Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Thị trường lao động, cơ sở dịch vụ việc làm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.59 KB, 53 trang )

Mục lục

Trang

Lời nói đầu

Kể từ khi đất nớc ta thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh, trong đó có vấn
đề việc làm cho ngời lao động. Nếu nh trớc thời kỳ đổi mới, việc làm cho ngời lao động
chủ yếu do Nhà nớc phân công thì trong đổi mới, giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi
ngời có khả năng lao động đều có cơ hội việc làm là trách nhiệm của Nhà n ớc, của các
doanh nghiệp và toàn xã hội (Điều 13 Bộ Luật Lao động). Trong bối cảnh đó, cùng với
sự gia tăng nguồn nhân lực xã hội, sắp xếp lại sản xuất và tinh giảm biên chế trong khu
vực Nhà nớc v.v, nhu cầu về việc làm của ngời lao động ngày càng trở nên cấp bách.
Đây chính là cơ sở cho sự hình thành và phát triển dịch vụ việc làm ở nớc ta.
Từ những trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm, trung tâm xúc tiến việc làm và
phát triển thành các trung tâm dịch vụ việc làm. Hiện nay, cả nớc đã có 178 Trung tâm
Dịch vụ việc làm công thuộc các Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội, một số bộ, ngành
và các tổ chức chính trị, xã hội. Những năm qua, các Trung tâm Dịch vụ việc làm công
này đã có những đóng góp tích cực đối với việc phát triển thị trờng lao động, xúc tiến
việc làm, đáp ứng nhu cầu của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy nhiên,
những bất cập về nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và tổ chức hoạt động đã
hạn chế hiệu quả hoạt động của các trung tâm này. Bên cạnh đó, từ khi Luật Doanh
nghiệp có hiệu lực và dịch vụ việc làm đợc coi là ngành kinh doanh không cần điều kiện,
những phức tạp trong hoạt động dịch vụ việc làm đã nảy sinh đòi hỏi phải có những
nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm đảm bảo các hoạt động này đúng h ớng, làm
lành mạnh thị trờng lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm.
Chính vì lý do trên, Trong quá trình thực tập tại Vụ Chính sách Lao động và Việc
làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, đợc nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động dịch
vụ việc làm, em đã chọn đề tài: Một số phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển


dịch vụ việc làm ở Việt Nam hiện nay làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình
1
1


Luận văn đợc kết cấu thành 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ việc làm
Phần II : Thực trạng dịch vụ việc làm thời gian qua
Phần III : Một số phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ việc làm ở
nớc ta
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đoàn Thị Thu Hà
cùng các cô chú tại Vụ Chính sách Lao Động và Việc làm đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ.
Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp cộng với khả năng chuyên môn và thời gian
có hạn, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội 5/2003
Sinh viên thực hiện
Bùi Mạnh Cờng

Phần I
một số vấn đề cơ bản về

dịch vụ việc làm

I. Một số khái niệm và phân loại
1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Khái niệm về việc làm
Việc làm và thất nghiệp là những vấn đề luôn có tính thời sự và là mối quan tâm
của mọi ngời, mọi Chính phủ, mọi tổ chức trong xã hội. Nhìn chung, trong các lý thuyết

về việc làm, ngời ta thống nhất rằng, một hoạt động đợc coi là việc làm khi đáp ứng đợc
hai tiêu chuẩn sau đây:
- Thứ nhất, đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
2
2


- Thứ hai, hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho ngời lao động hoặc tạo điều kiện
cho ngời lao động tham gia để tạo thu nhập hoặc tiết kiệm chi phí cho gia đình.
Bộ luật Lao động của Việt Nam nêu rõ: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm (Điều 18, chơng II). Hoạt
động đem lại thu nhập có thể nhận diện đợc dới các dạng: ngời lao động làm việc để
nhận đợc tiền công, tiền lơng bằng tiền hoặc hiện vật từ ngời sử dụng lao động; tự đem
lại thu nhập cho bản thân thông qua hoạt động kinh tế mà bản thân ngời lao động làm
chủ, tự tổ chức và tiến hành các hoạt động đó; hoặc đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà
bản thân ngời lao động thực hiện công việc đó là thành viên của hộ gia đình, do gia đình
quản lý. Nh vậy, một hoạt động đợc coi là việc làm hay không chủ yếu đợc dựa trên tính
hợp pháp và việc tạo ra thu nhập của hoạt động đó.
Nh vậy, quan điểm việc làm đã có sự thay đổi. Chính sách kinh tế nhiều thành
phần và cơ chế thị trờng đã làm thay đổi quan điểm này. Việc làm đợc xác định trong
mọi thành phần kinh tế chứ không chỉ trong khu vực kinh tế Nhà nớc nh trớc đây.

1.2. Dịch vụ việc làm
Trong một thời gian dài, ngời ta thờng hiểu dịch vụ việc làm là hoạt động môi giới
việc làm, là hoạt động trung gian nhằm chắp nối cung cầu về lao động, giúp cho ngời lao
động tìm đợc việc làm, ngời sử dụng lao động tìm đợc lao động cần thuê. Cho đến
năm1970, khi Công ớc số 142 của tổ chức Lao động quốc tế ILO - Công ớc về hớng
nghiệp và đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực ra đời, cách hiểu chung về
dịch vụ việc làm không chỉ thuần tuý dới góc độ môi giới việc làm.
Sự ra đời của Công ớc số 142 đã làm thay đổi căn bản nhận thức về dịch vụ việc

làm. Theo đó, dịch vụ việc làm ngoài nhiệm vụ môi giới còn có nhiệm vụ hớng nghiệp và
đào tạo nghề. Mặt khác, cũng theo tinh thần các công ớc của tổ chức Lao động quốc tế
ILO (Công ớc số 34, 88, 96, 168), hoạt động dịch vụ việc làm còn bao gồm nhiều
nhiệm vụ khác nh thông tin thị trờng lao động, chắp nối cung cầu lao động liên vùng, liên
quốc gia
Nh vậy, có thể hiểu dịch vụ việc làm là toàn bộ các hoạt động nhằm sắp xếp việc
làm có hiệu quả cho ngời lao động thông qua quá trình chắp nối cung - cầu lao động
hoặc t vấn, trợ giúp để ngời lao động có thể tự tạo việc làm. Sắp xếp việc làm liên quan
đến việc chắp nối kỹ năng, khả năng của ngời tìm việc với yêu cầu của ngời sử dụng lao
động. T vấn tạo việc làm liên quan đến việc cung cấp các thông tin về cơ hội tự tạo việc
làm, hỗ trợ các kỹ năng cần thiết để tự tạo việc làm. Để đạt đợc các mục tiêu trên, dịch
3
3


vụ việc làm còn bao hàm một số chức năng khác nh t vấn pháp luật, chính sách, t vấn
đào tạo và học nghề, t vấn thông tin thị trờng lao động.

1.3. Mạng lới dịch vụ việc làm
Mạng lới dịch vụ việc làm là một hệ thống bao gồm Trung tâm dịch vụ việc làm,
Trung tâm điều phối việc làm. Mối quan hệ giữa chúng đợc hình thành nhằm hỗ trợ cho
ngời lao động trong tìm kiếm việc làm và hỗ trợ cho ngời sử dụng lao động, ngời đào tạo
nghề thoả mãn nhu cầu về lao động, về đào tạo trong một vùng lãnh thổ nào đó hoặc
liên vùng.

1.4. Trung tâm dịch vụ việc làm
Trung tâm dịch vụ việc làm (cơ sở, hay tổ chức Dịch vụ việc làm) là các trung tâm
đợc thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm.
Tài liệu của ILO cho rằng, tổ chức dịch vụ việc làm có thể đợc xem nh là các tổ chức mà
Nhà nớc cho phép thành lập nhằm:

- Cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ ngời thất nghiệp và giúp đỡ ngời tìm việc tham
gia hoặc tái tham gia vào thị trờng lao động.
- Tổ chức thị trờng việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm việc trống đợc lấp bằng
những ứng viên thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời gian sớm
nhất; bảo đảm nhu cầu lao động hiện tại và tơng lai đợc đáp ứng bởi cung lao động phù
hợp.
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp tạo việc làm mới.
Tổ chức dịch vụ việc làm có thể là tổ chức của Nhà nớc hoặc là tổ chức của t nhân.

