BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
MILAYPHANH
ANOUSONH
VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN”
VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ở NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành Phố Hồ Chí Minh. 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
MILAYPHANH
ANOUSONH
VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN”
VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ở NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
MÃ SỐ: 601410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành Phố Hồ Chí Minh. 2011
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của phòng Đào Tạo và Ban Chủ
Nhiệm Khoa Vật lý trường ĐHSP TP.HCM, phòng KHCN&SĐH, các thầy cô trong khoa
Vật lý, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ PHẠM THẾ DÂN đã
rất tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình em thực hiện
đề tài luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè học viên Việt Nam cùng lớp cao học Lý luận và
phương pháp dạy học mơn vật lý khóa 20 đã luôn động viên, khuyên răn, giúp đỡ và chia sẻ
những lúc khó khăn trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Morpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh
SaRaVanh , Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều
kiện để tôi thực nghiệm trong quá trình làm luận văn.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT ................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................................... 5
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 6
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................... 6
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ......................................................................................................... 6
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 6
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 6
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................................................... 6
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. ................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ
ĐỀ. ................................................................................................................................. 8
1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề [5],[6],[7],[9]. .............................................................................. 8
1.2.Những cơ sở của việc vận dụng dạy học theo chủ đề [5]. ............................................................ 8
1.2.1.Mục tiêu chung của giáo dục [2],[5],[10]............................................................................... 8
1.2.2.Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm
trung tâm [5; 10; 11]...................................................................................................................... 10
1.2.3.Cơ sở triết học [5].[6] ........................................................................................................... 11
1.2.4.Cơ sở sư phạm [5],[6],[7]. .................................................................................................... 12
1.2.5.Cơ sở sinh học [5], [6].......................................................................................................... 13
1.3.So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống. .............................................................. 14
1.4. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề [5],[6]. ................................................... 16
1.4.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề. ...................................................................................... 16
1.4.2.Vai trò của GV. .................................................................................................................... 16
1.4.3.Vai trò của HS. .................................................................................................................... 17
1.4.4.Nội dung học trong dạy học theo chủ đề. ............................................................................. 17
1.4.5.Phương pháp dạy học. .......................................................................................................... 18
1.4.6.Hình thức tổ chức dạy học. .................................................................................................. 18
1.4.7.Phương tiện dạy học. ............................................................................................................ 19
1.4.8.Kiểm tra đánh giá. ................................................................................................................ 19
1.5.Những nét mới trong dạy học theo chủ đề [5],[6],[8],[9]. ........................................................... 19
1.5.1.Những định hướng chung. .................................................................................................... 19
1.5.2.Câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập. .............................................................................. 20
1.5.3.Bài tập cho chủ đề học tập. .................................................................................................. 20
1.6.Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5],[6]....................................................... 21
1.7. Kết luận của chương 1: ............................................................................................................... 22
Chương 2: VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY
HỌC CHƯƠNG “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” – VẬT LÝ 10 THPT Ở NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. .......................................................... 23
2.1 Nội dung kiến thức chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.
............................................................................................................................................................ 23
2.1.1 Mục tiêu dạy học chương “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” –Vật lý 10 THPT ở Nước
CHDCND Lào. .............................................................................................................................. 23
2.1.2 Cấu trúc nội dung chương “ Cân bằng của vật rắn” theo SGK vật lý 10 THPT ở Nước
CHDCND Lào. .............................................................................................................................. 25
2.2. Những khó khăn khi dạy và học chương “ Cân bằng của vật rắn”- Vật lý 10 THPT ở Nước
CHDCND Lào.................................................................................................................................... 26
2.3 Vận dụng dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở
Nước CHDCND Lào.......................................................................................................................... 26
2.3.1 Cấu trúc lại nội dung chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở nước CHDCND
Lào. ................................................................................................................................................ 26
2.3.2. Xây dựng nội dung bài giảng. ............................................................................................. 27
2.3.2.1. Định hướng chung. ...................................................................................................... 27
2.3.2.2. Các hồ sơ bài dạy. ....................................................................................................... 27
2.4.Kết luận của chương 2: ................................................................................................................ 45
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 46
3.1 Mục đích, nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ........................................................................ 46
3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. ..................................... 46
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm. ...................................................................................................... 46
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 48
3.2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................... 48
3.3. Diễn biến các tiết học thực nghiệm sư phạm. ............................................................................. 48
3.4. Kết quả các bài kiểm tra trong đợt thực nghiệm sư phạm. ......................................................... 50
3.5. Kết luận của thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 56
PHỤ LỤC. .................................................................................................................. 57
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
CHDC ND :
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân .
ĐC :
đối chứng.
GV :
giáo viên.
HS :
học sinh.
SGK:
sách giáo khoa.
THPT :
trung học phổ thông.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng kết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối
chứng
Bảng kết quả bài kiểm tra số 1 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng kết quả bài kiểm tra số 2 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Bảng kết quả bài kiểm tra số 3 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ kết quả bài kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm của hai lớp
Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 1 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 2 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
Biểu đồ kết quả bài kiểm tra số 3 trong thực nghiệm của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
DANH MỤC CÁC HÌNH
3.5.1. Hình ảnh các em HS đang học bình thường trong lớp
3.5.2. Hình ảnh các em HS được chia theo nhóm để học tập
3.5.3. Hình ảnh các em HS đọc phiếu bài tập khi GV giao cho nhóm
3.5.4. Hình ảnh các em HS từng nhóm thảo luận kết quả với nhau
3.5.5. Hình ảnh các em HS ở nhóm nhận xét kết quả với nhau
MỞ ĐẦU
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mặc dù Nước Lào đang bước vào những chiến lược đổi mới về mục tiêu, chương
trình, nội dung cũng như định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên và học
sinh, cụ thể là, trong hiện tại, chúng ta đang triển khai biên soạn và thử nghiệm chương
trình, sách giáo khoa (SGK) mới, nhưng qua tổng kết, bên cạnh một số ưu điểm, việc đổi
mới vẫn được đánh giá là chưa đồng bộ, nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra vẫn cịn
gặp những khó khăn. Đa số những khó khăn vẫn được quan tâm và bàn luận nhiều, nhất là
sự mâu thuẫn giữa mục tiêu đào tạo với nội dung, chương trình đào tạo, giữa phương pháp
giảng dạy với chương trình, SGK, giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy với nền
tảng kiến thức của người học và phương tiện kiểm tra đánh giá,...
Vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học và
làm cho học sinh có hứng thú học tập với kỹ năng vốn có của mình.
Trong q trình đổi mới phương pháp dạy học, việc vận dụng một cách sáng tạo các
chiến lược dạy học tiên tiến trên thế giới vào thực tiễn giáo dục nước Lào có thể là con
đường thích hợp. Tuy nhiên, việc đổi mới theo phương pháp cụ thể nào thì phải lựa chọn
cho phù hợp với từng đối tượng con người và nội dung dạy học.
Vừa qua, theo khảo sát thực tế ở trường Mpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh
SaRaVanh, Nước CHDCND Lào, kiến thức vật lí của học sinh ở trường trung học phổ
thông (THPT) rất hạn chế, tỉ lệ học sinh kém nhiều và đa số rơi vào môn vật lí. Vấn đề đặt
ra cho tơi và các đồng nghiệp là phải tìm ra giải pháp cải thiện kết quả đó. Chính vì vậy mà
tơi cần phải quyết định chọn lựa một phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu phát triển
hiện nay nhưng không quá xa so với phương pháp truyền thống để học sinh có thể thích ứng
được, đó chính là dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, vì cịn là thử nghiệm nên tơi chỉ chọn
chương “CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT ở Nước
CHDCND Lào là chương mà tơi cảm thấy có thể thuận lợi khi vận dụng mơ hình dạy học
theo chủ đề. Nếu thành cơng, tơi sẽ vận dụng cho các chương khác của chương trình vật lí
THPT và có đủ lí lẽ để thuyết phục các giáo viên thay đổi quan điểm trong giảng dạy.
Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tơi quyết định chọn đề tài “Vận dụng mơ
hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở
Nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mơ hình dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc giảng dạy chương
“Cân bằng của vật rắn” – Vật lí 10 THPT ở Nước CHDCND Lào nhằm tăng cường sự tham
gia của học sinh, hạn chế sự can thiệp áp đặt của người dạy trong quá trình học tập của học
sinh để nâng cao chất lượng dạy học.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể: quá trình học tập chương “Cân bằng của vật rắn” của học sinh lớp 10
THPT ở Nước CHDCND Lào.
Đối tượng: nội dung và phương pháp dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” – Vật
lí 10 THPT ở Nước CHDCND Lào theo mơ hình dạy học theo chủ đề.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng mô hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn”
thành cơng thì sẽ nâng cao chất lượng nắm chắc kiến thức ở học sinh đồng thời giúp học
sinh năng động hơn, tự lực hơn trong q trình học.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vận dụng mơ hình dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn”
– Vật lí 10 ở trường THPT Mpai Khong, huyện Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh, Nước
CHDCND Lào.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.
Xây dựng các tiến trình dạy học theo chủ đề đối với chương “Cân Bằng ” – Vật lí 10
THPT ở Nước CHDCND Lào.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Morpai Khong Se Don, huyện
Khong Se Don, tỉnh SaRaVanh, Nước CHDCND Lào.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu lí luận.
Vận dụng lí luận vào việc xây dựng tiến trình dạy học.
Tiến trình thực nghiệm sư phạm.
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận chung của luận văn, tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Trong phần mở đầu có trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể và đối tượng
nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
Ba chương nội dung có tên cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề.
Chương 2: Vận dụng dạy học theo chủ đề vào dạy học chương “Cân bằng của vật rắn” –
Vật lý 10 THPT ở Nước CHDCND Lào.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Trong phần phụ lục có trình bày một số hình ảnh về thực nghiệm sư phạm, bảng điểm
của lớp thực nghiệm và đối chứng, nội dung phiếu thăm dò ý kiến của học sinh sau thực
nghiệm sư phạm.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ
ĐỀ.
1.1.Khái niệm dạy học theo chủ đề [5],[6],[7],[9].
Dạy học theo đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mơ hình dạy học
hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hóa của mơ hình dạy – tự học và
quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. GV không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ tri
thức mà chú yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một trong các mơ hình dạy học có khả năng đáp ứng được mục
tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Mơ hình dạy học mới này thay thế cho mơ hình dạy học
truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính chất tổng qt, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung được tích hợp thành
những chủ đề mang tính thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề ở cấp THPT là sự cố gắng tăng cường sự tích hợp kiến thức,làm
cho kiến thức có mối liên hệ màng lưới nhiều chiều,là sự tích hợp vào nội dung học những
ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn
hơn.
1.2.Những cơ sở của việc vận dụng dạy học theo chủ đề [5].
Việc vận dụng quan điểm dạy học theo chủ đề vào dạy học môn vật lý xuất phát từ
những cơ sở sau đây:
1.2.1.Mục tiêu chung của giáo dục [2],[5],[10].
Mục tiêu chung của giáo dục các môn khoa học về tự nhiên khoảng sau những năm
90 đến nay.
Từ khi bắt đầu cải cách giáo dục năm 2007 đến nay, mục tiêu giáo dục phổ thơng ở
Nước Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào vẫn cơ bản giữ vững quan điểm tồn diện, chú
trọng cả bốn mặt đức, trí, thể, mỹ nhằm đào tạo những người lao động có khả năng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó nhấn mạnh thêm một số điểm cho phù hợp với tình
hình mới: coi trọng giáo dục tư tưởng, chú trọng , giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người Lào; người lao động mới vừa phải có ý thức cộng
đồng , tinh thần tập thể vì sự nghiệp chung hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, vừa phải phát huy tính
tích cực cá nhân, năng động , chủ động, đem hết tài năng, sức lực của mình cống hiến cho
đất nước.
