơ hội để ngƣời nghèo phát triển sản xuất, góp phần tăng thu nhập,
giảm nghèo
48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.7.2.Tạo cơ hội để ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
61
Tiểu kết chƣơng 2
67
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA CHƢƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
ĐỐI VỚI KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HÓA
68
3.1. Những chuyển biến về kinh tế
68
3.2. Những chuyển biến xã hội
77
Tiểu kết chƣơng 3
84
KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Đọc là
BCH
Ban Chấp hành
BTV
Ban Thƣờng vụ
BCĐ
Ban Chỉ đạo
CT
Chỉ thị
DTTS
Dân tộc thiểu số
ĐCĐC
Định canh Định Cƣ
ĐBKH
Đặc biệt khó khăn
HĐND
Hội đồng nhân dân

Quyết định
KH
Kế hoach
KCB
Khám chữa bệnh

Bộ LĐ-TB&XH
Bộ Lao động –thƣơng binh và Xã hội
UBDT
Ủy Ban dân tộc
UBND
Ủy Ban nhân dân
UBDT- MN
Ủy Ban dân tộc miền núi
UBKHHGD
Ủy Ban kế hoạch hóa gia đình
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
KT- XH
Kinh tế- xã hội
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
XĐGN-VL
Xóa đói giảm nghèo- việc làm
KHKT
Khoa học- kỹ thuật
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
TĐC
Tái định cƣ
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa
10
Bảng 1.2: Tình hình phát triển của ngành giáo dục trong 3 năm học
(2004- 2005; 2005- 2006; 2008- 2009)
16
Biểu 2.1: Biểu tổng hợp kết quả điều tra xác minh hộ nghèo theo chuẩn mới giai
đoạn 2001- 2005
28
Biểu 2.2: Thực trạng đói nghèo huyện Định Hoá giai đoạn 2001-2005
29
Biểu 2.3: Biểu tổng hợp kết quả điều tra xác minh hộ nghèo theo chuẩn mới giai
đoạn 2006- 2010 huyện Định Hóa
30
Bảng 2.4: Tổng hợp thực trạng đói nghèo huyện Định Hóa năm 2006
31

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Nhận thức rõ điều
đó trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách phát động toàn Đảng, toàn dân tấn công vào đói nghèo, đƣợc nhân dân
đồng tình ủng hộ. Vì vậy, trong những năm qua nền kinh tế nƣớc ta tăng
trƣởng khá nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đƣợc nâng lên cách rõ rệt.
Song, một bộ phận không nhỏ dân cƣ đặc biệt là dân cƣ ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn đang chịu cảnh đói nghèo, chƣa đảm bảo đƣợc điều
kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng sâu
sắc, đây là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Để giải quyết vấn đề đói nghèo
Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia Xóa đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm. Đây là chƣơng trình tổng hợp có tính chất
liên ngành trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, nhằm tạo
ra các điều kiện thuận lợi phù hợp để hỗ trợ ngƣời nghèo, hộ nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, xóa đói giảm
nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với

cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống cho nhân dân.
Thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
huyện Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có 17/24 xã thị
trấn và 13 thôn đặc biệt khó khăn, năm 2001 toàn huyện có 4.707/19.813 hộ
chiếm 23,76% hộ nghèo. Để từng bƣớc giải quyết đƣợc vấn đề đói nghèo,
thiếu việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, thúc đẩy sản xuất phát
triển, ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn huyện, Huyện ủy- HĐND-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
UBND huyện đã quyết tâm thực hiện Công cuộc xóa đói giảm nghèo với các
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo qua các giai đoạn 2001- 2005; 2006- 2010.
Việc nghiên cứu tìm hiểu về “ Công cuộc xóa đói giảm nghèo huyện
Định Hóa giai đoạn 2001- 2010” không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà có
ý nghĩa cả về thực tiễn. Nghiên cứu đề tài này hiểu rõ về công cuộc xóa đói
giảm nghèo của huyện Định Hóa giai đoạn 2001- 2010. qua đó, thấy đƣợc ý
nghĩa, tác dụng của công tác XĐGN đối với Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên và cả nƣớc nói chung, đồng thời cũng đánh giá nghiêm túc những
khó khăn, hạn chế, tồn tại của công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện trong
thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất những phƣơng hƣớng nhiệm vụ giải pháp
để chƣơng trình xóa đói giảm nghèo của huyện trong giai đoạn 2011- 2015
đạt hiệu quả cao hơn.
Qua thời gian nghiên cứu chƣơng trình đào tạo thạc sỹ khóa học 2010-
2012, với thực tiễn công tác tại huyện Định Hóa. Tôi chọn đề tài: “Công cuộc
Xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-
2010” làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề XĐGN là chủ trƣơng lớn và nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc

ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời nghèo, nhằm thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân
tộc. Vì vậy, vấn đề này đƣợc đề cập trong nhiều tài liệu và có nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu.
Cuốn “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
- Thực trạng và giải pháp” (2002) của tác giả Hà Quế Lâm, đã tập trung vào
một số vấn đề, làm rõ một số nguyên nhân của tình trạng đói nghèo. Đặc biệt
chú trọng phân tích đánh giá quá trình XĐGN ở nƣớc ta, trong đó phân tích
sâu về thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo của đồng bào các dân tộc
thiểu số ở vùng cao, miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Tác phẩm “Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm” của Bộ Lao
động Thƣơng binh và Xã hội, xuất bản năm 2003 đã đề cập về vấn đề XĐGN
ở Việt Nam rất cụ thể. Cuốn “Cẩm nang giảm nghèo” của Văn phòng Điều
phối chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, Cục Bảo trợ xã hội đã cụ
thể hóa quy trình việc thực hiện các chính sách giảm nghèo hiện hành, nhằm
giúp các cán bộ làm công tác XĐGN nhận thức vấn đề cụ thể hơn thuận lợi
trong quá trình thực hiện.
Đảng và Chính Phủ đã ban hành nhiều các chỉ thị, quyết định, thông tƣ
về XĐGN; Bộ Lao động- TB&XH đã xuất bản cuốn “ Hệ thống văn bản về
bảo trợ Xã hội và XĐGN”, (năm 2004), Nxb Lao động và Xã hội. Cuốn sách
này đã trình bày hệ thống bản các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc về
lĩnh vực bảo trợ xã hội và XĐGN.
Ngoài ra còn có nhiều tài liệu liên quan đến XĐGN, nhiều đề tài, luận
văn của nhiều tác giả đã nghiên cứu về công cuộc XĐGN ở một số huyện,
tỉnh nhƣ: Thanh Hóa, Nghệ An, huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng, tỉnh Điện Biên
Đối với Huyện Định Hóa việc tìm hiểu “ Công cuộc Xóa đói giảm

nghèo ở huyện Định Hóa giai đoạn 2001- 2010” từ trƣớc tới nay chƣa có công
trình nào nghiên cứu. Tuy nhiên trong từng lĩnh vực khía cạnh khác nhau các
nhà nghiên cứu đã có đề cập tới một cách trực tiếp hay gián tiếp nhƣ cuốn: “
Lịch sử đảng bộ huyện Định Hóa” cung cấp thêm một số tƣ liệu khái quát về
điều kiện tự nhiên, xã hội và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện
với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Ngoài ra có một số đề tài luận
văn đã nghiên cứu về Định Hóa nhƣng chủ yếu về kinh tế - xã hội của huyện,
văn hóa các dân tộc huyện Định Hóa.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2010” là một vấn đề mới và cần
thiết. Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi tôn trọng thành quả của
những ngƣời đi trƣớc, tham khảo và coi đó là những tƣ liệu quý báu, tạo điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
kiện cho chúng tôi tiếp tục di vào nghiên cứu đề tài khoa học của mình.
3. Mục đích, đối tƣợng, phạmvi và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về XĐGN, phân tích đánh giá thực trạng
đói nghèo tồn tại hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở
đó đƣa ra những quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu và các giải pháp chủ
yếu nhằm thực hiện XĐGN của huyện Định Hóa ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công
cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn huyện Định Hóa.
- Nhiệm vụ của đề tài
+ Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Định Hóa.
+ Tìm hiểu quá trình thực hiện “ công cuộc xóa đói giảm nghèo ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2010”.

+ Đánh giá những chuyển biến kinh tế xã hội thông qua công cuộc xóa
đói giảm nghèo.
4. Nguồn tƣ liệu và Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tƣ liệu
- Nguồn tƣ liệu chung: Các chỉ thị, quyết định của Đảng, Nhà nƣớc và
các Bộ, Ngành Trung ƣơng và các tài liệu về xóa đói giảm nghèo, các chế độ
chính sách thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.
- Nguồn tƣ liệu địa phƣơng: Các chỉ thi, nghị quyết, chƣơng trình
giảm nghèo của Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Các
chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND huyện, các xã thị trấn trong địa
bàn toàn huyện; Chƣơng trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 2001- 2005;
2006- 2010; số liệu của các phòng ban liên quan đến nội dung cần nghiên
cúu; ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu điều tra thực tế tại các xã, thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
trấn trong huyện.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử và
phƣơng pháp lô gíc. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác
nhƣ: Thống kê, so sánh, điều tra, tổng hợp, phân tích để làm rõ vấn đề.
5. Đóng góp của luận văn
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống “Công cuộc
xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa giai đoạn 2001- 2010”.
- Luận văn là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử
địa phƣơng. Luận văn còn là tƣ liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Nội dung luận văn đƣợc chía làm 3

chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 2: Công cuộc Xóa đói, giảm nghèo ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2010.
Chƣơng 3: Tác động của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo đối với kinh
tế - xã hội huyện Định Hóa.
Ngoài ra trong luận văn còn có các phần: Tài liệu tham khảo, phụ lục
và mục lục.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Lịch sử hành chính huyện Định Hóa
Định Hóa đƣợc hình thành từ rất sớm. Thời Hùng Vƣơng, Định Hóa
thuộc Bộ Vũ Định. Thời Đƣờng thuộc đất châu Long và châu Võ Nga, thời
Lý là châu Thái Nguyên và châu Vũ Lặc. Thời thuộc Minh, Định Hóa thuộc
huyện Tuyên Hóa, châu Thái Nguyên. Dƣới thời Lê sơ, Tuyên Hóa thuộc Bắc
đạo, năm Quang Thuận thứ 7, Tuyên Hóa thuộc Thái Nguyên thừa tuyên.
Năm Quang Thuận thứ 10 đổi thành Ninh Sóc thừa tuyên. Đến thời Hồng
Đức, châu Tuyên Hóa thuộc xứ Thái Nguyên. Đến thời vua Gia Long, châu
Tuyên Hóa đƣợc đổi thành châu Định Hóa, thuộc phủ Phú Bình. Theo sách
Đại Nam Nhất thống chí chép lại, châu Định đông tây cách nhau 172 dặm,
nam bắc cách nhau 98 dặm, phía đông đến địa giới huyện Phú Lƣơng 46 dặm,
phía tây đên địa giới châu Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang 126 dặm, phía nam
đến địa giới huyện Văn Lãng 146 dặm, phía bắc đến địa giới châu Thông Hóa
47 dặm. Xƣa là đất bộ Vũ Định, thời thuộc Minh gọi là huyện Tuyên Hóa, đời
Lê gọi là châu Tuyên Hóa, sau đổi làm châu Định Hóa, thuộc phủ Phú Bình

do phiên thần họ Ma nối đời quản trị…
Dƣới thời Lê sơ theo sách “Dƣ địa chí” của Nguyễn Trãi viết năm 1438
huyện Định Hóa đổi thành châu Định Hóa thuộc phủ Phú Bình trong số 9
huyện châu. Định Hóa lúc đó có 40 xã, 12 trang.
Năm Minh Mạng thứ 12 (năm 1832), châu Định Hóa thuộc tỉnh Thái
Nguyên. Năm Minh Mạng thứ 16 (năm 1836) cắt 4 huyện là Định Châu, Văn
Lãng, Đại Từ, Phú Lƣơng đặt thành phủ Tòng Hóa và đặt chức Lƣu quan. Địa
giới phủ Tòng Hóa: cách tỉnh 99 dặm về phía tây, đông tây cách nhau 153
dặm, nam bắc cách nhau 187 dặm. Phía đông đến Đồng Hỷ phủ Phú Bình.
Phía tây đến địa giới huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Sơn Tây và châu Chiêm Hóa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tỉnh Tuyên Quang. Phía nam giáp Phổ Yên, phủ Phú Bình. Phủ Tòng Hóa
gồm có 9 tổng và 36 xã. Từ đó đến trƣớc Cách mạng tháng Tám 1945, Định
Hóa có 8 tổng với 30 xã và 1 thị trấn. Đó là các tổng: Định Biên Thƣợng,
Định Biên Trung, Định Biên Hạ, Khuynh Kỳ, Thanh Điểu, Phƣợng Vĩ
Thƣợng, Phƣợng Vĩ Trung và Phƣợng Vĩ Hạ.
Sau Cách mạng tháng Tám, Định Hóa thuộc phủ Ngô Quyền, tháng 6
năm 1945 đổi thành phủ Vạn Thắng. Năm 1948 phủ Vạn Thắng đổi thành
huyện Định Hóa và giữ nguyên cho đến ngày nay. Hiện nay, huyện Định Hóa
gồm 1 thị trấn (thị trấn Chợ Chu) và 23 xã (Bảo Cƣờng, Bảo Linh, Bình
Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Định Biên, Điềm Mặc, Đồng Thịnh, Kim
Phƣợng, Kim Sơn, Lam Vỹ, Linh Thông, Phú Đình, Phú Tiến, Phúc Chu,
Phƣợng Tiến, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Dƣơng, Tân Thịnh, Thanh Định, Trung
Hội, Trung Lƣơng).
1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Định Hóa là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, là căn cứ địa cách mạng, An toàn khu, Thủ đô kháng chiến của cả

nƣớc trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc. Ghi nhận
những đóng góp của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện
Định Hóa, Đảng và Nhà nƣớc đã phong tặng huyện Định Hóa và 17/24 xã,
thị trấn danh hiệu“Anh hù ng lƣ̣ c lƣợ ng vũ trang thờ i kỳ khá ng chiế n chố ng
Pháp và chống Mỹ”; 24/24 xã, thị trấn của huyện đƣợc công nhận là xã ATK
(An toàn khu) trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Trung tâm huyện Định Hóa nằm cách thành phố Thái Nguyên 50 km,
Phía bắc giáp với huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn; Phía đông giáp với huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn; Phía nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên; Phía tây giáp huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang. Huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Định Hóa có 24 đơn vị hành chính gồm: 23 xã và 01 thị trấn với 435 thôn,
bản; có 17 xã và 13 thôn, xóm đặc biệt khó khăn.
Địa hình huyện Định Hóa khá phức tạp và tƣơng đối hiểm trở, có nhiều
đồi, núi; thấp dần theo hƣớng tây bắc- đông nam. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên địa hình huyện Định Hóa đƣợc chia làm hai vùng: Vùng núi cao bao
gồm các xã khu vực phía Bắc (Linh Thông, Quy Kỳ, Bảo Linh, Lam Vĩ, Tân
Thinh, Kim Phƣợng, Kim Sơn, Phúc Chu) đây là vùng có nhiều dãy núi cao
từ 200 mét đến 4000 mét so với mặt nƣớc biển. Vùng núi thấp bao gồm: Thị
trấn Chợ Chu và các xã thuộc khu vực phía Nam (Bảo Cƣờng, Trung Hội,
Trung Lƣơng, Tân Dƣơng, Định Biên, Đồng Thịnh, Phƣợng Tiến, Thanh
Định, Bình Yên, Điềm Mặc, Sơn Phú, Phú Đình, Bộc Nhiêu, Phú Tiến, Bình
Thành). Đây là vùng đồi núi đất, độ cao trung bình từ 50 mét đến dƣới 200
mét có nhiều rừng và cánh đồng tƣơng đối rộng, đất đai khá phì nhiêu nên
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Khí hậu huyện Định Hóa nằm trong vùng khi hậu nhiệt đới, chế độ hai
mùa rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình khoảng

