Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hợp đồng tư vấn pháp lý ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.32 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MAI ANH

HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN MAI ANH

HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong


bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực, ghi rõ
nguồn gốc. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học, bảo vệ thành
công luận văn thạc sỹ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi viết Lời cam đoan này khẳng định nội dung tôi cam đoan
là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Trân trọng!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Mai Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc,
tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Khoa Luật - Trường đại
học quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn thạc sỹ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sỹ
Nguyễn Minh Tuấn đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận
văn thạc sỹ Luật học, chuyên ngành Dân sự và Tố tụng dân sự.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ và sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập và nghiên cứu!
Ngày 14 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Mai Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƢ VẤN
PHÁP LÝ ...................................................................................................... 5
1.1.

Khái quát về hợp đồng dịch vụ ................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm .... ................................................................................................ 10
1.1.3. Dịch vụ công và dịch vụ tư .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Dịch vụ pháp lý miễn phí của các nước trên thế giớiError! Bookmark not defined.
1.2.

Khái niệm về hợp đồng tƣ vấn pháp lý .... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Khái niệm ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc điểm ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.

Triển khai quy định của pháp luật tới hợp đồng tƣ vấn pháp lýError! Bookmark n


Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG TƢ VẤN
PHÁP LÝ .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Chủ thể ........................................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Bên cung ứng Hợp đồng tư vấn pháp lý ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Bên thuê tư vấn pháp lý................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Điều kiện về ý chí tự nguyện của các chủ thể trong Hợp đồng tư vấn
pháp lý .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Điều khoản chủ yếu của hợp đồng ............ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Đối tượng ..................................................... Error! Bookmark not defined.


2.2.2. Giá hợp đồng tư vấn pháp lý ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụError! Bookmark not defined.
2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ tư vấn pháp lý ............................ 50
2.2.5. Hình thức của hợp đồng tư vấn pháp lý ....... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng tƣ vấn pháp lýError! Bookmark not de

2.3.1. Giao kết ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Chấm dứt hợp đồng tư vấn pháp lý .............................................................. 60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG TƢ

VẤN PHÁP LÝ ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Tranh chấp về hợp đồng tƣ vấn pháp lý .. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Nguyên nhân tranh chấp............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những dạng tranh chấp chủ yếu ................. Error! Bookmark not defined.0
3.2.

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật............... Error! Bookmark not defined.7

KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.4
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 115


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật dân sự

CHXHCNVN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Cty

Công ty

ĐLS


Đoàn Luật sư

KT-KL

Khen thưởng – Kỷ luật

NXB

Nhà xuất bản

TAND

Tòa án nhân dân

TGPL

Trợ giúp pháp lý

TP

Thành phố

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HN

Thành phố Hà Nội


UBND

Ủy ban nhân dân

VD

Ví dụ

VPLS

Văn phòng Luật sư


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, các quan hệ dân sự, thương mại, lao động … ngày một
tăng lên về số lượng, theo đó tính phức tạp của các quan hệ pháp luật nói trên đã
nảy sinh các tranh chấp giữa các chủ thể trong quan hệ. Như vậy, việc giải quyết
các tranh chấp của các quan hệ pháp luật trong xã hội cần phải kịp thời và phù hợp
với pháp luật.
Vai trò của Luật sư trong xã hội đã thực sự cần thiết và được coi trọng trong
việc tư vấn pháp luật và tranh tụng trước tòa án, nhằm bảo vệ lợi ích của thân chủ,
đồng thời cũng làm rõ nội dung của pháp luật khi được áp dụng để giải quyết các
tranh chấp. Mặt khác, nhân dân đã dần nhận thức được vai trò của Luật sư, có thể
giúp đỡ được họ thực hiện các phương thức, biện pháp bảo vệ được quyền, lợi ích
chính đáng của mình trong các quan hệ dân sự, thương mại, lao động ... Do vậy,
nghiên cứu về hợp đồng dân sự nói chung và hơn nữa nghiên cứu về Hợp đồng tư
vấn pháp lý nói riêng đã trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Hợp đồng tư vấn pháp lý là một loại hợp đồng được coi là mới nhằm đáp
ứng nhu cầu của những chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự, thương mại, lao