Đối với các mơn khoa học tự nhiên nói chung và bộ mơn vật lý nói riêng, mục tiêu dạy
học hướng tới:
♦ Về kiến thức: trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản hiện đại, bao
gồm: Các khái niệm vật lý ; các định luật, nguyên lý vật lý; những nét nội dung cơ bản của
các thuyết vật lý, phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình hóa trong vật lý;
những ứng dụng quan trọng của vật lý trong đời sống và sản xuất.
♦ Về kỹ năng : chú trọng rèn luyện cho học sinh các kỹ năng:
-
Thu lượm thông tin từ quan sát thực tế , thí nghiệm, điều tra, sưu tầm tài liệu, tìm hiểu
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
-
Các kỹ năng thông tin: Thảo luận khoa học, viết báo cáo ….
-
Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng.
-
Giải bài tập vật lý phổ thông.
-
Khả năng đề xuất khoa học và thí nghiệm kiểm tra .
♦ Về tình cảm, thái độ, tác phong, cần bồi dưỡng:
-
Sự hứng thú học tập, lịng u thích khoa học.
-
Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
-
Tính trung thực trong khoa học.
-
Tinh thần hợp tác trong học tập và nghiên cứu.
Có thể nói mục tiêu giáo dục các mơn khoa học về tự nhiên theo thời gian, đã thay đổi
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, cách tiếp cận mục tiêu giáo dục ở Nước CHDCND Lào
hiện nay vẫn là cách tiếp cận mục tiêu giáo dục kiểu truyền thống.
Vì vậy, trong lịch sử các cách tiếp cận mục tiêu giáo dục thì cách tiếp cận mục tiêu theo
quan điểm của nhóm Bloom được gọi là cách tiếp cận truyền thống (mục tiêu giáo dục xác
lập trong ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và thái độ), trong đó quy định cụ thể những yêu
cầu trong lĩnh vực nhận thức (về kiến thức, trình độ nắm vững kiến thức), các kỹ năng cơ
bản cần đạt được là những tiêu chí đánh giá thành quả học tập của học sinh. Mục tiêu kiểu
truyền thống thể hiện sự chờ đợi kết quả học tập ở tất cả học sinh, dù có sự khác biệt cá
nhân như thế nào đều đạt tới một chuẩn mực nhất định sau một khóa học nào đó.
Ở thời điểm ra đời, cách tiếp cận mục tiêu này đã ngay lập tức mang đến cuộc cách mạng
thực sự trong giáo dục, đẩy nhanh sự phát triển giáo dục ở nhiều quốc gia trong các thập
niên sau đó (từ những năm50 của thế kỷ XX và vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia cho đến
ngày nay).
Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của cách tiếp cận mục tiêu giáo dục này
thì đồng thời nó cũng thể hiện những hạn chế lớn : Đó là giáo dục khn đúc, khơng quan
tâm tới sự phong phú, đa dạng vốn có của nhân cách cá nhân, cũng có nghĩa là khơng quan
tâm đến sự khác biệt, phong phú, đa dạng của phong cách học tập, phong cách tư
duy…cũng có nghĩa là khơng quan tâm đến định hướng tương lai, nghề nghiệp khác nhau
của người học.
Mục tiêu giáo dục các môn học ở trường phổ thông Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Lào lần đầu tiên được chính thức hóa trong văn bản của ngành giáo dục là mục tiêu của lần
phân ban này. Điều dễ nhận ra là nó vẫn được thiệt lập theo cách tiếp cận mục tiêu truyền
thống . Chúng ta sẽ đối chiếu và so sánh cách tiếp cận mục tiêu dạy học các môn khoa học
(về tự nhiên) hiện nay ở nước ta với cách tiếp cận mục tiêu dạy học mới ở phần tiếp theo để
làm sáng tỏ hơn điều này.
1.2.2.Các quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy
người học làm trung tâm [5; 10; 11].
Từ thế kỷ 19 (XIX), quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã bắt đầu phát triển.
Theo Johann Hein Rich Pestalozzi (1746- 1827) –nhà giáo dục Thụy Sĩ- sư phạm phải là
một phương pháp khoa học có ý nghĩa thực dụng, đề cập việc giảng dạy liên quan mọi khía
cạnh của cuộc sống, được xây dựng trên một kiến thức sâu rộng. Kinh nghiệm phải đi trước
sáng kiến và óc tưởng tượng. Những bài học phải liên quan đến thực tế để học sinh có thể
liên tưởng đến cuộc sống chung quanh. Từ đó các tư tưởng trừu tượng sẽ được học hỏi dần.
Chỉ có thể hành động khi biết hành động như thế nào, có nghĩa là các bài học đều hướng về
học sinh, lấy học sinh làm trung tâm.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song sự tích hợp
liên mơn, liên ngành rộng. Việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường phải phản
ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, bởi vậy, không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa
học như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ.
♦ Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học
tập khơng nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm phát hiện lại những tri
thức lồi người đã tích lũy được. Trong học tập, học sinh cũng phải khám phá ra những hiểu
biết mới đối với bản thân thì học sinh mới thật thơng hiểu, ghi nhớ và vận dụng được. Đó là
chưa kể khi lên đến trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa
học và người học cũng làm ra tri thức mới cho khoa học.
♦ Khác với nghiên cứu khoa học, hoạt động học tập khơng phải là q trình mị mẫm tự
phát, mà là q trình hoạt động có sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh được đặt vào địa
vị người phát hiện lại những tri thức trong di sản văn hóa của lồi người, của dân tộc.
Trong mỗi con người đều có một sở trường gì đó, điều đáng nói là phải biết cách khơi gợi,
phát huy sở trường đó. Trong một lớp khơng phải chỉ có một người mà có nhiều người và
mỗi con người lại rất khác nhau, người tư duy theo hướng này, người tư duy theo hướng
khác; người thích đi vào ý này, người thích đi vào ý kia…đây chính là cơ hội để phát huy trí
tuệ tập thể một cách rộng lớn, sâu xa.