1.5. Trung tâm điều phối việc làm
Trung tâm điều phối việc làm là các trung tâm thực hiện các hoạt động điều phối
việc làm.
Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông tin cung cầu về lao
động giữa các Trung tâm dịch vụ việc làm các địa phơng hoặc các vùng lãnh thổ nhằm
giải quyết sự mất cân đối cung cầu lao động.
Trung tâm điều phối việc làm đợc hiểu nh là cầu nối giữa các Trung tâm dịch vụ
việc làm. Nó có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, xử lý các nguồn thông tin cung - cầu về
lao động do các Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp hoặc từ các nguồn khác. Trên cơ
sở nhu cầu về việc làm và nhu cầu cần tuyển lao động ở các địa phơng, trung tâm này có
4
4


thể thực hiện chức năng trung gian nhằm tuyển lao động ở địa phơng thừa lao động cung
ứng cho địa phơng thiếu lao động, góp phần làm giảm sự mất cân đối cung - cầu lao
động giữa các vùng lãnh thổ.
Trên thực tế, sự tồn tại của các trung tâm chỉ thuần tuý thực hiện chức năng điều
phối việc làm là không phổ biến. Thông thờng, các Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện
luôn chức năng này.


1.6. Môi giới việc làm
Trong các tài liệu về dịch vụ việc làm và trong nhôn ngữ thông thờng rất hay đề cập
đến khái niệm môi giới việc làm. Môi giới, hiểu theo nghĩa thông thờng nhất là đứng giữa,
làm trung gian, giúp hai bên giao tiếp với nhau nhằm đạt đợc một mục đích nào đó mà
hai bên tho đuổi.
Môi giới việc làm chính là đứng giữa làm trung gian cho hai bên, một bên là ngời tìm
việc, một bên là ngời sử dụng lao động có nhu cầu tuyển ngời vào chỗ làm việc trống, để
họ tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau nhằm đạt đợc mục đích của mỗi bên, đó là ngời lao động
tìm đợc việc làm phù hợp và ngời sử dụng lao động tuyển chọn đợc lao động theo yêu
cầu của công việc.
Môi giới việc làm là điểm xuất phát của hầu hết các cở dịch vụ việc làm. Trong đề
tài này, môi giới việc làm đợc hiểu là chức năng truyền thống của các giao dịch về việc
làm. Nó có thể định nghĩa nh là quá trình thông qua đó các cơ sở dịch vụ việc làm thu
xếp để ngời tìm việc tìm đợc việc làm và ngời sử dụng lao động tuyển đợc ngời phù hợp.
Sự cần thiết của hoạt động môi giới việc làm là ở chỗ cả ngời sử dụng lao động và
ngời lao động tìm việc đều không có đầy đủ thông tin về các chỗ làm việc trống và các
ứng viên tìm việc, do vậy, cần có một loại dịch vụ giúp chắp nối hai bên với nhau. Không
có dịch vụ này thì các chõ làm việc trống cần một thời gian dài hơn mới lấp đầy đợc và
ngời tìm việc ở tình trạng thất nghiệp trong một thời gian dài hơn. Môi giới việc làm là nỗ
lực nhằm xoá bỏ sự thiếu hụt về thông tin này và đa ngời tìm việc và ngời sử dụng lao
động đến đợc với nhau.

1.7. Giới thiệu việc làm
So với môi giới việc làm thì giới thiệu việc làm có đôi chút khác biệt. Trong môi giới
việc làm, cơ sở dịch vụ việc làm không chỉ giới thiệu cho ngời tìm việc và ngời tuyển dụng
lao động gặp nhau mà còn quan tâm đến kết quả là hai bên đi đến đợc một thoả thuận là
ngời tìm việc chấp nhận chỗ làm việc do nhà tuyển dụng đa ra; nhà tuyển dụng chấp
5
5



nhận tuyển ngời do cơ sở dịch vụ việc làm giới thiệu. Giới thiệu việc làm nhiều khi chỉ là
giúp cho ngời tìm việc và ngời sử dụng lao động gặp nhau, họ tự thơng thuyết, thoả thuận
và cơ sở dịch vụ việc làm nhiều khi không quan tâm lắm đến kết quả cuối cùng.
Giới thiệu việc làm là quá trình trong đó cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin
về chỗ làm việc trống và giới thiệu cho ngời tìm việc đến địa chỉ của ngời sử dụng lao
động để tìm hiểu và có thể đi đến thoả thuận về việc làm; hoặc cơ sở dịch vụ việc làm có
thông tin về ngời tìm việc và giới thiệu cho ngời sử dụng lao động tiếp xúc và có thể đi
đến những thoả thuận tuyển dụng.

1.8. Cung ứng lao động
Cung ứng lao động là một loại dịch vụ mà các cơ sở dịch vụ việc làm có thể cung
cấp cho ngời sử dụng lao động. Cung ứng lao động đợc dùng để chỉ việc cơ sở dịch vụ
việc làm và ngời sử dụng lao động ký kết hợp đồng cung ứng lao động trong đó cơ sở
dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tuyển chọn và cung cấp đủ số lợng lao động đáp ứng
các yêu cầu về kỹ năng, tay nghề và các đòi khác cho ngời sử dụng lao động.
Cung ứng lao động thờng xảy ra khi nhà tuyển dụng không có thông tin và thời gian
tìm kiếm ngời lao động và tin chắc rằng cơ sở dịch vụ việc làm có đủ năng lực giúp họ
làm việc đó. Cung ứng loa động cũng thờng xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn có một số lợng lớn lao động, không đòi hỏi chất lợng quá khắt khe và việc nhờ cơ sở dịch vụ việc
làm tuyển dụng sẽ tiết kiệm đợc chi phí hơn là họ tự đứng ra tuyển.
2. Phân loại dịch vụ việc làm

2.1. Phân loại theo đối tợng hoạt động
Dịch vụ việc làm có nhiều hình thức khác nhau. Nếu phân theo đối tợng hoạt động,
có 3 dạng dịch vụ việc làm sau:
- Dịch vụ trợ giúp ngời lao động
- Dịch vụ trợ giúp ngời sử dụng lao động
- Dịch vụ trợ giúp ngời đào tạo, dạy nghề
Bản chất của dịch vụ trợ giúp ngời lao động là cung cấp các thông tin và t vấn về
những vấn đế liên quan đến lao động việc làm, đào tạo, hớng nghiệp mà ngời lao

động có nhu cầu, đồng thời giúp họ tìm kiếm việc làm. ở nhiều quốc gia, các Trung tâm
dịch vụ việc làm còn kiêm luôn cả dịch vụ chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ngời lao động.
6
6


Dịch vụ trợ giúp ngời sử dụng lao động thờng đợc hiểu là dịch vụ tìm kiếm ngời lao
động phù hợp với yêu cầu công việc do ngời tuyển dụng lao động đề ra. Theo đó dịch vụ
này bao gồm:
- Xem xét các thông tin về ngời xin việc, nếu thấy phù hợp với yêu cầu của ngời sử
dụng lao động, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ giới thiệu cho ngời sử dụng lao động tự
tuyển chọn.
- Tham gia tuyển chọn lao động nếu đợc ngời sử dụng lao động uỷ quyền.
Tuy nhiên, ở một số quốc gia, chẳng hạn ở Cộng hoà liên bang Đức, dịch vụ trợ
giúp ngời sử dụng lao động còn bao gồm cả dịch vụ trợ giúp ngời thành lập doanh nghiệp
hoặc trợ giúp cho doanh nghiệp hoạt động trở lại.
Khác với các dạng dịch vụ kể trên, dịch vụ trợ giúp ngời đào tạo dạy nghề chỉ gián
tiếp giải quyết việc làm cho ngời lao động, dịch vụ này bao gồm:
- T vấn cung cấp các thông tin cần thiết cho ngời đào tạo, dạy nghề về nhu cầu lao
động trên thị trờng lao động nhằm giúp cho ngời đào tạo, dạy nghề định hớng những lĩnh
vực cần tập trung đào tạo.
- Giới thiệu ngời cần đào tạo, học nghề cho ngời đào tạo, dạy nghề.
- Tổ chức đào tạo, dạy nghề nếu đợc giao nhiệm vụ hoặc đợc uỷ quyền.