động và tranh tụng tại Tòa án nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu Hợp đồng tư vấn
pháp lý là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của hợp đồng tư vấn pháp lý, nên học viên
đã lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam” để thực hiện luận văn
cao học luật của mình, nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi về mặt lý luận và thực
tiễn của việc nghiên cứu đề tài ở nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu và pha ̣m vi nghiên cƣ́u của đề tài
Về hợp đồng tư vấn pháp lý tính đến thời điểm hiện nay ở nước ta tuy đã có
một số những công trình được nghiên cứu dưới dạng khóa luận tốt nghiệp cử nhân
luật, thạc sỹ. Những công trình phải kể là luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quỳnh Anh
với đề tài: “Hợp đồng trong nghề Luật sư”, đề tài này chỉ được nghiên cứu dưới

1


dạng nghề Luật sư, được xem như một dịch vụ trong xã hội khi có nhu cầu của
khách hàng về tư vấn pháp luật, soạn thảo hợp đồng, lập di chúc ... Mà không giải
quyết cụ thể các yếu tố, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tư vấn pháp lý. Ngoài ra
luận văn thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Nga về: “Vai trò của Luật sư trong tranh
tụng”. Luận văn này chỉ giải quyết ở diện hẹp vai trò của Luật sư trong tranh tụng,
mà không đề cập đến trình tự giao kết hợp đồng pháp luật trong nghề Luật sư.
Như vậy, hợp đồng tư vấn pháp lý trong nghề Luật sư cho đến thời điểm này
chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu. Học viên đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam” để thực hiện luận văn
thạc sỹ của mình là phù hợp với nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích
+ Làm rõ nội dung, hậu quả pháp lý của một số loại hợp đồng dịch vụ tư vấn
pháp lý thông thường như hợp đồng tư vấn thừa kế, tư vấn mua bán nhà ở thương
mại, tư vấn về chuyển quyền sử dụng đất…

+ Tìm những bất cập của một số qui định về hợp đồng dịch vụ trong BLDS
từ đó kiến nghị hướng hoàn thiện pháp luật.
- Nhiệm vụ
+ Phân tích, hoàn thiện những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ.
+ Phân tích, đánh giá nội dung qui định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ
trong BLDS.
+ Tìm và bình luận một số vụ án điển hình liên quan đến hợp đồng dịch vụ tư
vấn pháp lý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số loại dich vụ pháp luật thông dụng;
chủ thể sử dụng hợp đồng tư vấn pháp lý và bên cung ứng hợp đồng tư vấn pháp lý.
Nội dung, hình thức của hợp đồng dịch vụ pháp lý. Quá trình giao kết, thực hiện và
hậu quả pháp lý của hợp đồng dịch vụ pháp lý vô hiệu..

2


- Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về
hợp đồng tư vấn pháp lý theo pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó đối chiếu với thực
tiễn áp dụng các quy định đó trong thực tế, đặc biệt trong tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Từ đó, đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về trách nhiệm của các chủ thể khi giao dịch, nâng cao nhận thức của các chủ thể
trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Cơ sở lý luận xuyên suốt đề tài này là vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, những quan điểm chính trị của

Đảng Cộng Sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về đổi mới và phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
quan điểm về việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam nhằm xây dựng một
xã hội dân chủ, văn minh, sống và làm việc theo pháp luật vào việc đánh giá, luận
giải các vấn đề thuộc đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Cơ sở thực tiễn của đề tài dựa trên các quy định của pháp luật điều chỉnh
quan hệ giao kết hợp đồng thực tế của các hợp đồng tư vấn pháp lý, để giải quyết
tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp tiếp cận, nghiên cứu tài liệu
một cách khoa học, nghiên cứu luật thuyết, thu thập thông tin, áp chiếu thực tế, áp
chiếu các văn bản, quy định của pháp luật, phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp, điều tra xã hội v,v… để đánh giá phân loại
để hoàn thiện những nội dung đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thông qua việc trình bày khái quát về hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý, cùng
với việc tiến hành phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về việc

