Tải bản đầy đủ (.doc) (246 trang)

Đề cương lịch sử thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.19 KB, 246 trang )

Chương 1 BỐI CẢNH THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2


Câu 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên
Trật tự hai cực Ianta ? Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị
cấp cao Ianta.
Hướng dẫn làm bài
1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên
“Trật tự hai cực Ianta” ?
a. Hoàn cảnh lịch sử :
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta
(Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình
thành một trật tự thế giới mới.
- Thành phần tham dự : bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng
nhất trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Liên Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng Anh).
b. Nội dung của hội nghị :
 Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ
nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến
chống Nhật ở châu Á.


 Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
 Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng
của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á
+ Ở châu Âu : Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức,


Tây Âu.
+ Ở châu Á :
 Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo
thuộc quần đảo Curin;
 Vùng ảnh hưởng của Mỹ và các nước tư bản phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều
Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á …
c. Ý nghĩa : Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của trật
tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy, tên của Hội nghị còn được
dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự hai cực
Ianta”.
2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.
 Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập
tổ chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại
Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác
trước (không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia
tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn
đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc…)
 Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và
Liên Xô
 Thế giới phân thành hai cực, hai phe : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa  hiện
tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch Mĩ với Liên Xô và các


nước xã hội chủ nghĩa…
 Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và
Liên Xô những năm 1989 - 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực
Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành.
 Bổ sung kiến thức :
 Vấn đề 1. Hãy nêu và nhận xét về mối quan hệ của các nước phương Đông (trước
hết là châu Á) đối với Trật tự hai cực Ianta.

Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh
hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mĩ – tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên ở châu Á : tình hình không hẳn như thế , nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình
trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe :
a) Trung Quốc :
- Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xô tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”, một
chính phủ liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham gia của Đảng
Cộng sản Trung Quốc sẽ được thành lập.
- Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập (10 - 10
- 1945). Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7 - 1946 cuộc nội chiến lần thứ ba bùng nổ.
 Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường.
b) Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á :
- Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng
truyền thống của các nước phương Tây  vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa của các
nước thực dân phương Tây
- Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh
chóng nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập và lập nên những Nhà nước mới, tiêu
biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào  như một phản ứng dây chuyền, làn sóng đấu tranh giải


phóng dân tộc đã lan nhanh sang Nam Á, Tây Á, tới châu Phi ...
- Sau đó các dân tộc Đông Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng chiến
chống thực dân tái xâm lược  các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã phải tuyên bố
công nhận, trao trả độc lập cho các dân tộc.
- Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc lập
chủ quyền dân tộc.
c) Kết luận :
 Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh
hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của
Trật tự hai cực.

 Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực
dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm
rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.
 Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra : trong bối
cảnh thế giới hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút theo
cực này cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực Đông
Nam Á là một tiêu biểu.Thậm chí là chiến trường của Chiến tranh lạnh trong
nhiều thập niên.

 Vấn đề 2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939 – 1945) như thế nào ?
(Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 1999)
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra


đời, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ, đế quốc Mĩ đứng đầu thế giới tư bản...)
- Nội dung trật tự hai cực Ianta : Theo nội dung Sách khoa khoa Lịch sử 12, Nâng
cao, song chú ý nhấn mạnh : Đối đầu hai cực và Chiến tranh lạnh
- Trong khi làm bài, học sinh có thể dự báo về tình hình thế giới :
 Xu thế hòa hoãn...
 Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô và tan vỡ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Mĩ
muốn vươn lên làm báo chủ toàn cầu  thiết lập trật tự đơn cực, nhưng tình
hình thế giới có thể là : Xu thế đa cực.
 Hướng phát triển của thế giới về cơ bản không thể thay đổi, chủ nghĩa xã hội là
lý tưởng cao đẹp mà loài người phải vươn tới, cho dù lâu trài, đấu tranh trường
kì, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi.
Câu 2. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử
thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ ? Hãy cho biết đặc điểm nổi bật của từng
thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to
lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

Hướng dẫn làm bài
1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế
giới được phân chia làm 2 thời kỳ :
- Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” (1945 – 1989) : là thời kì trên thế giới đã hình
thành “trật tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động làm
cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt, phức tạp với các cuộc đấu
tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối
Đông – Tây.
- Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” (từ sau năm 1989) : là thời kì một trật tự thế giới
mới đang hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối đầu chuyển sang xu


thế đối thoại.
+ Từ cuối năm1989 đến năm 1991 : Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã
chấm dứt (cuối năm 1989), trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai
bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hoà bình. Tình hình thế giới trở nên dịu
hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần được giải quyết (vụ xung
đột ở Nam Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề
Ápganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hoà bình và ổn định
ở Trung Cận Đông...
+ Từ năm1991 đến nay : “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “thế
một cực” trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì “thế đa cực”,
trong đó, Đức và Nhật Bản đang đòi hỏi trở thành hai cực nữa trong thế giới “đa cực” này.
 Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã
xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế
chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an
Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật
tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách những thời cơ
để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại.

2. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau
Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì :
- Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức
quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945,
Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và
thành lập Tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên


hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ).  Châu Tiến Lộc
lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

Đề cương

5
- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và
an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn đàn
quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở nhiều khu
vực, duy trì hoà bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang
và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết những tranh chấp xung đột (thành
công ở Namibia, Môdămbích, Campuchia, Đông Timo,…).
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra
“Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho các quốc
gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức
của chế độ phân biệt chủng tộc”.
+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân tộc
đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với phương châm “Giúp người
để người tự cứu lấy mình”...thông qua hàng loạt các chương trình khá hiệu quả của các tổ

chức của Liên hợp quốc xây dựng và triển khai như các chương trình của Quỹ Nhi đồng
(UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Văn
hoá, Khoa học và Giáo dục (UNESCO).
 Dạng câu hỏi tương tự :
Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trải qua những thời
kỳ nào ? Nêu đặc điểm của từng thời kỳ.


(Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên – Huế, năm 2006)

Câu 3. Hãy hoàn thiện nội dung bảng kê dưới đây về tổ chức Liên Hợp Quốc :
Đề mục Nội dung
Hoàn cảnh ra đời
Mục đích hoạt động
Nguyên tắc hoạt động
Vai trò
Anh (chị) có những hiểu biết gì về vai trò, thành phần và nguyên tắc bỏ phiếu
của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc ?
2009)

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm

Hướng dẫn làm bài
1. Tổ chức Liên Hợp Quốc :
Đề mục Nội dung

Hoàn cảnh
ra đời
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước Đồng
minh và nhân dân các nước trên thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình

và ngăn chặn chiến tranh. Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh
nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự
thế giới.
- Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp
tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên
hợp quốc.


- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến
chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mỹ).
Mục đích
hoạt động
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.  Châu Tiến Lộc
cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

6

Nguyên
tắc hoạt
động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
- Không can thiệp vào nội bộ các nước.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh,
Pháp, Trung Quốc.

Vai trò

- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, duy trì hòa bình, an ninh thế giới, trực tiếp
giải quyết các vụ tranh chấp xung đột giữa các nước...

Đề


- Hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải
quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo
dục, y tế, nhân đạo…
- Hạn chế : Chưa có những quyết định phù hợp đối với những sự việc ở
Trung Đông. Đặc biệt là trong sự việc Ixraen tấn công Li Băng.
2. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc :
+ Vai trò : Hội đồng bảo an là cơ quan của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất
trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới…
+ Thành phần : gồm 15 nước, trong đó có :
 5 Uỷ viên thường trực (không phải bầu lại), gồm 5 nước Liên Xô (nay là Liên bang
Nga kế thừa), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc
 10 Uỷ viên không thường trực (lúc đầu có 6 nước, từ năm 1965 tăng lên 10 nước)
do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra, nhiệm kì 2 năm.
+ Nguyên tắc bỏ phiếu : Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được 9 - 15
phiếu trong đó có sự nhất trí của năm nước Uỷ viên thường trực thông qua và có giá trị.
 Dạng câu hỏi tương tự :
1. Mục đích và những nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc là gì ?
Cho biết và dẫn chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các
vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa
các nước thành viên.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2007)


2. Phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những vấn đề quốc
tế. Cơ quan nào của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất trong việc duy
trì hòa bình, an ninh thế giới ? Tại sao ?
 Bổ sung kiến thức :


 Hãy cho biết mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.
- Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên
Hiệp Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia
nhập Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận.
- Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
- Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam –
Ngoại trưởng Mĩ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”, chấp nhận
Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc.
Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ
chức này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :
 UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc).
 UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc).
 UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).
 UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc).
 WHO (Tổ chức Y tế thế giới)
 FAO (Tổ chức Lương – Nông).  Châu Tiến Lộc
(Nâng cao)

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12

7
 IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
 ILO (Tổ chức Lao động quốc tế).
 ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế).

 IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
- Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên
không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.