2.2. phân loại theo phạm vi hoạt động
Theo tiêu chí này, có thể phân loại dịch vụ việc làm thành 3 dạng khác nhau:
- Dịch vụ việc làm địa phơng
- Dịch vụ việc làm liên địa phơng
- Dịch vụ việc làm quốc tế
Dịch vụ việc làm địa phơng là dịch vụ việc làm mà phạm vi hoạt động chỉ thu hẹp

trong một vùng lãnh thổ nào đó (tỉnh, thành phố, huyện).
Dịch vụ việc làm liên địa phơng là dịch vụ việc làm đợc thực hiện thông qua hoạt
động điều phối việc làm giữa các địa phơng trong nớc.
Dịch vụ việc làm quốc tế là dịch vụ việc làm nhằm điều phối việc làm giữa các quốc
gia. Đối với các nớc đang phát triển, loại dịch vụ này đợc thực hiện chủ yếu dới hình thức
xuất khẩu lao động. Ngợc lại, đối với các nớc phát triển hoặc các nớc công nghiệp mới,
dịch vụ này chủ yếu đợc thực hiện dới hình thức nhập khẩu lao động.

7
7


2.3. Phân loại theo chủ thể quản lý
Dịch vụ việc làm có thể có nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Theo tiêu thức này có
thể phân dịch vụ việc làm thành 2 dạng:
- Dịch vụ việc làm công
- Dịch vụ việc làm t nhân
Dịch vụ việc làm công là dịch vụ việc làm do Nhà nớc hoặc Nhà nớc phối hợp với
các tổ chức xã hội quản lý, tiến hành các hoạt động dịch vụ việc làm vì mục tiêu xã hội,
phi lơi nhuận. Chi phí cho hoạt động dịch vụ việc làm của các tổ chức dịch vụ việc làm
công đợc Ngân sách Nhà nớc đài thọ. Các tổ chức dịch vụ việc làm công không thu phí
của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Khi các nớc triển khai Chính sách Bảo hiểm
thất nghiệp, mà gần đây đều có xu hớng chuyển thành Chính sách Bảo hiểm việc làm, thì
chi phí hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm công do Quỹ Bảo hiểm việc làm chịu.
Thông thờng, dịch vụ việc làm công do ngành lao động quản lý. Chẳng hạn, ở Philipines
dịch vụ việc làm công do Bộ Lao động - Việc làm quản lý; ở Thái Lan do Bộ Lao động và
Phúc lợi xã hội quản lý.
Dịch vụ việc làm t nhân có chủ thể quản lý không phải là Nhà nớc. Đó là các tổ
chức dịch vụ việc làm do một số cá nhân tự đứng ra thành lập. Song về mặt nguyên tắc,
việc thành lập các tổ chức dịch vụ việc làm này phải chịu sự quản lý của Nhà nớc.

Hiện tại các cơ sở dịch vụ việc làm công hoạt động trong bối cảnh thị trờng lao
động thay đổi nhanh chóng. Dịch vụ việc làm ở hầu hết các nớc phát triển đều phải đối
mặt với các sức ép bởi:
- Sự hạn chế về nguồn nhân lực (cán bộ) và tài chính cho hoạt động.
- Sự gia tăng của số ngời thất nghiệp, số mới bớc vào thị trờng lao động.
- Sự gia tăng của số ngời thuộc nhóm yếu thế
- Sự suy giảm số chỗ làm việc trống
- Thị trờng lao động ngày càng đa dạng và linh hoạt
Một phần là do những biến đổi nhanh chóng trên thị trờng lao động, một phần là do
các nhu cầu không đợc đáp ứng của ngời tìm việc và doanh nghiệp có xu hớng tăng lên
do dịch vụ việc làm công không đủ nguồn lực để thoả mãn, các cơ sở dịch vụ việc làm t
nhân dần dần xuất hiện và đợc thừa nhận.
Trong chuyên đề này sẽ tập trung nghiên cứu dịch vụ việc làm theo cách phân loại
này.
8
8


II. sự cần thiết của dịch vụ việc làm trong nền kinh tế thị trờng
1. Thị trờng lao động và mối quan hệ giữa thị trờng lao động với các dạng dịch vụ
việc làm

1.1 Thị trờng lao động
a. Khái niệm
Theo Adam Smith thị trờng là không gian trao đổi, trong đó ngời mua và ngời bán
gặp nhau thoả thuận trao đổi hàng hoá và dịch vụ nào đó.
Theo David Beg, thị trờng là tập hợp những sự thoả thuận, trong đó ngời mua và
ngời bán trao đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Nh vậy, theo quan điểm này, thị
trờng không bó hẹp bởi một không gian nhất định mà bất cứ ở đâu có sự trao đổi, thoả
thuận mua bán hàng hoá thì ở đó có thị trờng.

Thị trờng lao động là thị trờng ở đó diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa
một bên là ngời sở hữu sức lao động và một bên là ngời cần thuê sức lao động đó.
Thị trờng lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trờng và
chịu sự tác động của hệ thống các quy luật của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị,
giá cả, cạnh tranh, độc quyền Các quy luật này tác động và chi phối quan hệ cung cầu của thị trờng lao động.
b. Cấu trúc của thị trờng lao động
Nói đến thị trờng, bao giờ ngời ta cũng đề cập đến cung, cầu về hàng hoá đó và giá
cả của nó. Trên thị trờng lao động, hàng hoá là sức lao động. Nh vậy, cung và cầu về
hàng hoá ở đây là cung, cầu về sức lao động, còn giá cả hàng hoá là giá cả sức lao
động.
Giá cả sức lao động là là mức giá mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời làm thuê
để mua sức lao động của họ trên cơ sở thoả thuận với ngời làm thuê nhằm thực hiện một
hoạt động lao động nào đó trong một khoảng thời gian nào đó. Mức giá cả này thờng đợc
gọi là tiền công (Wage).
Giá cả sức lao động chịu sự chi phối của cung và cầu về sức lao động và có tác
động tới cung - cầu sức lao động.
Cung về lao động là lợng lao động làm thuê có thể cung ứng trên thị trờng sức lao
động ở mỗi mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi của ngời đi làm thuê
khi thoả thuận ở mức giá đặt ra. Khi giá cả tăng, cung lao động sẽ tăng và ngợc lại.
9
9


Cầu về lao động là lợng lao động mà ngời sử dụng lao động có thể thuê mớn ở mỗi
mức giá có thể chấp nhận đợc.
Cầu về lao động đợc coi là cầu dẫn xuất hay là cầu gián tiếp. Bởi lẽ, xuất phát từ
nhu cầu về sản phẩm nào đó mới có nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đó. Cầu về lao động
khác với lợng cầu về lao động. Cầu về lao động mô tả toàn bộ hành vi của ngời mua có
thể mua đợc hàng hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt
ra. ở mỗi mức giá có một lợng cầu nhất định.