28
0
C, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng
15
0
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5
0
C(tháng 6), thấp tuyệt đối là 3
0
C(tháng
1), biên độ nhiệt ngày đêm trung bình khá lớn(>7
0
C) Ngoài hai mùa kể trên
khí hậu Định Hóa còn có giai đoạn chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu. Mùa
xuần , thời tiết ấm dần lên, mua thu nhiệt độ trung bình giảm dần, chuyển từ
trạng thái nóng ẩm sang trạng khô hanh. Với nền nhiệt độ nhƣ trên, các loại
cây ăn quả nhiệt đới phát triển tốt. Đối với những cây trồng ngắn ngày có thể
trồng hai ba vụ trong năm
Sông ngòi: Huyện Định Hóa có ba con sông chính, con sông lớn nhất là
sông Chu, đây là hệ thống sông lớn nhất chảy dài uốn lƣợn trên 100 km phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
bố trên 2/3 lãnh thổ huyện Định Hóa. Có lƣu vực rộng 437 km2, lƣu lƣợng
bình quân trong năm 3,06m3/h, sông Chu đƣợc hợp bởi nhiều khe suối nhỏ
bắt nguồn từ sƣờn núi các xã phía Tây và phía Bắc của huyện. Chảy qua xã
Yên Ninh (huyện Phú Lƣơng) và hợp với sông Cầu ở Chợ Mới (tỉnh Bắc
Kạn); sông Công lƣu vực rộng khoảng 128 km2, lƣu lƣợng bình quân trong
năm 3,06m3/h, sông này có hai nhánh. Nhánh thứ nhất bắt nguồn từ xã Thanh

Định, nhánh thứ hai bắt nguồn từ xã phú Đình, hợp với nhánh thứ nhất ở xã
Bình Thành rồi chảy ra xã Minh Tiến huyện Đại Từ; sông thứ ba là sông Đu
có tổng diện tích lƣu vực là 70 km2, lƣu lƣợng nƣớc bình quân là 1.68m3/h.
Sông này bắt nguồn từ xã Yên trạch huyện Phú Lƣơng), chảy qua xã Phú Tiến
xuôi dọc theo phía Tây huyện Phú Lƣơng rồi hợp với sông Cầu ở xã Sơn Cẩm
(huyện Phú Lƣơng). Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn huyện Định Hóa
có nhiều khe suối nhỏ len lỏi quanh các khu rừng, các cánh đồng thuộc các
thôn bản. Sông suối Định Hóa trƣớc đây lƣu lƣợng nƣớc còn lớn cũng có giá
trị giao thông để bà con các dân tộc trong huyện đóng mảng, bè chở gỗ nứa về
xuôi nhƣng đến nay lƣu lƣợng nƣớc giảm nhiều vì vậy, không còn có giá trị
về mặt giao thông đƣờng thủy. Nhƣng hệ thống sông suối phân bố khá đồng
đều nên có vai trò quan trọng trong việc tƣới tiêu gần 7.200 ha đất canh tác,
còn là nơi cung cấp nguồn phù sa cho đồng ruộng đồng trong mùa mƣa lũ,
đồng thời là nguồn nƣớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân các dân tộc
huyện Định Hóa.
Tài nguyên đất đai dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thổ nhƣỡng
của tỉnh Thái Nguyên và cơ sở phân loại, đánh giá theo FAO, UNESCO
huyện Định Hóa có 6 nhóm đất với 11 loại đất chính.
Nhóm đất: Nhóm phù sa; nhóm đất dốc tụ; nhóm đất đen và màu thẫm;
nhóm đất vàng xám; nhóm đất đỏ nâu vàng; nhóm đất mới biên đổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Loại đất có 11 loại đất chính: Đất phù sa không đƣợc bồi; Đất phù sa
ngòi suối; Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ; Đất nâu đỏ trên đá macma
trung tính và bazơ; Đất đỏ vàng trên đá biến chất; Đất đỏ vàng trên đá phiến
thạch; Đất đỏ vàng trên đất macma axít; Đất vàng nhạt trên đá cát; Đất vàng
trên phù sa cổ; Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axít; Đất đỏ vàng biến đổi do
trồng lúa