Nghệ thuật của giáo viên là làm thế nào khi trang bị kiến thức cho học sinh, dẫn dắt các
em tiến tuần tự đến nhiệm vụ ngày càng phức tạp thêm và đồng thời chuẩn bị cho các em
hoàn thành những nhiệm vụ này, nhưng phải tính tốn sao cho việc giải quyết mỗi nhiệm vụ
mới đòi hỏi ở học sinh lao động tự lực và suy nghĩ căng thẳng tương đương với khả năng
mà đặc điểm lứa tuổi và cá thể của các em cho phép trong những điều kiện cụ thể của dạy
học. Xu thế của dạy học hiện đại là nâng cao tính tự lực của học sinh trong quá trình học
tập.
1.2.3.Cơ sở triết học [5].[6]
♦ Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù là quan trọng đến đâu, lợi hại đến mấy
cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát
triển của bản thân sự vật. Sự phát triển đó là cao nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng
được với nhau.
Trong quá trình dạy học, ngoại lực là tác động dạy của thầy, môi trường xã hội (cộng
đồng lớp học, gia đình, xã hội…) có ảnh hưởng đến người học, còn nội lực là sức học, sức
tự học, sự phát triển của trị (vì học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực , sáng tạo của
người học).
♦ Theo quan điểm triết học thì tác động của ơng thầy dù quan trọng đến mức “ Không thầy
đố mày làm nên” thì vẫn là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện cho trò tự phát
triển và trưởng thành . Tác động của môi trường xã hội dù là quan trọng đến mức “ Học
thầy không tày học bạn” hay giáo dục tay ba: Nhà trường, gia đình, xã hội vẫn chỉ là ngoại
lực giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học .
Sức tự học hay năng lực tự học của trò dù còn non nớt đến đâu vẫn là nội lực quyết định
sự phát triển của bản thân người học và chất lượng giáo dục đạt kết quả cao nhất khi tác
động của thầy (ngoại lực), cộng hưởng được với năng lực tự học của trò (nội lực) , nghĩa là
thầy bồi dưỡng và phát huy đến cao độ năng lực tự học của trị.
Do đó khơng thể nhấn mạnh một chiều hoặc tách rời nội lực với ngoại lực mà là kết hợp
chặt chẽ, mật thiết nội lực với ngoại lực, nhằm tiến tới đỉnh cao của chất lượng phát triển, là
cộng hưởng nội lực, ngoại lực với nhau. Nói cách khác, quá trình tự học, tự nghiên cứu (cá
nhân hóa) phải kết hợp với q trình hợp tác với các bạn trong cộng đồng lớp học và quá
trình dạy học của nhà giáo (xã hội hóa). Đó là quan điểm nội lực quyết định của dạy học
tích cực, lấy việc học (trò) làm trung tâm.
1.2.4.Cơ sở sư phạm [5],[6],[7].
♦ Mơ hình dạy học thụ động, lấy việc dạy của người thầy làm trung tâm nhấn mạnh và đề
cao vai trị của thầy, của việc dạy.
Trong đó, thầy là chủ thể, trung tâm, đem kiến thức sẵn có truyền đạt, giảng giải cho học
sinh, là người trao. Thầy có quyền về tri thức, đánh giá, là chủ thể người lớn.
Trò thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt: Nghe, ghi, nhớ và làm lại, là người nhận.
Khách thể ( kiến thức ) được tái hiện, lặp lại, thuộc lòng.
♦ Mơ hình dạy học tích cực lấy việc học của trị làm trung tâm: Cả ba thành tố của q
trình dạy học (trò, khách thể, thầy) tác động với nhau trong một hoạt động chung vì hiệu
quả thực tế của người học.
Trị: chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra kiến thức (khách thể) bằng hành động của chính
mình, khách thể do người học tự tìm ra mang tính chất cá nhân (q trình cá nhân hóa) . Trị
là diễn viên tích cực của giáo dục.
Cộng đồng lớp học: là mơi trường xã hội trung gian giữa thầy và trị, nơi diễn ra sự trao
đổi, giao tiếp, hợp tác giữa trò - trò, trò- thầy, làm cho khách thể do từng cá nhân tìm ra
mang tính chất xã hội (q trình xã hội hóa ).
Khách thể: do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn và sự hướng dẫn của thầy.
Thầy: là tác nhân, người hướng dẫn và tổ chức cho người học tự mình tìm ra kiến thức
thơng qua một q trình vừa cá nhân hóa vừa xã hội hóa.
Thầy: là người đạo diễn, kích thích hoạt động của người học, người trọng tài và cố vấn kết
luận làm cho khách thể do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn trở thành thực sự
khách quan, khoa học.
So sánh hai mơ hình ta thấy mơ hình thứ hai là một quá trình hoạt động tự lực, tích cực và
chủ động, có hứng thú và động cơ thúc đẩy từ bên trong của người học, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo (q trình cá nhân hóa) đồng thời là một q trình hoạt động có một phạm vi
xã hội nhất định là sự hợp tác của người học với các bạn trong môi trường xã hội cộng đồng
lớp học và có ý nghĩa, có giá trị thật sự về hình thành nhân cách (quá trình xã hội hóa).
1.2.5.Cơ sở sinh học [5], [6].
♦ Cơ sở sinh học của mơ hình dạy học thụ động lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm là theo
học thuyết của I.P .Pavlop (ví dụ: thí nghiệm cho heo ăn sau khi bật sáng đèn hoặc bấm
chuông reo).
Theo Pavlop, dạy là thành lập những phản xạ có điều kiện hình thành kinh nghiệm hành
động.
Học là hình thành những phản xạ trả lời mới chưa có trong vốn phản xạ khơng điều kiện
được di truyền.