Cũng nh cung về lao động, cầu về lao động có liên quan chặt chẽ với giá cả sức lao
động (tiền công). Khi giá cả sức lao động tăng (hoặc giảm), cầu về sức lao động sẽ giảm
(hoặc tăng) và ngợc lại. Đây là mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa hai phạm trù kinh tế này.
Nh vậy, có thể thấy, nếu biểu diễn mối quan hệ cung - cầu về lao động trên đồ thị
mà trục tung chỉ mức giá cả W (Wage - tiền công), trục hoành chỉ số lợng lao động Q thì
đờng cung lao động LS (Labour Supply - cung lao động) sẽ là đờng cong có độ dốc đi
lên, còn đờng cầu lao động LD (Labour Demand - cầu lao động) sẽ là đờng cong có độ
dốc đi xuống. Hai đờng này cắt nhau tại một điểm (điểm E), tại điểm đó, lợng cầu bằng lợng cung, và điểm E đợc gọi là điểm cân bằng của thị trờng lao động. Mức giá W0 đợc gọi
là mức giá cân bằng với lợng cầu Q0 (xem hình 1).
Hình 1: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ cung cầu về sức lao động
W
LD

W0

LS

E

Q
Q0

1
01
0


Từ đây, có thể thấy sự tác động của cung - cầu sức lao động tới việc hình thành giá
cả sức lao động: nếu cung > cầu thì giá cả có xu hớng giảm và cầu > cung thì giá cả có
xu hớng tăng.

c. Phân loại thị trờng lao động
Tuỳ theo đối tợng nghiên cứu mà ngời ta chia ra:
- Thị trờng lao động trong nớc;
- Thị trờng lao động ngoài nớc;
- Thị trờng lao động khu vực, vùng;
- Thị trờng lao động thành thị;
- Thị trờng lao động nông thôn;
- Thị trờng lao động có trình độ chuyên môn - kỹ thuật;
- Thị trờng lao động phổ thông;
- Thị trờng lao động chất xám;
- v.v
Việc nghiên cứu từng loại thị trờng lao động cho phép chúng ta biết đợc nhu cầu và
khả năng đáp ứng của từng loại lao động cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.

1.2. Mối quan hệ giữa thị trờng lao động và các dạng dịch vụ việc làm
1.2.1. Dịch vụ việc làm công - công cụ chủ yếu của chính sách thị trờng lao động
a. Khái niệm chính sách thị trờng lao động
Nh đã trình bày, thị trờng lao động là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động
giữa một bên là những ngời sở hữu sức lao động và một bên là ngời cần thuê sức lao
động đó. Do những đặc tính về cơ cấu của nó, thị trờng lao động khác với thị trờng hàng
hoá, thị trờng tiền, thị trờng vốn: trên thị trờng lao động, ngời lao động cung ứng sức lao
động của mình. Đối với họ, sức lao động là nguồn duy nhất đảm bảo nhu cầu cuộc sống
của họ. Về phơng diện vật chất, nhìn chung, họ yếu thế hơn một cách cơ bản so với giới
chủ sở hữu về t liệu sản xuất, công cụ và kết quả sản xuất. Nh vậy, có một sự phân chia
không đồng đều về quyền lực trên thị trờng. Vì vậy, trong một nền kinh tế thị trờng với
những cam kết về phơng diện xã hội, thị trờng lao động càng không thể để phó mặc mà
không điều tiết, đối với những cơ chế giống nh ở trên các thị trờng khác: cần có sự
chuyển biến thị trờng lao động tự do, không hoàn chỉnh sang một thị trờng lao động đợc
tổ chức và thể chế hoá.
Nh vậy, chính sách thị trờng lao động là chính sách của Nhà nớc nhằm đa ra

những công cụ điều tiết, các cơ chế trên thị trờng lao động, nhằm đa thị trờng lao động
1
1
1


tự do trở thành thị trờng lao động có tổ chức và thể chế hoá để góp phần đạt đợc những
mục tiêu đã định của Nhà nớc về lao động việc làm.
Chính sách thị trờng lao động có thể đợc phân thành ba lĩnh vực: chính sách cổ
điển là chính sách trật tự thị trờng lao động; chính sách cân bằng thị trờng lao động;
chính sách tạo đầy đủ công ăn việc làm.
Chính sách trật tự thị trờng lao động nhằm làm giảm bớt sự chênh lệch về quyền
lực trên thị trờng lao động. Một tiền đề quan trọng để thực hiện chính sách này là những
điều kiện lao động đợc thoả thuận không phải chủ yếu giữa các cá nhânvới nhau, mà
thoả thuận giữa các tập thể thông qua cơ chế hai bên hoặc ba bên.
Chính sách cân bằng thị trờng lao động có mục tiêu tạo ra mức độ công ăn việc làm
cao có thể có đợc. Trong vấn đề này, một mặt phải sử dụng một cách có hiệu quả nhân
tố lao động, mặt khác phải ngăn ngừa và làm giảm những sự mất cân đối về mặt xã hội.
Chính sách tạo đầy đủ công ăn việc làm đợc thể hiện ở việc tạo mới và tạo đủ việc
làm cho ngời lao động, làm giảm tối đa tỷ lệ thất nghiệp. Nó đợc thể hiện thông qua
những chính sách nh là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và các chơng trình quốc
gia về việc làm v.v
b. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ việc làm Nhà nớc - nhân tố quan trọng bảo đảm
chính sách thị trờng lao động đợc thực hiện có hiệu quả.
Dịch vụ việc làm Nhà nớc là dịch vụ việc làm do Nhà nớc quản lý và thực hiện các
nhiệm vụ do Nhà nớc giao, đợc Ngân sách Nhà nớc đài thọ, có thẩm quyền và năng lực
thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm trên phạm vi cả nớc. Có nghĩa là nó có tác động
quan trọng trong việc cân đối cung - cầu về lao động ở địa phơng, liên địa phơng và liên
quốc gia. Việc hoàn thiện và phát triển dịch vụ việc làm Nhà nớc, vì lẽ đó, sẽ có tác động
làm cho thị trờng lao động sôi động hơn, hoàn thiện hơn. Nh vậy, có thể thấy, dịch vụ việc

làm Nhà nớc là một trong những công cụ chủ yếu của chính sách thị trờng lao động.
Mặt khác, chính sách thị trờng lao động là chính sách của Nhà nớc, việc thực hiện
chính sách này phải thông qua các công cụ của Nhà nớc, trong đó có hệ thống dịch vụ
việc làm Nhà nớc.
Với nội dung hoạt động nh là công cụ chủ yếu của chính sách thị trờng lao động, có
tác động đáng kể vào việc hoàn thiện và phát triển thị trờng lao động, việc hoàn thiện và
phát triển dịch vụ việc làm Nhà nớc chắc chắn phải là nhân tố quan trọng bảo đảm chính
sách thị trờng lao động đợc thực hiện có hiệu quả.
1.2.2. Nh phần trên đã trình bày, dịch vụ việc làm t nhân ra đời và tồn tại là tất yếu. Dịch
vụ việc làm t nhân xuất hiện sẽ làm tăng cơ hội lựa chọn cho ngời tìm việc và ngời sử
1
21
2


dụng lao động, tạo ra sự cạnh tranh trong nâng cao chất lợng dịch vụ. Những điều đó chỉ
có lợi cho sự phát triển của thị trờng lao động.
2. Tác dộng của dịch vụ việc làm đến việc hoàn thiện thị trờng lao động.
Dịch vụ việc làm thực hiện một trong những nhiệm vụ của nó là cầu nối trung gian
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Nó cung cấp cho ngời lao động những
thông tin về yêu cầu của ngời sử dụng lao động, về lĩnh vực cần tuyển dụng lao động,
những đòi hỏi về trình độ chuyên môn - kỹ thuật, cũng nh mức tiền công do đó làm tăng
tính hiệu quả của thị trờng lao động -rút ngắn thời gian tìm việc, thời gian tuyển dụng ngời, độ dài thời gian thất nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nhân lực.
Với mong muốn có việc làm thích hợp và có thu nhập cao, ngời lao động sẽ phải cố
gắng để đáp ứng đợc những yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Hơn nữa, các Trung tâm
dịch vụ việc làm còn tham gia đào tạo, dạy nghề. Nh vậy, có thể thấy, dịch vụ việc làm có
tác động nâng cao chất lợng cung về lao động. Chất lợng cung về lao động tăng lên sẽ
khuyến khích các nhà sản xuất trong nớc và nớc ngoài đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân công sẽ tăng lên. Điều đó
thúc đẩy tiếp tục nâng cao chất lợng cung về lao động, nhng đồng thời cho thấy sự thoả

mãn cầu về lao động cũng tăng lên.
Ngoài ra, dịch vụ việc làm còn giúp cho việc nắm bắt, xử lý thông tin cung - cầu lao
động nhanh chóng, kịp thời ở từng vùng, liên vùng và trong toàn quốc, cũng nh ở thị trờng lao động quốc tế, góp phần hoàn thiện thị trờng lao động chung của quốc gia.
3. Tác động của dịch vụ việc làm đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Dịch vụ việc làm giúp ngời lao động nhanh chóng tìm đợc việc làm và đợc việc làm
đúng ngành nghề, chuyên môn, phát huy đợc khả năng, sở trờng; giúp ngời sử dụng lao
động nhanh chóng thoả mãn nhu cầu về lao động. Thông qua đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao mức sống dân c.
Dịch vụ việc làm góp phần giảm bớt nhu cầu bức bách của xã hội về việc làm, làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, thông qua đó có tác động làm cho xã hội lành mạnh hơn.
Dịch vụ việc làm có hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền kinh tế thị trờng năng động
hơn, làm tăng GDP, GNP, thông qua đó làm tăng vị thế của đất nớc trong khu vực và trên
thế giới.