Theo số liệu thống kê năm 2009, huyện Định Hóa có tổng diện tích tự
nhiên là: 52.075ha; trong đó tổng diện tích đất nông lâm nghiệp là 38.903,83
ha chiếm 76,1% diện tích tự nhiên tăng so với năm 2000 là 6.878,6 ha(tăng
chủ yếu ở diện tích đất lâm nghiệp
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa
Đơn vị: ha
Stt
Loại đất
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2009
Tăng(+);
Giảm(-)
(2000- 2009)

TỔNG DTTN
52.075,85
51.109.40
51.109,40
-966,4
1
Đất nông nghiệp
32.025,23
35.600,93
38.903,83
6.878,6
1.1
Đất SX nông nghiệp
9.185,94
10.079,78

10.624,57
1.438,6
1.2
Đất lâm nghiệp
22.159,99
24.791,97
27.438,74
5.284,8
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
677,01
721,88
833,23
156,2
1.4
Đất nông nghiệp khác
8,29
7,9
7,3
-1,0
2
Đất phi nông nghiệp
2.150,96
2.317,97
2.628,95
469,0
2.1
Đất ở
773,05
818,35

956,83
183,8
2.2
Đấ tchuyên dùng
713,04
734,3
930,88
217,8
3
Đất chƣa sử dụng
17.890,66
13.190,50
9.576,61
-8.314,1
Nguồn: Số liệu của Phòng Tài Nguyên Môi trường huyện Định hóa
Tài nguyên khoáng sản ở Định Hóa khá phong phú, gồm có: Sắt
limonit ở xã Bộc Nhiêu, Bình Thành; Man Gan, sắt ở xã Phú Tiến, Ti tan, sa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khoáng ở xã Sơn Phú; Đá granit có ở xã Phú Đình. Tuy nhiên các khóng này
trữ lƣợng không lớn và cũng chƣa đủ tuổi khai thác. Vì vậy, đến nay trên địa
bàn huyện nay mới chỉ khai thác đá vôi và cát sỏi để sản xuất vật liệu xây
dựng ở địa phƣơng.
Về tài nguyên rừng toàn huyện có diện tích đất lâm nghiệp là
27.438,74ha. Trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 24.112,8 ha. Rừng tự nhiên
có diên tích là 15.732,7 ha, chủ yếu là rừng phục hồi tập trung ở khu vực núi
cao, có độ dốc lớn, trữ lƣợng gỗ từ 50 - 100m
3

/ha với những loại cây có giá trị
kinh tế thấp nhƣ gỗ , tre, nứa, song, mây, cọ và một số lâm sản khác. Ngoài
giá trị kinh tế, rừng tự nhiên còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng
hộ, bảo vệ đất đai, duy trì nguồn nƣớc cho sông suối, có ý nghĩa bảo tồn đa
dạng sinh học và góp phần tạo nên cảnh quan kỳ thú thú; Rừng trồng có diện
tích là 8.380 ha, chủ yếu là cây làm nguyên liệu giấy nhƣ: Keo lai, bạch đàn
Tăng trƣởng bình quân chi đạt dƣới 10m
3
/ha/năm.
Tài nguyên du lịch: Định Hóa là vùng đất giàu truyền thông cách
mạng là Thủ đô kháng chiến nơi Bác Hồ các cơ quan Trụng ƣơng, các Bộ,
ngành ở chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lƣợc. Đƣợc
Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu huyện Anh hùng, năm 2012 ATK Định
Hóa đƣợc công nhận là khu di tích Lịch sử cấp quốc gia biệt. Toàn huyện
có 128 di tích lịch sử trong đó có 13 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia, 6
di tích xếp hạng cấp tỉnh còn lại các di tích khác cũng đã đƣợc cắm bia
đang hoàn tất thủ tục xếp hạng. Vì vậy, Định Hóa có tiểm năng về du lịch
lịch sử phong phú. Ngoài ra Định Hóa còn có những cảnh quan thiên nhiên
ban tặng nhƣ Chùa hang Chợ Chu, hồ Bảo Linh Định Hóa là nơi du lịch
sinh thái khá hấp dẫn. Định Hóa có nhiều môn nghệ thuật mang đậm sắc
thái dân tộc hát si, hát lƣợn, hát then, múa rối cạn, có những món ăn dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tộc độc đáo nhƣ cơm lam, bánh nẳng, thịt lam ống nứa Đặc biệt Định Hóa
hàng năm tổ chức lễ hội Lồng tồng ATK Định Hóa vào mùng 9 đến 11
tháng giêng âm lịch trong lễ hội tổ chức nhiều trò hội có sức hấp dẫn đối
với khách du lịch trong và ngoài nƣớc, trung bình mỗi năm có khoảng 30
vạn lƣợt ngƣời đến với Định Hóa.