Cơ chế để hình thành một phản xạ có điều kiện là phối hợp một kích thích có điều kiện
với một kích thích khơng điều kiện để tạo ra một trả lời khơng có điều kiện.
Theo cách đó, quy trình dạy học bao gồm các khâu:
Xác định yêu cầu cần dạy, tức là định rõ phản xạ có điều kiện sẽ hình thành; chọn tác nhân
kích thích; tiếp theo đó là biến tác nhân kích thích trung tính thành tác nhân kích thích có
điều kiện.
Tăng hiệu quả dạy học : bằng cách kết hợp tác nhân kích thích trung tính với tác nhân
kích thích khơng điều kiện một số lần tối thiểu để củng cố phản xạ trả lời, hoặc là bằng cách
tăng cường độ kích thích khơng điều kiện để thúc đẩy động cơ học.
♦ Cơ sở sinh học của mơ hình dạy học tích cực lấy học trò làm trung tâm là học thuyết
của B.F. Skinner.
Theo Skinner, cha đẻ của điều khiển học, học là tự điều hòa hành vi để dẫn tới một hành
vi mong muốn bằng cách thử sai. (ví dụ: thí nghiệm dạy chim bồ câu tự tìm lấy thức ăn; thí
nghiệm dạy chuột đạp cần câu cơm).Từ thực nghiệm Skinner, rút ra ba kinh nghiệm lý
thuyết:
-
Chỉ học cái đang làm: làm để học. Hiểu biết tức là hành động có hiệu quả.
-
Học bằng kinh nghiệm: trẻ phải được tiếp xúc với mơi trường nó đang sống. Giáo viên
phải cung cấp cho học sinh những cơ hội tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
-
Học bằng cách thử sai.
Động cơ học là lợi ích. Skinner có khuynh hướng lặp lại hành vi nào đem lại hiệu quả
mà có lợi, vì vậy, trong dạy học cần phải ln ln có thưởng tức thì.
Học thuyết Skinner còn được gọi là học thuyết phản xạ có điều kiện chủ động; bài học
là vì lợi ích của chính người học; mục đích học, nội dung học là do chính nhu cầu của người
học.
1.3.So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống.
Dạy học theo chủ đề
Dạy học truyền thống
1. Các nhiệm vụ học tập được giao, 1.Tiến trình học tập của học sinh do
học sinh quyết định chiến lược học giáo viên và SGK áp đặt. (GV là
tập với sự chủ động, hỗ trợ và hợp trung tâm).
tác của giáo viên, (HS là trung tâm).
2. Phù hợp với nhiều phong cách học 2. Phù hợp với một số học sinh có
khác nhau do HS được quyết định cách tư duy: logic, tuần tự chặt chẽ.
một phần chiến lược học tập.
3. Hướng đến các mục tiêu: phát triển 3. Nếu thành cơng có thể góp phần
hiểu biết vượt khỏi khuôn khổ nội đạt đến nhiều mục tiêu của mơn học:
dung, hiểu biết tiến trình khoa học và chiếm lĩnh kiến thức mới, bồi dưỡng
rèn luyện các kỹ năng thực hiện tiến phương thức tư duy khoa học và
trình khoa học: quan sát, thu thập dữ phương pháp nhận thức khoa học.
liệu, xử lý, suy luận và áp dụng thực
tiễn.
4. Dạy theo một chủ đề thống nhất 4. Dạy theo từng bài riêng rẽ trong
được tổ chức lại từ một phần chương một thời lượng cố định dành cho
trình học.
từng bài.
5. Kiến thức thu được là những khái 5. Kiến thức thu được chỉ có mối liên
niệm liên hệ mạng lưới với nhau.
hệ tuyến tính một chiều theo sự thiết
kế chương trình học.
6. Trình độ nhận thức có thể đạt ngay 6. Trình độ nhận thức có đạt: biết,
trong quá trình thực hiện các nhiệm hiểu, vận dụng (giải bài tập).
vụ học tập : phân tích, tổng hợp, đánh
giá
7. Kết thúc chủ đề : HS có một tổng 7. Kết thúc một chương: HS không
thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ có một tổng thể kiến thức mới, mà có
và khác với tổng thể nội dung trong kiến thức từng phần riêng biệt, hoặc
sách giáo khoa.
hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính
theo trật tự các bài học.
8. Kiến thức gần với thực tiễn.
8. Kiến thức khá xa rời thực tiễn.
9. Sau khi kết thúc chủ đề, hiểu biết 9. Kiến thức, kỹ năng sau khi học chỉ
vượt ra ngồi khn khổ nội dung giới hạn trong chương trình, nội
cần học.
dung học.
10. Có thể hướng tới việc bồi dưỡng 10. Không thể đạt tới mục tiêu nhân
các kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, văn quan trọng: rèn luyện kỹ năng
quản lý, điều hành, ra quyết định…
sống và làm việc giao tiếp, hợp tác…
Điểm gần tương đồng giữa dạy học theo chủ đề và dạy truyền thống: vẫn coi trọng
việc lĩnh hội một dung lượng kiến thức nền tảng. Do đó dạy học theo chủ đề có khả năng
vận dụng vào thực tiễn.
Để vận dụng dạy học theo chủ đề, cần phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề
có ý nghĩa thực tiễn.
Cần lưu ý khi dạy theo chủ đề cũng như các mơ hình dạy học tích cực khác là khơng
được coi học sinh chưa biết gì mà cần tận dụng những kinh nghiệm sống thực tiễn của học
sinh để giải quyết vấn đề.
1.4. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề [5],[6].
1.4.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề cũng như các mơ hình dạy học tích cực khác đều nhằm đáp ứng
những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy đủ các mục tiêu giáo dục
mơn học trong giai đoạn hiện nay. Ngồi ra, cũng như các chiến lược dạy học hiện đại khác,
dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển của học sinh có các
phong cách học tập khác nhau với sự phát triển không ngừng của thực tiễn. Do đó, dạy học
chủ đề cịn hướng đến các mục tiêu tích cực khác:
-
Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một tiến trình
khoa học.