Câu 4. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
Hướng dẫn làm bài
a) Về chính trị :
+ Sự chia cắt Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị khác nhau :
 Tương lai của nước Đức trở thành vấn đề trung tâm trong nhiều cuộc gặp gỡ giữa
nguyên thủ ba cường quốc, Liên Xô, Mĩ và Anh với những bất đồng sâu sắc.
 Tại Hội nghị Pốtxđam (1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã khẳng định :
nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ; tiêu diệt tận
gốc chủ nghĩa phát xít ; thỏa thuận về việc phân chia các khu vực chiếm đóng và
kiểm soát nước Đức sau chiến tranh...
 Nhưng đến tháng 12 - 1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất hai
vùng chiếm đóng của mình...
 Tháng 9 - 1949, Mĩ – Anh – Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà
nước Cộng hòa Liên bang Đức.
 Với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà
nước Cộng hòa Dân chủ Đức vào tháng 10 - 1949.
 Như thế, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và
con đường phát triển khác nhau.
+ Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân các nước Đông Âu:
 Trong những năm 1944 – 1945 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời…
 Trong những năm 1945 – 1947 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra tiến hành
nhiều cải cách quan trọng như xây dựng bộ máy nhà nước, cải cách ruộng đất ...
 Đồng thời, giữa Liên Xô và các nước Đông Âu đã kí kết nhiều Hiệp ước về kinh



tế... Qua sự hợp tác về kinh tế, chính trị, quan hệ giữa Liên Xơ và các nước Đơng
Âu ngày càng được củng cố, bước đầu hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
 Như thế, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi một nước và hình thành một hệ thống
trên thế giới.
b) Về kinh tế :
- Ở Tây Âu, sau Thế chiến thứ hai, hầu hết các nước đều bị chiến tranh tàn phá nặng
nề... Giữa lúc đó, Mĩ đề ra Kế hoạch phục hưng châu Âu (kế hoạch Mácsan) nhằm viện trợ
cho các nước Tây Âu khơi phục kinh tế, nhờ đó mà kinh tế các nước Tây Âu phục hồi
nhanh chóng …
- Năm 1949, tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập. Đây là tổ
chức nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về chính trị, kinh tế giữa Liên Xơ và Đơng Âu.
 Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối
nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đơng Âu xã hội chủ nghĩa.

 Châu Tiến Lộc

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

8

CHƯƠNG II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 2000)


LIEÂN BANG NGA (1991 – 2000)


Câu 5. Vì sao nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh chống
chủ nghĩa phát xít ?

Hướng dẫn làm bài
- Liên Xô đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp phần to
lớn vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Thế chiến thứ hai (1939 – 1945), Đức
Quốc xã đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn công Liên Xô. Những vùng bị giặc
chiếm đóng là những vùng giàu có, trước đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và 68%
gang. Xét về khía cạnh tổn thất nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với các nước
khác (chưa kể những tổn thất khác) :
Nước Số người chết
Liên Xô Khoảng 27000000
Đức 5600000
Italia 480000
Nhật 220000
Anh 382000
Pháp 63000
Mĩ 300000
- Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, không thật tình
giúp đỡ nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Điển hình là việc
chậm trễ mở mặt trận thứ hai để đỡ thương vong cho nhân dân Liên Xô. Đến tận khi cuộc
chiến đấu của nhân dân Liên Xô trên đà giành thắng lợi, các nước này mới mở mặt trận thứ
hai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến rất chậm để Liên Xô tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khi


Liên Xô bắt đầu tiến vào châu Âu truy khích quân Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh,
chạy đua với Liên Xô về phía Đông để tranh giành phạm vi ảnh hưởng của các nước châu
Âu.
- Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà còn hy sinh cho sự
nghiệp giải phóng các dân tộc khác thoát khỏi ách chiếm đóng của phát xít Nhật.

Câu 6. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên bang Xô viết đứng trước những khó
khăn nào ? Nhân dân Liên Xô có khắc phục, vượt qua được những khó khăn đó hay

không ? Cơ sở nào mà anh/chị khẳng định điều đó ?
Hướng dẫn làm bài
a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải gánh chịu nhiều khó khăn :
 Hy sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng
mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn 5 năm
chiến tranh chống phát xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm trong
công cuộc phát triển kinh tế.
 Các nước phương Tây (do Mĩ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên
Xô bao vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị
cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước theo chế độ xã hội
chủ nghĩa.

 Châu Tiến Lộc

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

9
 Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ...
b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã nhanh chóng
khắc phục, vượt qua được những khó khăn... :
(Học sinh tham khảo Sách giáo khoa Lịch sử 12, trình bày những thành tựu trong công cuộc


xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX
để chứng minh điều đó).

Câu 7. Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ năm 1945 đến nửa đầu những
năm 70 và nêu những nhận xét.


(Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2002)

Hướng dẫn làm bài
1. Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 :
Thời gian Thành tựu của Liên Xô Thành tựu của Đông Âu

Từ năm
1945 đến
năm 1950
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm
khôi phục kinh tế, hàn gắn về
thương chiến tranh, trong 4 năm
3 tháng.
+ Công nghiệp : đến năm 1946,
khôi phục sản xuất công nghiệp
đạt mức trước chiến tranh. Năm
1950, tổng sản lượng công
nghiệp tăng 73% so với mức
trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp : một số ngành


cũng vượt mức sản lượng trước
chiến tranh.
+ Khoa học - kĩ thuật: Năm 1949,
Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền
nguyên tử của Mĩ.
- Đến những năm 1948 - 1949, các

nước Đông Âu hoàn thành cách
mạng dân chủ nhân dân bước vào
thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa.

- Đập tan mọi âm mưu phá hoại của
các thế lực phản động trong và ngoài
nước.
Từ năm
1950 đến
nửa đầu
những năm
70
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm
(1951- 1975).
+ Năm 1950 đến 1973, Liên Xô
tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và
đã đạt được những thành tựu cơ


bản như sau:
+ Công nghiệp: Giữa những năm
1970, là cường quốc công nghiệp
thứ hai thế giới, đi đầu trong
công nghiệp vũ trụ, công nghiệp
điện hạt nhân…)
+ Nông nghiệp: sản lượng tăng
trung bình hàng năm 16%.
+ Khoa học kỹ thuật: Năm 1957
phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên

của trái đất. Năm 1961, phóng
tàu vũ trụ đưa nhà du hành
Gagarin bay vòng quanh Trái đất,
mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ
+ Hoàn thành nhiều kế hoạch 5 năm.
+ Đầu những năm 70, ở các nước
Đông Âu, bộ mặt đất nước ngày
càng thay đổi, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân ngày càng thay
đổi, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân được tăng lên, mọi âm
mưu phá hoại bị dập tắt.
+ Cải tạo chủ nghĩa xã hội , thiết lập
các quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã
hội và xây dựng nhà nước chuyên


chính vô sản.
+ Điển hình:
- Anbani trước chiến tranh nghèo
nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng đến
1970 đã điện khí hoá cả nước, sản
xuất công nghiệp phát triển.
- Bungari, sản xuất công nghiệp
(1975) tăng 55 lần so với năm 1939,
nông thôn đã điện khí hoá.  Châu Tiến Lộc
cao)

10
trụ của loài ngoài.

+ Xã hội: chính trị ổn định, trình
độ học vấn của người dân được
nâng cao (3/4 số dân có trình độ
trung học và đại học).
+ Về mặt quân sự: Đến đầu
những năm 1970, Liên Xô đạt thế
cân bằng chiến lược về sức mạnh
quân sự nói chung và vũ khí hạt
nhân nói riêng so với Mĩ và
phương Tây…
- CHDC Đức năm 1972, sản xuất
công nghiệp bằng cả nước Đức

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng


(1939).
- Tiệp Khắc: năm 70, được xếp vào
hàng các nước công nghiệp thế giới.
 Trong thời kì này công nghiệp,
văn hoá giáo dục ở các nước Đông
Âu đạt mức cao ở châu Âu lúc bấy
giờ.
2. Nhận xét :
 Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao đời
sống, cũng cố quốc phòng.
 Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xô và các nước Đông Âu,
nhờ đó mà có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai cực Ianta” suốt 40
năm qua.
 Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự tan vỡ của

nhà nước Liên Xô là sự đỗ vỡ của một mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp, chứ
không phải là sự đổ vỡ của một lý tưởng, một phương thức sản xuất.
 Bổ sung kiến thức : Trong hoàn cảnh Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết đã tan
vỡ như hiện nay, anh/chị có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô trong giai đoạn từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 (thế kỷ XX) ?
 Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý
nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.
 Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng
vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.
 Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ


thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố
hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu
mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.
Câu 8. Cho biết những thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô từ 1954 đến nửa đầu những năm 70. Vì sao có những thiếu sót, sai lầm
ấy mà Liên Xô vẫn đạt được những thành tựu to lớn như vậy ?
Hướng dẫn làm bài
 Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định. Bên cạnh
những thành tựu của các thành tựu, các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục mắc phải
những sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước bao cấp kinh tế,
thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội...
 Những sai lầm, thiếu sót này ít nhiều được phát hiện và diễn ra những cuộc đấu
tranh trong nội bộ Đảng Cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô viết. Do được sự tin
tưởng và ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời kì vẫn
phát triển.
 Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát triển, khối
đoàn kết, thống nhất toàn liên bang vẫn được duy trì…