Tuy nhiên, về cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho du lịch Định Hóa
còn hạn chế. Vì vậy, du khách đến với Định Hóa chủ yếu đi về trong ngày,
nên thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ lệ chƣa cao trong cơ cấu kinh tế của huyện,
Các lợi thế về du lịch vẫn ở dạng tiềm năng chƣa trở thành thế mạnh trong
phát triển kinh tế.
1.3. Điều kiện kinh tế
Thành phần kinh tế chủ yếu của Định Hóa là nông lâm nghiệp. Khoảng
trên 80% dân số của toàn huyện sống bằng nghề làm ruộng và khai thác lâm
sản. Do vậy sản xuất nông lâm nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
đời sống phần lớn dân cƣ trong huyện. Từ năm 1995 theo Quyết định của
Chính phủ huyện Định Hóa 9 xã và 01 thị trấn đƣợc công nhận là xã ATK đến
2003 thêm 14 xã đƣợc công nhận là ATK. Huyện Định Hóa đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ với các nguồn vốn ATK, vốn chƣơng trình mục
tiêu 134, 135 và các nguồn vốn khác hỗ trợ phát triển sản xuất. Vì vậy sản
xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn đạt đƣợc những kết quả nhất định năm
2002 giá trị nông lâm thủy sản đạt 130.666 triệu đồng đến năm 2010 đạt
386.605 triệu đồng.
Mặc dù là huyện miền núi nhƣng do có nhiều di tích lịch sử và đƣờng
đến các trung tâm cụm xã đều có đƣờng rải nhựa nên thƣơng mại dịch vụ
cũng khá phát triển năm 2002 giá trị từ địch vụ là 66.727 triệu đồng đến năm
2010 tăng lên đến 330.660 triệu đồng. Toàn huyện có 18 chợ, trong đó có 01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
cợ ở trung tâm huyện(chợ Tân Lập) , 04 chợ taị trung tâm cụm xã: Chợ Sơn
Phú, Điềm Mặc, Lam Vỹ, Quy Kỳ, 04 chợ truyền thống: Chợ Chu,Phú Tiến,
Quán Vuông, Bình Thành. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
xã hội trên địa bàn huyện tăng so với trƣớc đây. Tuy nhiên dịch vụ thƣơng
mại trên địa bàn huyện còn nhỏ lẻ. Số chợ tạm vẫn chiếm 50%, nhà tranh tre

do nhân dân dựng làm quán chợ, chƣa có các nhà hàng, siêu thị lớn hoặc các
chợ đầu mối để thu gom, phân phối hàng hóa trên địa bàn huyện mà chủ yếu
là các chợ ngƣời dân địa phƣơng bán các mặt hàng nông sản, thực phẩm, hàng
tiểu thủ công nghiệp do địa phƣơng sản xuất.
Dịch vụ vận tải trong những năm qua phát triển nhanh, cơ bản đã đáp
ứng đƣợc nhu cầu lƣu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân, chất lƣợng dịch
vụ vận tải đƣợc nâng lên. Dịch vụ du lịch: Định Hóa có rất nhiều di tích lịch
sử , theo thống kê hiện nay có tới 128 di tích nằm rải rác trên địa bàn các xã
trong toàn huyện. năm 2005 đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc cùng
với việc mở đƣờng giao thông sang khu di tích Tân Trào, Tuyên Quang và
xây dựng xong nhà tƣởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đèo De và khu
phục vụ du lịch tại xã Phú Đình là nơi hành hƣơng về nguồn của các cơ quan
Trung ƣơng và du khách thập phƣơng về với “ Thủ đô gió ngàn- Chiến khu
Việt Bắc”.Nhƣng chủ yếu là khách đi về trong ngày, số khách nghỉ lại rất ít.
Điều đó, cũng phản ánh những bất cập trên con đƣờng phát triển du lịch trở
thành một ngành kinh tế, những bất cập đó là: Chƣa có quy hoạch tổng thể và
quy hoạch chi tiết đề xây dựng kh du lịch. Vì vậy, chƣa thu hút đƣợc các nhà
đầu tƣ và cộng đồng nhân dân tham gia đầu tƣ phát triển du lịch; Kết cấu hạ
tầng còn yếu, toàn bộ hệ thống khu di tích lịch sử chủa đƣợc quy hoạch chi
tiết, hệ thống đƣờng giao thông chƣa đƣợc đầu tƣ nâng cấp, các dịch vụ ăn
nghỉ, hƣớng dẫn sinh hoạt vui chơi còn thiếu và yếu, chƣa hấp dẫn nên chƣa
thu hút đƣợc nhiều du khách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.4. Điều kiện xã hội
1.4.1.Dân số, Lao động
Dân số toàn huyện năm 2010 ƣớc là trên 86.000 ngƣời(tốc độ giảm
0,6%/ năm giai đoạn 2002- 2009). Trong đó dân số nông thôn là 80.200 ngƣời