-
Phát triển tư duy bậc cao, phát triển suy luận, tổ chức kiến thức và tiếp nhận thơng tin
một cách chọn lọc, có phê phán
-
Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày nay: giao
tiếp, hợp tác, quản lý, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh…
-
Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt tới các
mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khn mẫu, áp đạt.
1.4.2.Vai trị của GV.
Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự
đào tạo. Trong dạy học theo chủ đề, giáo viên tổ chức và hướng dẫn quá trình dạy- tự học.
Thầy khơng cịn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy luôn luôn
tạo ra cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái niệm, kỹ năng, dưới
sự tư vấn của thầy và thầy là người luôn tin cậy và tơn trọng họ, dạy họ cách tìm ra chân lý.
Thầy khơng nhất thiết phải dạy tồn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai thác tối đa
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của học sinh, giúp họ tự mình lĩnh hội kiến thức.
Ngồi ra, GV trong chiến lược dạy học này không phải là người quyết định tồn bộ chiến
lược học tập của học sinh, vì nhiều nhiệm vụ học tập được giao cho HS mà HS phải tự
quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong dạy học theo chủ đề, HS giữ vị trí trung tâm, nhưng khơng vì thế mà vai trị của GV
bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người cộng tác, tổ chức , hướng dẫn HS,
là người trọng tài sáng suốt giúp HS xác định được chân lý, phát triển nhân cách biết mình
phải làm gì và tự giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
1.4.3.Vai trò của HS.
Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.
Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình, và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy, học mọi người. Trong dạy học
theo chủ đề cũng như các chiến lược dạy học tích cực khác, quan niệm “ lấy người học làm
trung tâm” không chỉ thể hiện ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ, được tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho việc học tập, phát triển mà còn thể hiện ở chỗ: HS được quyết định một phần
(hay toàn bộ) chiến lược học tập của mình (trách nghiệm với sự phát triển hiểu biết, phát
triển của chính mình).
1.4.4.Nội dung học trong dạy học theo chủ đề.
Ở cấp THPT, môn vật lý được chia thành các chủ đề lớn như: Cơ học, Nhiệt học, Điện- tư
học, Quang học,…Trong đó nội dung được sắp xếp theo một trật tự tuyến tính đảm bảo
những nguyên tắc chung: tính hệ thống, tính khoa học, tính sư phạm,…bỏ qua tính tự thời
gian và tính cá nhân ( tác giả) của kiến thức làm cho hiệu quả học tập cao hơn. Tuy nhiên xu
hướng này làm cho chương trình, nội dung học và cách học của chúng ta ngày càng nặng
tính lý thuyết, hàn lâm và xa rời thực tiễn mà người học đang sống, xa rời nhu cầu của đa số
người học tạo nên áp lực ngày càng nặng nề, đồng thời nó cịn đang tạo ra tiền đề vững chắc
cho sự duy trì kiểu dạy học truyền thống đang ngày càng tiến triển theo hướng tiêu cực như
hiện nay.
Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thông theo hướng tích hợp là yêu cầu khách quan và
hiện nay đã trở thành xu thế. Trong phạm vi một mơn khoa học như mơn vật lý chẳng hạn,
tích hợp giúp tinh giản kiến thức , giúp cho kiến thức có tính thực tiễn và tính cơng cụ mạnh
hơn vì thế hữu dụng và vững chắc hơn.
Tích hợp là một giải pháp thích hợp đã được thực tế giáo dục ở nhiều nước khẳng định để
rút ngắn khoảng cách giữa học và hành, giữa lý thuyết và thực tiễn. Tích hợp là xu thế tất
yếu để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học khoa học trong nhà trường phổ thông ở
Nước CHDCND Lào mà chúng ta cần quan tâm thích đáng.
1.4.5.Phương pháp dạy học.
Dạy học theo chủ đề và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng tâm phát triển
tư duy cho HS. Chính vì thế, dạy học phải chú trọng đến các phương pháp tạo cơ hội, tạo
điều kiện cho người học tích cực, chủ động, đặc biết là quan điểm kiến tạo trong dạy học,
cịn q trình học là quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học
(học thuyết kiến tạo cho rằng: mọi người, không phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng cách:
thu thập thông tin mới, suy nghĩ về nó, và làm việc theo nhiều cách khác nhau. Những
hướng dẫn trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ hội cho người học thăm dị,
thí nghiệm, chia sẻ ý kiến. Tạo cơ hội cung cấp các tài liệu khác nhau để học sinh xây dựng
hiểu biết của mình).
Trong mơ hình dạy học này và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác, người ta không dành
nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian học chủ yếu dành cho việc giải
quyết vấn đề, thực hiện các nghiệm vụ học tập của các nhóm HS. Kiến thức mới có thể
được cung cấp một cách đúng lúc trong quá trình HS giải quyết vấn đề thực tiễn được giao,
hoặc được giới thiệu trong một khoảng thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền thống
trước khi HS giải quyết vấn đề, hoặc thông qua tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói
cách khác, các mơ hình dạy học tích cực phổ biến hiện nay thường ưu tiên việc sử dụng kiến
thức (thông tin) vào giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, HS học được tiến trình khoa học và
kỹ năng tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ không phải vào việc tham gia xây
dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc.
1.4.6.Hình thức tổ chức dạy học.
Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền thống với học
theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo nhóm với đặc trưng là HS
hợp tác, cùng nhau “ khám phá” lại tri thức của nhân loại, HS có cơ hội chia sẻ những suy
nghĩ của mình với bạn học; với phương thức học thầy, học bạn sẽ phát huy tính năng động,
tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời khắc phúc được hoạt động độc diễn của thầy trong
lớp đông học sinh.
Khơng gian học khơng bó hẹp trong lớp học mà mở ra ngồi thực tiễn ( cả khơng gian
ảo: thế giới online ).