Câu 9. Tại sao chế độ chủ nghĩa xã hội có thể được xây dựng ở các nước Đông Âu sau
Chiến tranh thế giới thứ hai ?  Châu Tiến Lộc
cao)

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng

11
Hướng dẫn làm bài
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào
các nước tư bản Tây Âu. Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), các nước


Đông Âu bị phát xít Đức chiếm đóng. Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít ra đời do
Đảng Cộng sản làm nồng cốt.
- Trong những năm 1944 - 1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua
vùng Đông Âu, nhân dân Đông Âu đã phối hợp với Hồng quân nỗi dậy giành chính quyền,
thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
- Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu bao gồm :
 Năm 1944 : Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (22 - 7), Cộng hoà Nhân dân Rumani (28
- 8).
 Năm 1945 : Cộng hoà Nhân dân Hungari (4 - 4), Cộng hoà Tiệp Khắc (9 - 5),
Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam Tư (29 - 11), Cộng hoà Nhân dân
Anbani (11 - 12).
 Năm 1946 : Cộng hoà Nhân dân Bungari (15 - 9).
 Tháng 10 - 1949 : Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ thành lập nước Cộng hoà
Dân chủ Đức.
- Tuy nhiên, chính quyền Đông Âu lúc này vẫn là chính phủ liên hiệp với sự tham
gia của nhiều giai cấp, đảng phái, trong đó giai cấp tư sản và các chính đảng của nó là một
lực luợng đông đảo, giữ vai trò khá quan trọng trong chính quyền cũng như trong kinh tế.
- Sự giúp đỡ và có mặt của Hồng quân Liên Xô đã làm tê liệt các âm mưu và hành

động phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho các nước này củng cố chính quyền
nhân dân từ cuối những năm 1944 - 1946. Vì vậy, mặc dù gặp phải sự ngăn cản, phá hoại
của giai cấp tư sản và các chính đảng của nó, song cho đến năm 1949, về cơ bản các nước
Đông Âu đã hoàn thành việc giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân
dân. Đây là tiền đề quan trọng để các nước Đông Âu có thể bước vào công cuộc xây dựng
xã hội chủ nghĩa.
 Dạng câu hỏi tương tự :


Có ý kiến cho rằng sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là do sự sắp
đặt Liên Xô. Anh/chị có đồng tình với ý kiến này không ? Hãy giải thích tại sao ?
Câu 10. Trình bày vai trò quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991.
Hướng dẫn làm bài
- Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào tháng
5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu... Theo tinh thần của những quyết định
của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan Đông của Nhật vào
ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945, Liên Xô cùng với quân Đồng minh đánh bại
hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc Chiến tranh thế giới
thứ hai....
- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng
dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.... Liên Xô là nước đại
diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện cho phong trào giải phóng dân tộc
chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ
và các cường quốc tư bản...
- Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới... Tại Liên
hợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội
đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình, tôn
trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế... Từ năm 1945 đến 
Châu Tiến Lộc

Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

12
nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa bình và là chỗ
dựa của phong trào cách mạng thế giới.


- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với sự
thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức này
vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước thành viên...
- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai trò
quốc tế của Liên Xô không còn nữa.
 Dạng câu hỏi tương tự :
Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỷ XX,
Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy lý giải và chứng minh.
(Đề thi HSG cấp THPY, tỉnh Thừa Thiên - Huế, năm học 2004 – 2005)
Câu 11. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với nước ta trong
những năm 1954 - 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế nào đối
với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam ?
Hướng dẫn làm bài
1. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong những
năm 1954 - 1991.
- Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955) và Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1 - 1949), Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp
các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau:
- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ủng hộ về tinh
thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế, đặc
biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+ Giai đoạn chống Mĩ (1954 - 1975) :
 Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam

 Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam


 Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt
– Xô...
+ Giai đoạn 1975 - 1991
 Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw) :
 Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)
 Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
 Hợp tác xuất khẩu lao động
 Hàn gắng vết thương chiến tranh.
2. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta :
- Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội .
- Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình).
Câu 12. Cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ
chức hiệp ước Vácsava.
Hướng dẫn làm bài
Hội đồng tương trợ kinh tế Tổ chức Hiệp ước Vácsava
Sự
thành
- Sau năm 1945, hệ thống xã hội
Chủ nghĩa hình thành và phát
triển…Do đó quan hệ hợp tác tương
- Vào năm 1955, thì khối NATO đã phê
chuẩn hiệp ước Pari (1954) nhằm tái vũ



×