1
31
3


Dịch vụ việc làm có hiệu quả, với những tác động nh đã trình bày ở trên, sẽ tạo
điều kiện cho các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc đợc thực hiện tốt
hơn.
III. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ việc làm ở các nớc trên
thế giới.
1. Sự ra đời của dịch vụ việc làm .
Trong quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa T bản, cùng với sự tập trung
và tích tụ t bản là sự lớn mạnh của nền sản xuất đại công nghiệp. Trên nền tảng đó, giai
cấp công nhân ra đời và ngày càng lớn mạnh. Vì mục tiêu lợi nhuận, giai cấp t bản đã
thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, tạo đà cho nền sản xuất công nghiệp phát triển. Nền sản

xuất công nghiệp phát triển, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng đã dẫn đến
xu hớng tất yếu là mức độ chuyên môn hoá tăng và đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ
thuật của ngời lao động ngày càng cao. Nh vậy, nhà t bản sẽ khó khăn hơn trong việc
tuyển dụng đợc lao động phù hợp cho doanh nghiệp, họ cần có một khâu trung gian giúp
cho việc tuyển dụng lao động.
Mặt khác, do sự bùng nổ dân số vào thế kỷ 18 và 19, vấn đề thất nghiệp trở nên
gay gắt. Ngời lao động mong muồn có việc làm. Nhng để tìm đợc việc làm thích hợp, họ
cần có một cơ quan trung gian môi giới để giúp họ liên hệ.
Xuất phát từ những nhu cầu đó, dịch vụ việc làm ra đời. Sự ra đời của dịch vụ việc
làm đã làm năng động thêm nền kinh tế thị trờng của chủ nghĩa T bản, có tác động làm
hoàn thiện thêm thị trờng lao động.
2. Quá trình phát triển của dịch vụ việc làm.
Nh đã đề cập, sự hình thành và phát triển của dịch vụ việc làm ở các quốc gia trên
thế giới là một tất yếu khách quan xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng nơi diễn
ra sự cạnh tranh gay gắt. Sự phát triển đó có thể chia ra thành nhiều giai đoạn:

2.1. Giai đoạn trớc năm 1936.
Các Trung tâm dịch vụ việc làm bớc đầu đợc hình thành ở các nớc t bản nh Mỹ,
Anh, Pháp, Đức chủ yếu với mục đích kiếm lợi dựa trên nhu cầu tìm việc làm của một
1
41
4


bộ phận đông đảo ngời lao động và nhu cầu tuyển lao động theo đúng trình độ chuyên
môn để đáp ứng yêu cầu công việc của ngời sử dụng lao động. Sự hình thành các Trung
tâm dịch vụ việc làm này mang tính tự phát và không chịu sự điều phối, quản lý của Nhà
nớc.
Trong thời gian này, các Trung tâm dịch vụ việc làm của cá nhân, hội, cơ quan, sở
hoặc các tổ chức khác (đợc gọi chung là các Phòng việc làm có thu phí) có thể chia ra

làm hai loại:
- Những phòng việc làm có mục đích kiếm lợi, tức là mọi cá nhân, hội, cơ quan, sở
hoặc mọi tổ chức khác làm môi giới để tìm việc làm cho ngời lao động hoặc cho ngời sử
dụng lao động.
- Những phòng tìm việc làm không có mục đích kiếm lợi gồm những dịch vụ việc
làm của các hội, cơ quan, sở hoặc mọi tổ chức khác, tuy không tìm kiếm một lợi ích vật
chất, nhng có thu của ngời sử dụng lao động một khoản tiền vào cửa. Một khoản đóng
góp hoặc một khoản thù lao nhất định về những dịch vụ đó.

2.2. Giai đoạn từ 1936 - 1950
Sự phát triển rầm rộ của các Phòng việc làm có thu phí bớc đầu tuy có những tác
động tich cực trong việc cân bằng cung cầu trên thị trờng lao động, song ngày càng bộc
lộ nhiều nhợc điểm. Chi phí vào cửa và nhng chi trả vật chất kèm theo quá lớn đã gây
lên những bất bình đối với ngời tìm việc làm cũng nh ngời thuê mớn nhân công. Đứng trớc
tình hình đó, ngày 8/6/1933, Tổ chức Lao động quốc tế ILO đã triệu tập Hội nghị tại Giơne-vơ và cho Công ớc số 34 Công ớc về các Phòng tìm việc làm có thu phí. Công ớc
này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 18/10/1936 và không áp ụng đối với vấn đề tìm việc làm
cho các thuỷ thủ.
Theo Công ớc số 34, các Phòng tìm việc làm có thu phí nói trên phải đợc đặt dới sự
giám sát của nhà chức trách có thẩm quyền và phải có giấy phép thay mới hàng năm
theo quyết định của nhà chức trách. Các phòng này sẽ chỉ đợc thu phí và các khoản phụ
phí theo biểu giá đã đợc nhà chức trách nói trên chấp thuận và chỉ đợc tìm việc, tuyển
mộ những ngời lao động ra nớc ngoài nếu đợc nhà chức trách có thẩm quyền cho phép
và đợc thực hiện theo sự thoả thuận giữa các quốc gia hữu quan.

2.3. Giai đoạn từ 1950 - 1977
Việc tiếp tục thu phí và các khoản phụ phí dù theo biểu giá đã đợc nhà chức trách
có thẩm quyền cho phép các phòng việc làm có thu phí nhìn chung vẫn thể hiện một số
1
51
5



mặt cha tích cực. Nhiều ngời lao động không đủ tiền để trả chi phí cần thiết. Do vậy, khả
năng tìm kiếm việc làm đối với họ bị hạn chế và họ vẫn tiếp tục ở tình trạng thất nghiệp.
Xét đến khía cạnh này, ngày 17/6/1948 tại Xan Franxisco, trong kỳ họp thứ 31, tổ chức
Lao động quốc tế đã cho ra đời Công ớc số 88 - Công ớc về tổ chức dịch vụ việc làm.
Theo Công ớc này, từ ngày 10/8/1950, mọi nớc thành viên của tổ chức Lao động quốc tế
ILO đã tham gia ký kết công ớc phải thực hiện dịch vụ việc làm công cộng miễn phí.
Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan dịch vụ việc làm, theo tinh thần của Công ớc, là phải bảo
đảm sự hiệp tác, nếu cần, với các cơ quan công cộng và t nhân hữu quan khác, tổ chức
thị trờng việc làm nh một bộ phận khăng khít của một chơng trình quốc gia, nhằm thực
hiện và duy trì tình trạng mọi ngời đều có việc làm và nhằm phát triển, sử dụng các tài
nguyên sản xuất.
Theo Công ớc số 88, dịch vụ việc làm đợc hợp thành một hệ thống quốc gia những
cơ quan việc làm đợc đặt dới sự kiểm soát của nhà chức trách có thẩm quyền. Hệ thống
đó bao gồm mạng lới những cơ quan việc làm địa phơng và nếu cần, những cơ quan việc
làm ở các vùng, với số lợng đủ để phục vụ cho từng vùng địa lý, đợc đặt ở nơi thuận tiên
cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Các cơ quan việc làm phải có sự bố trí thích
hợp bằng cách lập các Hội đồng t vấn nhằm bảo đảm sự hợp tác giữa các đại diện của
ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong việc tổ chức, điều hành dịch vụ việc làm,
cũng nh trong việc triển khai chính sách dịch vụ việc làm. Chính sách chung của dịch vụ
việc làm là nhằm đa ngời lao động đến nơi có việc làm và phải đợc ấn định sau khi đã
tham khảo ý kiến các đại diện của ngời lao động và ngời sử dụng lao động thông qua các
Hội đồng t vấn đã nêu ở trên. Cũng theo Công ớc này, dịch vụ việc làm phải:
- Giúp cho ngời lao động tìm đợc một việc làm thoả đáng và giúp cho ngời sử dụng
lao động tuyển chọn đợc lao động thích hợp;
- Có những biện pháp thích hợp để tạo điều kiện dễ dàng cho sự di chuyển về nghề
nghiệp, về địa lý (trong vùng hoặc liên vùng, liên quốc gia) nhằm giải quyết sự mất cân
đối cung cầu về lao động giữa các ngành nghề, các vùng, các quốc gia (theo sự thoả
thuận của các Chính phủ hữu quan);