Thời gian học một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài
trong một, vài tuần tùy ý nghĩa, mức độ quan trọng và phức tạp của chủ đề.
1.4.7.Phương tiện dạy học.
Sử dụng các phương tiện dạy học như: phấn, bảng, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, máy vi
tính,…hay vận dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng được yêu cầu về mặt dạy học.
Tích hợp cơng nghệ vào dạy và học, các nguồn thông tin và phương tiện hỗ trợ khai thác,
xử lý, lưu giữ, chuyển tải thông tin được coi là phương tiện dạy và học đặc biệt và quan
trọng của các mơ hình dạy học hiện đại (đây cũng là những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho sự
thành công của tất cả mọi người sống và làm việc trong thế kỷ XXI mà HS cần được rèn
luyện ngay trong nhà trường phổ thông).
1.4.8.Kiểm tra đánh giá.
♦ Kết hợp giữa kiểu đánh giá cuối cùng theo kiểu dạy học truyền thống (các mục tiêu
truyền thống của chương trình học) với đánh giá quá trình (đánh giá chất lượng và hiệu quả
cơng việc của học sinh trong q trình làm việc theo nhóm qua các phiếu học tập thơng qua
đó đánh giá quá trình phát triển của HS: đánh giá các mục tiêu nhân văn của chương trình
học).
♦ Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
1.5.Những nét mới trong dạy học theo chủ đề [5],[6],[8],[9].
1.5.1.Những định hướng chung.
Khác với cách dạy học truyền thống vì dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể, trọn vẹn,
tương đối độc lập, phù hợp kiểu dạy theo lớp- bài. Dạy học theo chủ đề là dạy hệ thống kiến
thức của một chủ đề mang tính chất tổng quát có thể liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực,
chuyên ngành khác nhau. Việc dạy học theo chủ đề sẽ được bước đầu định hình bằng một
hệ thống câu hỏi định hướng (ở mức độ thấp là do GV yêu cầu, cao hơn là xây dựng với sự
thỏa thuận giữa GV và HS, thậm chí do học sinh đề xuất dựa trên mục tiêu và nội dung kiến
thức của chủ đề học tập (trong luận văn này chỉ dừng ở mức độ thấp).
Từ hệ thống câu hỏi định hướng, giáo viên tổ chức, phân công nhiệm vụ cho học sinh để
giải quyết các nhiệm vụ của hệ thống câu hỏi. Thông qua đó, học sinh sẽ chủ động xây dựng
hệ thống kiến thức chặt chẽ, thiết thực.
Hệ thống câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi khái quát (Essential Question_ EQ), câu
hỏi bài học ( Unit Question_ UQ) và câu hỏi nội dung ( Content Quétion_ CQ).
Trong phương pháp này, học sinh sẽ tận dụng tối đa những hiểu biết, kinh nghiệm và
những kiến thức tự tìm hiểu được để trình bày, trao đổi với các bạn học sinh khác trong lớp.
Từ đó hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp, hợp tác, tích cực, chủ động, có cơ hội phát
huy mọi khả năng của bản thân. Học sinh luôn phải tìm kiếm, phân tích, tổng hợp, xử lý
thơng tin.
1.5.2.Câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập.
♦ Câu hỏi khái quát: là câu hỏi mang tính mở, bao trùm kiến thức của một chủ đề, có thể
liên quan đến nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác.
Để trả lời câu hỏi khái quát, cần được dẫn dắt bằng các câu học gợi ý: gọi là câu hỏi nội
dung và câu hỏi bài học.
♦ Câu hỏi bài học : là câu hỏi gắn với một nội dung bài học, sát thực, cụ thể. Câu hỏi khái
quát và câu hỏi bài học là sự tiếp nối của những vấn đề đang được phân tích, tìm hiểu,
chúng có tác dụng định hướng, khuyến khích người học để đi đến những kiến thức quan
trọng của nội dung bài học. Nếu không xây dựng những câu hỏi định hướng này thì học sinh
sẽ khơng liên kết kiến thức dẫn đến hiểu không đầy đủ về trọng tâm do đó khơng đạt mục
đích đã đề ra.
♦ Câu hỏi nội dung: là câu hỏi có chủ đề riêng biệt, cụ thể với các nội dung chi tiết nhằm
gợi ý trả lời cho câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát. Loại câu hỏi này tạo nên dàn bài cho
nội dung bài học.
1.5.3.Bài tập cho chủ đề học tập.
Là loại bài tập gắn liền với thực tiễn, cần khả năng vận dụng sáng tạo các kiến thức học
tập và kinh nghiệm sống của học sinh trong chủ đề. Bài tập loại này có tính mở, phải thực
hiện trong thời gian dài.
Thông qua việc thực hiện những bài tập như vậy, học sinh sẽ nhận thấy việc học là một
phần của cuộc sống chứ khơng mang tính ép buộc, áp đặt tách rời cuộc sống.
1.6.Các bước chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5],[6].
♦ Bước 1: Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập.
Để chuẩn bị tốt cho chủ đề học tập, giáo viên cần hệ thống toàn bộ nội dung kiến
thức, cho học sinh thấy được tổng quan về chủ đề học tập của mình. Giới thiệu tổng quan về
chủ đề học tập trước khi bước vào nghiên cứu nó là việc cần phải làm để kích thích tính tị
mị, nắm được sơ bộ mối quan hệ tất yếu giữa các phần nội dung khác nhau của chủ đề.
Nắm được tổng quan về chủ đề học tập giúp học sinh định hướng sự tự học, tự đọc sách, tự
tìm kiếm thơng tin, giúp học sinh vượt qua những áp lực tâm lý khi phải tự đọc, tự học.
♦ Bước 2: Nêu bộ câu hỏi định hướng.