chiếm 92,9% dân số toàn huyện. Dân số đô thị là 6.100 ngƣời chiếm 7,1%
dân số toàn huyện. Mật độ dân số toàn huyện là 168,5 ngƣới/km
2
(toàn tỉnh là
309 ngƣới/km
2
).
Sự phân bố dân cƣ phân bố không đều trên địa bàn toàn huyện. Dân cƣ
tập trung khá đông ở thị trấn và những nơi giao thông đi lại thuận tiện, thị trấn
Chợ Chu có mật độ dân số cao nhất huyện là 1.359 ngƣới/km
2
, trong khi đó
các xã vùng cao nhƣ Quy Kỳ, Tân Thịnh mật độ dân số là 72 ngƣới/km
2
. Năm
2009 ƣớc tính số ngƣời lao động trong độ tuổi toàn huyện là 50.120 ngƣời
(chiếm 62,1% tổng dân số). Số lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân
là 45,190 ngƣời. Ttrong đó: Lao động đang làm việc trong ngành nông lâm
thủy sản chiếm 90,6%; Lao động đang làm trong ngành công nghiệp xây dựng
chiếm 2,3%; trong đó xuất khẩu lao động là 80 ngƣời. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo là 2,1%, tỷ lệ lao động trong độ tuổi không có việc làm ở khu vực thành
thị là 5,4%, tỷ lệ thời gian sử dụng lao động của lực lƣợng lao động trong độ
tuổi lao động ở nông thôn là 81,5%; Số lao động trong độ tuổi không có việc
làm năm 2005 còn 375 lao động, năm 2009 còn 572 lao động [55, tr.12].
Nhìn chung lao động chủ yếu là phổ thông, phần lớn lao động nằm
trong lĩnh vực nông- lâm nghiệp. số lao động qua đào tạo có tay nghề cao còn
chiếm tỷ lệ quá thấp.
Tỷ lệ hộ nghèo cao: Theo kết quả rà soát điều tra hộ nghèo theo chuẩn
năm 2001- 2005 Theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày
01/11/2000 của Bộ trƣởng Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội(Vùng nông

thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/ngƣời/ tháng;Vùng nông thôn đồng bằng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
100.000 đồng/ngƣời/tháng; Vùng thành thị: 150.000 đồng/ngƣời/tháng)
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới mức quy định nêu trên
đƣợc xác nhận là hộ nghèo. số hộ nghèo của toàn huyện là 4.707 hộ chiếm
23,76% trong đó, khu vực thị trấn 111 hộ chiếm 0,56%, khu vực nông thôn
4596 hộ chiếm 23,2% ; số hộ nghèo điều tra rà soát theo chuẩn mới giai đoạn
2006- 2010 theo Nghị quyết 06/ NQ–CP ngày 06/5/2005 (Khu vực nông thôn:
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 200.000
đ
/ tháng trở xuống
là hộ nghèo; Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/
tháng từ 260.000
đ
/ tháng trở xuống là hộ nghèo) tổng số hộ nghèo toàn huyện
là 9.057 hộ chiếm 41,63% khu vực thị trấn 721 hộ chiếm 1,25%; Khu vực
nông thôn 8786 hộ chiếm 40, 38%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo là là do kinh tế của huyện
còn chậm phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, kết cấu kinh tế
hạ tầng còn thấp kém, các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội chƣa đáp ứng
yêu cầu
1.4.2. Văn hóa, Giáo dục, Y tế
Về Giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây do đƣợc sự quan
tâm của Đảng và Nhà nƣớc với các chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng lớp học
cơ sở vật chất các trƣờng học đƣợc xây dựng khang trang hơn. Hiện nay
không còn lớp học tranh tre. Đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các xã dặc biệt
khó khăn đƣợc hƣởng chế độ thu hút vì vậy các giáo viên yên tâm công tác.

Chất lƣợng dạy và học hàng năm đƣợc nâng lên toàn huyện có 02 trƣờng
trung học phổ thông (THPT Định Hóa, Trƣờng dân tộc nội trú Bình Yên) và
71 trƣờng của 03 cấp học (trung học cơ sở, tiểu học, mầm non), hiện nay
huyện mới tập trung xây dựng đƣợc 38 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, phần còn
lại cơ sở vật chất đã xuống cấp nghiêm trọng không đảm bảo cho việc dạy và
học của giáo viên, học sinh trên địa bàn; Đặc biệt công tác xây dựng trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
chuẩn còn chậm so với chỉ tiêu chung địa bàn toàn tỉnh do nguồn kinh phí của
huyện quá hạn hep.
Bảng 1.2: Tình hình phát triển của ngành Giáo dục trong 3 năm học
(2004- 2005; 2005- 2006; 2008- 2009)
TT
Hạng mục
2004- 2005
2005- 2006
2008-2009
I
Số trƣờng (trƣờng)
49
49
49
1
Mầm non
24
24
24
2

Tiểu học
24
24
24
3
Trung học cơ sở
23
23
23
4
Trung học phổ thông
02
02
02
II
Số lớp học(lớp)
666
647
580
1
Mầm non
190
190
174
2
Tiểu học
338
313
301
3

Trung học cơ sở
243
239
184
4
Trung học phổ thông
85
95
95
III
Số giáo viên (ngƣời)
1.294
1.221
1.149
1
Mầm non
290
290
266
2
Tiểu học
571
545
522
3
Trung học cơ sở
550
510
459
4