- Thu thập và phân tích mọi thông tin về tình hình thị trờng việc làm và khả năng
diễn biến của thị trờng đó trên toàn quốc, cũng nh trong các nghề, các vùng lãnh thổ,
chuyển các thông tin đó một cách có hệ thống và nhanh chóng tới các nhà chức trách,
các tổ chức của ngời sử dụng lao động và ngời lao động cũng nh công chúng;
- Cộng tác trong việc quản lý sự nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp và trong việc áp dụng
những biện pháp khác nhằm giúp đỡ ngời thất nghiệp;
1
61
6


- Giúp đỡ ở mức cần thiết cho các cơ quan công cộng và t nhân trong việc soạn thảo các
kế hoạch kinh tế - xã hội nhằm tác động thuận lợi đến vấn đề việc làm.
Công ớc cũng khuyến nghị các nớc thành viên phải có những biện pháp để tạo điều
kiện cho các phòng việc làm đợc chuyên môn hoá theo ngành nghề và đáp ứng một
cách thoả đáng những nhu cầu về các dạng tìm việc làm đặc biệt, ví dụ nh tìm việc làm
cho ngời tàn tật.

2.4. Giai đoạn từ 1977 đến nay.
Sự phát triển dịch vụ việc làm ở thập kỷ 60 và những năm đầu của thập kỷ 70 tuy
đạt đợc những thành tựu đáng kể, song cũng còn một số bất cập nhất định. Nhiều khi ng ời tìm việc không đợc qua đào tạo hoặc nếu đợc qua đào tạo thì lĩnh vực chuyên môn đợc
đào tạo lại không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động. Chính vì lẽ đó, tại Hội nghị
toàn thể của tổ chức Lao động quốc tế ở Giơ-ne-vơ ngày 4/6/1970, Công ớc số 142 Công ớc về hớng nghiệp và đạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực đã ra đời và
chính thức có hiệu lực từ ngày 19/7/1977 tại các nớc thành viên tham gia ký kết Công ớc.
Theo Công ớc này, mỗi nớc thành viên phải chấp thuận và triển khai những chính
sách, chơng trình hoàn chỉnh có phối hợp về hớng nghiệp và đào tạo nghề; phải thiết lập
thông qua các cơ quan dịch vụ công cộng về việc làm một mối liên hệ chặt chẽ giữa hớng nghiệp, đào tạo nghề và việc làm. Những chính sách và chơng trình đó phải lu ý tới
những nhu cầu, khả năng việc làm và những vấn đề có liên quan ở từng địa phơng và
toàn quốc trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và mối tơng quan giữa
các mục tiêu khai thác tài nguyên, nhân lực và các mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hoá

khác. Nh vậy, hoạt động dịch vụ việc làm đã kiêm thêm chức năng hớng nghiệp và đào
tạo nghề.
Kể từ năm 1988, theo tinh thần của Công ớc số 168, các quốc gia thành viên của
ILO tiến hành xúc tiến việc làm, chống thất nghiệp và đa những biện pháp đặc biệt bảo
đảm trợ cấp thất nghiệp thông qua mạng lới dịch vụ việc làm. Công ớc này khuyến nghị
các nớc thành viên ILO có những biện pháp hữu hiệu nhằm tạo việc làm cho các đối t ợng
đặc biệt nh lao động nữ, lao động bị khuyết tật, lao động dôi d do thay đổi cơ cấu v.v
Phần II
Thực trạng dịch vụ việc làm ở Việt Nam thời gian qua

1
71
7


I. Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ việc

làm ở Việt Nam

1. Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển dịch vụ việc làm ở Việt
Nam
Kể từ năm 1986, đất nớc ta thực hiện chủ trơng đổi mới, nền kinh tế nớc ta chuyển
sang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, nhiều vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh. Nếu nh trớc đây, việc làm do Nhà nớc
phân bổ, ngời dân không phải tự lo việc làm, sức lao động không đợc thừa nhận là hàng
hoá thì kể từ khi thực hiện chủ trơng đổi mới, Nhà nớc khuyến khích ngời dân tự lo việc
làm cho mình và cho ngời khác. Điều đó có nghĩa là sức lao động đã đợc thừa nhận là
một loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua và bán trên thị trờng. Sự gia tăng dân số quá
nhanh, cùng với việc hàng năm có hàng ngàn bộ đội xuất ngũ, hàng trăm ngàn học sinh,
sinh viên tốt nghiệp ra trờng, cùng với ngời cha có việc làm do tinh giảm biên chế, hàng

triệu ngời thiếu việc làm ở nông thôn v.v đang có nhu cầu việc làm đã thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trờng lao động ở Việt Nam.
Nh vậy, có thể thấy cung về lao động ở thị trờng lao động Việt Nam quá lớn. Trong
khi đó cầu về lao động ở các cơ quan, doanh nghiệp lại tăng chậm do tốc độ đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh cha cao. Hơn nữa, việc tìm kiếm việc làm của ngời lao động
cũng nh việc thuê mớn lao động của ngời sử dụng lao động gặp nhiều khó khăn do
những yêu cầu về văn hoá, trình độ, chuyên môn, ngành nghề cha đợc đào tạo Tất cả
những điều đó đòi hỏi phải có khâu trung gian môi giới việc làm. Vì lẽ đó, dịch vụ việc
làm ra đời và sự ra đời đó xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết của thực tiễn.
2. Các giai đoạn phát triển dịch vụ việc làm ở nớc ta
Sự phát triển của dịch vụ việc làm ở nớc ta có thể chia làm nhiều giai đoạn:

2.1. Giai đoạn trớc 1986
Trong giai đoạn này, nền kinh tế nớc ta đang còn vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, việc phân bổ, sử dụng lao động do Nhà nớc thực hiện, dịch vụ việc làm cha hình thành.

1
81
8


2.2. Giai đoạn từ 1986 - 1991
Kể từ năm 1986, nền kinh tế nớc ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thị trờng lao động đợc hình
thành. Ngời lao động đợc tự do tìm việc làm, ngời sử dụng lao động đợc tự do thuê mớn
nhân công. Dịch vụ việc làm cũng bắt đầu đợc hình thành từ thời điểm đó.
Theo quyết định số 174 - HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ngày
9/10/1989 về sắp xếp lại các đơn vị kinh tế quốc doanh, đã đề cập đến việc nghiên cứu
cơ chế, chính sách đối với hệ thống Trung tâm đào tạo, đào tạo lại và giới thiệu việc làm.
(Trớc đó, cuối năm 1987, ở thành phố Hồ Chí Minh đã có văn phòng giao dịch giới thiệu

việc làm qua sự cộng tác của Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội và Đoàn Thanh niên
địa phơng).