Giáo viên nêu bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chủ đề nhằm định hướng và
tạo hứng thú học tập và làm việc cho học sinh. Tiếp theo, GV hướng dẫn HS tự tìm hiểu nội
dung học qua các tài liệu hỗ trợ bằng cách giao các nhiệm vụ học tập cho học sinh, thể hiện
cụ thể qua các phiếu giao việc và giao cho từng nhóm học sinh, u cầu các nhóm phân
cơng cơng việc cho từng thành viên. Đồng thời giới thiệu bộ công cụ đánh giá để học sinh
có thể định hướng các cơng việc mà mình cần phải làm.
♦ Bước 3: Tổ chức quá trình học tập trên lớp.
Lớp học thường được chia thành các nhóm nhỏ cùng nhau làm việc, thảo luận, với tinh
thần tập thể cao để trả lời các câu hỏi nội dung tương ứng với từng câu hỏi bài học, và trả
lời câu hỏi bài học. cụ thể:
-
Mỗi học sinh báo cáo lại thơng tin mình thu thập được về nhiệm vụ được giao và trình
bày kết quả thu nhận của mình trước nhóm học tập.
-
Sau đó cả nhóm thảo luận, so sánh, sắp xếp, phân loại thông tin và cùng nhau, tranh
luận, đánh giá để xây dựng các câu trả lời cho các nhiệm vụ được giao.
-
Các nhóm trình bày câu trả lời của nhóm mình trước lớp để các nhóm khác bổ sung,
điều chỉnh, chất vấn, đánh giá.
-
Cuối cùng, giáo viên chính thống hóa thơng tin học sinh thu được và cả những suy luận
xác đáng của họ thành kiến thức mới bằng lời, bằng viết trên bảng và có khi phải thực hiện
một vài thí nghiệm nếu cần thiết.
-
Sau mỗi câu hỏi bài học, HS sẽ làm bài kiểm tra nhỏ để giáo viên kịp thời nắm bắt được
khả năng lĩnh hội kiến thức của các em. Cuối chủ đề có một bài kiểm tra đánh giá tổng hợp.
♦ Bước 4: Đánh giá tổng hợp của giáo viên.
Các cơng việc mà học sinh thực hiện trong q trình học tập được đánh giá bằng một
công cụ đánh giá mà GV đã giới thiệu từ đầu chủ đề.
Đánh giá thơng qua các phiếu được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học tập, phiếu
-
theo dõi, kiểm tra, đánh giá của các nhóm trưởng và qua sự quan sát sư phạm của GV trên
lớp.
-
Đánh giá qua các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp
cuối chủ đề.
Giáo viên tập hợp các phiếu học tập và đánh giá tiến hành đánh giá cho điểm q trình
cho từng cá nhân và nhóm học sinh. Kết quả đánh giá q trình được tính vào điểm kiểm tra
miệng hay 15 phút tùy theo chủ đề học tập và theo phân phối chương trình của bộ.
Kết quả học tập của một chủ đề có được sau quá trình HS tham gia trả lời các câu hỏi từ
cụ thể đến khái quát bằng cách sử dụng tư duy phân tích, tổng hợp, là một tổng thể kiến
thức mới. Tổng thể kiến thức này thường không giống với trật tự nội dung kiến thức trình
bày trong SGK và sẽ khác ở những HS khác nhau tùy vào khả năng tư duy của các em. HS
sau khi học chủ đề sẽ trả lời được nhiều câu hỏi từ câu hỏi cụ thể đến các câu hỏi có mức
khái quát khác nhau. Qua đó, HS được phát triển tư duy bậc cao đồng thời từng bước rèn
luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu giải quyết về vấn đề.
1.7. Kết luận của chương 1:
Mơ hình dạy học theo chủ đề là mơ hình dạy học hiện đại, có cơ sở khoa học rõ ràng,
phát huy được tính tích cực học tập và sự hợp tác của học sinh trong học tập, có điểm tương
đồng với dạy học truyền thống là vẫn coi trọng việc lĩnh hội một dung lượng kiến thức nền
tảng, đồng thời lại có khả năng rèn luyện cho học sinh những kỹ năng như tự tìm kiếm kiến
thức, liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tiễn, làm nhóm…Vì vậy, việc vận dụng mơ hình
dạy học theo chủ đề vào thực tiễn dạy học ở trường THPT của Nước CHDCND Lào là phù
hợp và rất cần thiết.
Chương 2: VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VÀO DẠY
HỌC CHƯƠNG “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” – VẬT LÝ 10 THPT Ở NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
2.1 Nội dung kiến thức chương “ Cân bằng của vật rắn” – Vật lý 10 THPT ở
Nước CHDCND Lào.
2.1.1 Mục tiêu dạy học chương “ CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” –Vật lý 10
THPT ở Nước CHDCND Lào.
NỘI DUNG
KIẾN THỨC
Điểm cân bằng của vật rắn.
Phát biểu được khái niệm đầy đủ về
cân bằng và tổng hợp lực tác dụng
cân bằng lên một vật dựa vào khái
niệm gia tốc và tốc độ bằng không.
Trọng tâm của vật rắn. Cân bằng của Phát biểu được quy tắc tổng hợp lực
vật rắn khơng có trục quay.
cân bằng và cách làm thí nghiệm cân
bằng.
Điểm cân bằng của vật rắn, tổng Biết được điều kiện để có thể áp
hợp lực tác dụng vào vật rắn bằng dụng lực cân bằng.
không (điều kiện cân bằng
của vật
rắn).
Tổng hợp lực tác dụng vào điểm Viết được biểu thức toán học của quy
cân bằng của vật rắn bằng không:
F = F1 + F2 + F3 + ........... + Fn = 0
Cân bằng của vật rắn treo ở đầu dây
treo thẳng đứng:
F = P + F' = 0
Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng
của ba lực không song song.
tắc độ lớn tổng hợp lực tác dụng
bằng không.
Phát biểu được công thức và quy tắc
cân bằng của vật rắn treo ở đầu dây
thẳng đứng.
Phát biểu được công thức và quy tắc
cân bằng của vật rắn chịu tác dụng
của ba lực không song song.