Trung học phổ thông
153
168
168
IV
Số học sinh (ngƣời)
19.763
19.533
16.439
1
Mầm non
2.505
3.151
3.380
2
Tiểu học
7.312
6.540
5.874
3
Trung học cơ sở
8.271
8.212
5.738
4
Trung học phổ thông
4.180
4.781
3.586
Nguồn: Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Định Hóa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Về mạng lƣới y tế: Toàn huyện có 01 trung tâm y tế, 01 bệnh viên Đa
khoa và 01 phòng khám đa khoa phía nam(Bình Yên), 01Trung tâm dân số kế
hoạch hóa gia đinh, 24 trạm ytế thuộc các xã, thị trấn. Số bác sỹ tính bình
quân toàn huyện là 6,3 bác sỹ/10.000 dân, mỗi trạm Y tế có 8,5 cán bộ, các
trạm Y tế ở 24 xã, thị trấn đều có Bác sỹ trạm y tế đều có bác sỹ. Ngành y tế
có nhiều nỗ lực trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại Nhƣ: Việc đầu tƣ trang thiết bị máy móc
để đáp ứng tiến bộ khoa học công nghệ còn hạn chế, đội ngũ cán bộ trong
ngành chuyên môn chƣa cao đặc biệt là ở các trạm y tế xã nên việc quá tải
cho bệnh viên đa khoa trung tâm còn thƣờng xuyên xảy ra. Nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nói chung.
Ngành Văn hóa Thông tin đã bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của đất
nƣớc và của huyện tổ chức thành công lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn, các lễ hội
của địa phƣơng. Tổ chức thực hiện tốt phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Về phong trào thể thao trên phạm vi toàn huyện
đƣợc duy trì và nhân dân tích cực tham gia. Tính đến năm 2010 toàn huyện có
34 câu lạc bộ thể dục thể thao, có 01 nhà thi đấu thể thao, có 30 sân đá bóng,
92 sân cầu lông, bóng chuyền, 04 nhà thi đấu tập luyện. Các cơ sở này đều là
nhỏ lẻ do nhân dân tự làm là chủ yếu. Nhìn chung cơ sở vật chất và các thiết
chế đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động thể dục, thể thao từ huyện đến cơ sở
còn quá thiếu thốn, hơn nữa do đặc thù của huyện diện tích quá rộng, giao
thông đi lại gặp nhiều khó khăn nhất là trong mùa mƣa. Sông song với những
khó khăn trên, đời sống dân sinh toàn huyện còn thấp nên điều kiện phát triển
văn hóa thể thao còn hạn chế.
1.4.3. Dân tộc, phong tục tập quán
Huyện Định Hóa có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó dân

tộc thiểu số chiếm 70,4% (dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất 46% tổng dân số),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
còn lại là các dân tộc khác nhƣ: Kinh, Nùng, Cao lan, San chí, Dao, Mông,
Sán dìu,…Mỗi dân tộc có nét riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa.
Tạo thành bức trang đa sắc màu, đó là tiềm năng phong phú về văn hóa phi
vật thể của Huyện
Dân tộc Tày là dân tộc chiếm số đông và cƣ trú ở vùng Định Hóa hàng
nghìn năm, dân tộc này sống ở tất cả các thôn, bản, xóm, phố trên địa bàn
toàn huyện. Ngƣời Tày có kinh nghiệm trong việc trồng lúa nƣớc. Sản phẩm
của họ chủ yếu là những nông sản thực phẩm trƣớc đây họ cũng đan lát, dệt
vải Nhƣng ngày nay các sản phẩm thủ công nghiệp mai một dần. ngƣời Tày
trƣớc đây 100% ở nhà sàn sống quần tụ thành các bản, làng nhƣng những năm
gần đây do rừng đã bị chặt phá nhiều không có vật liệu làm nhà sàn nên đa số
ở nhà xây một số ít hộ nghèo ở nhà tranh tre.
Quan hệ cộng đồng nổi bật trong các bản của ngƣời Tày, trong các xóm
bản có những mối liên hệ chặt chẽ từ lao động sản xuất đến đời sống tinh thần
và tôn giáo tín ngƣỡng. Ngƣời Tày rất coi trọng tình làng nghĩa xóm.
Dân tộc Kinh ở Định Hóa có dân số đông thứ hai sau ngƣời Tày. Ngƣời
Kinh dến định cƣ ở Định Hóa theo nhiều con đƣờng khác nhau. Một số quan
lại đƣợc triều đình phong kiến cử lên cai quản ở Định Hóa mang theo gia đình
vợ con, họ hàng đến định cƣ, một số thƣơng nhân lên buôn bán định cƣ ở lại.
Một số do ở dƣới xuôi bị bần cùng hóa do chính sách khai thác bóc lột của
Thực dân Pháp rời bỏ quê lên Định Hóa Đặc biệt trong những năm 1963-
1965, thực hiện chủ trƣơng vận động của Đảng và Chính phủ đồng bào miền
xuôi lên phát triển kinh tế văn hóa ở vùng núi, Định Hóa đón 3.500 đồng bào
tỉnh Thái Bình thành lập 25 đội sản xuất độc lập một số ghép vào dội sản xuất
cùng với địa phƣơng

Dân tộc Kinh cƣ trú ở hầu khắp các xã trong huyện đông nhất là thị trấn

×