2.3. Giai đoạn từ 1992 - 1994
Trong giai đoạn này, xuất phát từ những đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế thị trờng,
ngày 11/4/1992, Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị quyết số 120
về chủ trơng, phơng hớng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới, trong đó
nêu rõ: cần mở rộng và phát triển các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm ở một
số ngành, tổ chức xã hội và địa phơng có yêu cầu lớn về dạy nghề, trớc hết cho thanh
niên đến tuổi lao động. Nghị quyết cũng nêu rõ: Bộ Lao động - Thơng binh và Xã
hội phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy chế dạy nghề và dịch vụ việc làm,
hớng dẫn chỉ đạo hệ thống các trung tâm này; đồng thời phải tăng cờng liên kết với các
trờng đào tạo và dạy nghề để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và đảm bảo
chất lợng dạy nghề; mở rộng quan hệ và tham gia các tổ chức lao động, xã hội quốc tế
và khu vực để phát triển công tác quản lý lao động và các vấn đề xã hội. Theo tinh
thần Nghị quyết 120, dịch vụ việc làm Nhà nớc đợc hình thành. Các Trung tâm Dạy nghề
và Dịch vụ việc làm ở một số ngành, tổ chức xã hội và địa phơng đợc thành lập và đi vào
hoạt động.
Từ năm 1993, các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm đợc đổi tên thành
Trung tâm Xúc tiến việc làm có quy chế hoạt động thống nhất theo Quyết định số
146/LĐTBXH - QĐ ngày 17/3/1993 của Bộ trởng Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.
Theo quy chế này, các Trung tâm Xúc tiến việc làm có nhiệm vụ:
- Tổ chức dạy nghề xã hội, dịch vụ dạy nghề, đào tạo lại, bồi dỡng tay nghề theo
nhu cầu của thị trờng lao động.
1
91
9


- Tổ chức dịch vụ việc làm:

+ Là cầu nối giữa ngời lao động cần việc làm và ngời sử dụng lao động cần tuyển
dụng lao động trong các thành phần kinh tế; tổ chức cung ứng lao động trong và ngoài nớc.
+ Giúp ngời lao động có điều kiện lựa chọn công việc phù hợp với trình độ, chuyên
môn và nguyện vọng cá nhân, giúp cho ngời sử dụng lao động tuyển chọn đợc lao động
phù hợp với yêu cầu công việc.
+ T vấn nghề nghiệp, hớng nghiệp tự tạo việc làm, cung cấp thông tin, t vấn về việc
làm cho ngời lao động.
+ Đảm nhận các công việc tuyển lao động, hớng dẫn làm hồ sơ, thủ tục, ký kết hợp
đồng lao động.
- Điều tra nắm tình hình việc làm, nghề nghiệp trên địa bàn, tổng hợp các số liệu về
lao động, thất nghiệp, số ngời đã đợc giải quyết việc làm, phát triển đánh giá và khuyến
nghị về các biện pháp giải quyết việc làm.
- Thực hiện việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới gắn với dự án nhỏ cho
vay vốn giải quyết việc làm, nhất là hớng chuyển giao công nghệ vào nông thôn để phát
triển nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, khôi phục và phát triển nghề cổ truyền.
- Tổ chức việc làm tại trung tâm. Khi ngời lao động đủ điều kiện và năng lực về vốn,
kỹ thuật và công nghệ thì tách khỏi trung tâm. Hình thức hoạt động này phải theo đúng
pháp luật hiện hành.
- Kết hợp dạy nghề, tổ chức sản xuất, dịch vụ với quy mô nhỏ để tận dụng cơ sở vật
chất - kỹ thuật ; kết hợp lý thuyết và thực hành, đồng thời tạo nguồn thu hỗ trợ cho hoạt
động của trung tâm và giải quyết các mục tiêu xã hội.
- Giữ gìn và bảo vệ tất cả các tài sản của trung tâm, báo cáo định kỳ hàng năm và
đột xuất (khi cần) về toàn bộ hoạt động của trung tâm cho cơ quan quản lý cấp trên và
Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội.

2.4. Giai đoạn từ 1995 - 2000
Nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ chế và môi trờng pháp lý cho các
Trung tâm hoạt động ổn định , phát triển và đóng vai trò cầu nối trong thị trờng lao động,
Nhà nớc đã từng bớc hoàn thiện và cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cụ thể:
- Điều 18 Bộ luật Lao động đã khẳng định: Tổ chức Dịch vụ việc làm đ ợc thành

lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ t vấn, giới thiệu và giúp tuyển lao động, thu
thập và cung ứng thông tin về thị trờng lao động và Tổ chức Dịch vụ việc làm đợc thu lệ
2
02
0


phí, đợc Nhà nớc xét giảm miễn thuế và đợc tổ chức dạy nghề . Nh vậy, theo tinh thần
của bộ luật Lao động, kể từ năm 1995, các Trung tâm Dạy nghề và Dịch vụ việc làm đợc
đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Điều 9 Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định: Trung tâm
Dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nớc
hoặc các đoàn thể, hội quần chúng thành lập. Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của
Chính phủ quy định các Trung tâm Dịch vụ việc làm đợc tổ chức dạy nghề.
Để hớng dẫn việc tổ chức thực hiện các điều khoản về tổ chức và hoạt động của
các Trung tâm Dịch vụ việc làm theo Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính
phủ, ngày 10/3/1997, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội đã ban hành thông t số
08/LĐTBXH-TT, trong đó chỉ rõ các Trung tâm Dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau:
- T vấn cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động về các lĩnh vực:
+ Chính sách, chế độ, tiêu tuẩn, về lao động và việc làm của Việt Nam và pháp
luật lao động của các nớc (nếu có)
+ Hớng nghiệp, cách thức tìm việc làm, giúp ngời lao động có điều kiện lựa chọn
công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn và sở trờng nguyện vọng cá nhân, giúp ngời lao động tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề
+ Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
- Giới thiệu việc làm và học nghề:
+ Tổ chức cho ngời lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề
+ Liên hệ với ngời sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới
+ Giới thiệu ngời lao động đang cần việc làm với ngời sử dụng lao động đang cần
tuyển lao động
+ Giới thiệu ngời lao động học nghề ở những nơi phù hợp và đủ điều kiện quy định

tại Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ và các cơ sở dạy nghề khác của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Tổ chức cung ứng lao động:
+ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho ngời sử dụng lao động là ngời Việt
Nam hoặc ngời nớc ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
+ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị đợc phép đa
lao động đi làm việc, học tập có thời hạn tại nớc ngoài.
- Thông tin thị trờng lao động: Cung cấp thông tin về thị trờng lao động cho ngời lao
động, ngời sử dụng lao động là ngời Việt Nam hoặc ngời nớc ngoài đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam; cho cơ quan quản lý Nhà nớc về lao động, việc làm.
2
12
1


Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng còn phải thực hiện một số nhiệm vụ do ngành Lao động - Thơng binh và
Xã hội giao:
+ Nắm và phân loại lao động theo nghề nghiệp, việc làm, tình hình lao động, cung,
cầu lao động trên địa bàn. Tổ chức để ngời thất nghiệp đăng ký; nắm số liệu về lao động
thất nghiệp đang cần tìm việc làm và số ngời đã đợc giải quyết việc làm thông hệ thống
các Trung tâm Dịch vụ việc làm.
+ Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động trên địa bàn để có kế hoạch, biện pháp giới
thiệu và giúp tuyển lao động đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng lao động;
+ Thực hiện dịch vụ việc làm, đào tạo nghề miễn, giảm phí cho đối tợng thuộc diện
chính sách xã hội, ngời dân tộc và ngời nghèo;
+ Nắm nhu cầu đào tạo, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch đào
tạo và mô hình mẫu về dạy nghề gắn với việc làm.
Đồng thời các Trung tâm Dịch vụ việc làm cũng đợc trao các quyền:
- Đợc tổ chức dạy nghề gắn với việc làm

- Đợc tổ chức sản xuất dịch vụ để tận dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết hợp học lý
thuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật
- Đợc thu phí, học phí theo quy định của pháp luật.
Những năm đầu sau khi đợc thành lập, các Trung tâm này chủ yếu tập trung vào
các hoạt động dạy nghề, giới thiệu và t vấn việc làm.
Do yêu cầu bức xúc của cuộc sống, đặc biệt là vấn đề việc làm của ngời lao động
và sự tồn tại, phát triển của Trung tâm, các Trung tâm Dịch vụ việc làm đã từng bớc mở
rộng nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động.

2.5. Giai đoạn từ 2000 tới nay
Trớc khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (1/1/2000), hoạt động dịch vụ việc làm chỉ
do các Trung tâm Dịch vụ việc làm công đảm nhiệm. Chủ trơng nhất quán của Chính phủ
coi đây là lĩnh vực hoạt động xã hội, phi lợi nhuận, phục vụ ngời thất nghiệp, ngời cha có
việc làm (các đối tợng yếu thế) trên thị trờng lao động. Chính phủ không đặt vấn đề kinh
doanh trên các đối tợng yếu thế này.
Từ sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực và Quyết định của Thủ tớng Chính phủ
bãi bỏ 84 giấy phép, trong đó có giấy phép dịch vụ việc làm lao động thì hoạt động dịch
vụ việc làm đợc coi là một lĩnh vực kinh doanh không điều kiện. Hàng loạt doanh nghiệp
2
2
2


đăng ký bổ sung chức năng dịch vụ việc làm và nhiều đơn vị t nhân cũng đăng ký kinh
doanh dịch vụ việc làm.
Theo báo cáo của 35 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, đến tháng 10/2001 đã
có 1131 doanh nghiệp đăng ký hoạt động dịch vụ việc làm ở 18 địa phơng (còn 17 địa
phơng cha có doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ việc làm). Tính đến nay, chỉ
riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có gần 1000 doanh nghiệp và thành phố Hà Nội có hơn
300 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ việc làm; ngoài ra còn rất nhiều cơ sở dịch

vụ việc làm ma không đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu t.
Bảng1: Số lợng TTDVVL theo các tổ chức đoàn thể

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên tổ chức đoàn thể

1994
3
7
28
1
1
1
1
12
5

1
3
2
54
119

TW đoàn TNCS HCM
TW Hội LHPN VN
Tổng LĐ Lao động VN
Hội Nông dân VN
HĐ LM các HTX
Hội cựu chiến binh VN
UBTW Mặt trận TQ VN
Bộ Quốc phòng
Bộ Nội vụ
Bộ Giáo dục
Thành phố, thị xã, quận, huyện
Khu chế xuất
Trung tâm DVVL thuộc Sở LĐTBXH
Tổng cộng

Số lợng trung tâm
1996 1998 2000 2002
5
9
11
15
7
10
10

10
31
35
39
43
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
12
14
17
20
5
5
7
9
1

1
1
1
3
5
5
5
2
3
6
6
56
56
61
64
126
142
161
178

(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tìm việc và ngời sử dụng lao động,
nhiều trung tâm dịch vụ việc làm công đã đợc thành lập. Từ 1993 đến 2002 đã có thêm
59 trung tâm mới đợc thành lập. Trong tổng số 178 trung tâm hiện nay thì số trung tâm
DVVL thuộc Sở LĐTBXH chiếm nhiều nhất (64 trung tâm, chiếm 36%), tiếp theo là số
trung tâm thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (43 trung tâm, 24%) và số trung tâm
thuộc Bộ Quốc phòng (20 trung tâm, 11,2%).
Trong những năm vừa qua, bên cạnh việc đầu t vốn mới để thành lập các trung tâm
dịch vụ việc làm, Nhà nớc cũng không ngừng tăng cờng bổ sung vốn đầu t để nâng cấp
2

32
3


trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trung tâm. Điều này đợc thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2: Đầu t vốn cho trung tâm dịch vụ việc làm từ 1998 đến 2002

Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng cộng

Số lợng trung
tâm đợc đầu t
vốn
124
135
117
88
108

Tổng số vốn
đầu t
(triệu
đồng)
5.000,000

7.000,000
10.981,000
4.290,000
9.000,000
26.271,000

Trong đó
Vốn mới (triệu Vốn nâng cấp
đồng)
(triệu đồng)
1.630,000
3.370,000
3.020,000
3.980,000
2.850,000
8.131,000
260,000
4.030,000
3.652,000
5.348,000
11.412,000
14.859,000

(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
Bảng 3: Đầu t vốn cho TTDVVL theo tổ chức đoàn thể từ khi thành lập đến nay (Từ
01.1990 đến 05.2003)

STT

1

2
3
4
5
6
7
8

Tên tổ chức đoàn thể

TW đoàn TNCS HCM
TW Hội LHPN VN
Tổng LĐ Lao động VN
Hội Nông dân VN
Hội cựu chiến binh VN
Bộ Quốc phòng
Bộ Nội vụ
Thành phố, thị xã, quận, huyện
Trung tân DVVL thuộc Sở
9
LĐTBXH
Tổng cộng

Số lợng
Trong đó
Tổng số
trung
Vốn nâng
vốn đầu t
Vốn mới

tâm đợc
cấp
(triệu đồng) (triệu đồng)
đầu t vốn
(triệu đồng)
15 4.670,000
2.990,000
1.680,000
10 2.140,000
820,000
1.320,000
43 5.795,000
3.966,000
1.829,000
2
500,000
200,000
300,000
1
500,000
200,000
300,000
20 9.437,000
7.248,000
2.189,000
9 2.393,000
2.093,000
300,000
5 2.259,000
934,000

1.325,000
64

50.445,000

12.879,000

37.566,000

169

78.139,000

31.330,000

46.809,000

(Nguồn: Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội)
2
42
4


Trong 5 năm từ 1998 đến 2002, Nhà nớc đã đầu t cho các Trung tâm dịch vụ việc
làm với tổng số vốn là 26.271 triệu đồng (bình quân mỗi năm 5.254,2 triệu đồng), trong
đó vốn đầu t mới là 11.412 triệu đồng, vốn đầu t nâng cấp là 14.859 triệu đồng.
Tính từ khi thành lập đến nay, đã có 169 Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc các tổ
chức đoàn thể đợc đầu t vốn với tổng số vốn là 78.139 triệu đồng, trong đó vốn đầu t mới
là 31.330 triệu đồng, vốn đầu t nâng cấp là 46.809 triệu đồng
II. Đánh giá hoạt động dịch vụ việc làm thời gian qua

1. Tổ chức dịch vụ việc làm công

1.1. Mô hình tổ chức.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, thế mạnh nguồn nhân lực cũng nh địa
bàn hoạt động, các Trung tâm Dịch vụ việc làm có thể đợc tổ chức theo những hình thức
khác nhau. Mỗi bộ phận trong Trung tâm đợc hình thành để thực hiện một chức năng cụ
thể nào đó. Bên cạnh các bộ phận tổ chức - hành chính và kế toán - tài vụ thực hiện
chức năng quản lý chung đối với Trung tâm nh quản lý nguồn nhân lực, tổ chức cán bộ,
tổng hợp và kế hoạch, phục vụ, quản trị, kế toán, một số bộ phận khác cũng đợc hình
thành, ví dụ nh:
- Bộ phận dạy nghề: thực hiện t vấn nghề nghiệp cho các học viên, tổ chức các lớp
học nghề, quản lý giáo viên v.v...
- Bộ phận giới thiệu việc làm: Khai thác việc làm, tiếp nhận lao động, t vấn việc làm
v.v...
- Bộ phận sản xuất - dịch vụ : xởng thực hành, xởng sản xuất - dịch vụ, bán hàng
v.v...
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của các trung tâm dịch vụ việc làm
Ban giám đốc Trung tâm dịch vụ việc làm

Bộ phận tổ chức hành chínhBộ
tổng
phận
hợpkế toán tài vụ
Bộ phận dạy nghề
Bộ phận giới thiệu việc
Bộlàm
phận sản xuất dịch vụ

2
52

5


×