3


xây dựng hệ thống khái niệm về hợp đồng tư vấn pháp lý, đánh giá thực trạng
những điểm bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành về việc giao
kết, thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý, qua đó, có thể đưa ra những giải pháp cần
thiết, góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp
lý, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia giao dịch,
ký kết hợp đồng tư vấn pháp lý ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn pháp lý.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản của hợp đồng tư vấn pháp lý.
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ
1.1. Khái quát về hợp đồng dịch vụ
1.1.1. Khái niệm
Hợp đồng trong từ điển tiếng Việt là (giao kèo, khế ước hay giấy ký kết)
giữa hai hay nhiều đối tác khác nhau trong các mối quan hệ khác nhau trong xã hội,
nhằm trao đổi thông tin thiết lập cam kết với nhau để thực hiện hoặc không thực
hiện một công việc nhất định.
“Các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam (như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật
Gia Long) không có quy định riêng về hợp đồng, Nghĩa là, trong các thời kỳ đó, ở
Việt Nam chưa có luật riêng về hợp đồng dân sự, mặc dù trong thực tế hình thành
rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau” [37, tr.331].
Năm 1991 Pháp lệnh hợp đồng ra đời, về mặt khách quan hợp đồng dân sự là
một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các
chủ thể với nhau. Về mặt chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà
trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. Hợp đồng dân sự được định
nghĩa: “Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, mượn, tặng, cho
tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà
trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng” [21, Điều 1].

Theo pháp lệnh này thì hợp đồng dân sự bao gồm cả hợp đồng dịch vụ bó hẹp, chỉ
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của một bên, là sự thừa nhận, yêu cầu
của Nhà nước đối với các giao lưu dân sự đó.
Tại BLDS năm 1995, kế thừa và phát triển pháp luật, cụ thể hóa Hiến pháp
1992 định nghĩa về Hợp đồng dân sự nói chung: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận

5


giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”
[31 Điều 394]. Qua đó, cũng tách định nghĩa riêng về: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa
mãn giữa các bên, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch
vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên làm dịch vụ” [31, Điều 521].
Như vậy, BLDS năm 1995 là một bước tiến hơn hẳn của pháp luật về Hợp đồng
dịch vụ, theo đó thì BLDS đã qui định về Hợp đồng dịch vụ cụ thể từ điều 521 đến
điều 529 về đối tượng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng dịch vụ.
Ngày 14/6/2005, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua BLDS mới
thay thế BLDS 1995, quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử
của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các
mối quan hệ gia đình, xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay. Trong đó chế định về hợp đồng dân sự đã được
khẳng định với 205 điều trên tổng số 777 điều luật (từ Điều 388 đến điều 593) đó là
chưa kể đến 45 điều quy định về các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất (từ
điều 693 đến điều 732), chứng tỏ chế định hợp đồng dân sự nói chung thông dụng
trong BLDS đóng vai trò rất quan trọng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [31, Điều 388].
Điểm quan trọng trong BLDS năm 2005 là xây dựng chế định hợp đồng
thành nền tảng cho pháp luật về hợp đồng nói chung, điều chỉnh các quan hệ hợp
đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu
trách nhiệm. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành về hợp đồng cụ thể có quy

định riêng, thì ưu tiên áp dụng các quy định riêng đó. Vì vậy, phạm vi áp dụng các
quy định về hợp đồng dân sự trong BLDS được mở rộng, áp dụng chung cho các
loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, thương mại.
Theo quan điểm của học viên hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà
trong đó các bên tự trao đổ i ý chí với nhau nhằ m đi đế n thoả thuâ ̣n để cùng làm phát
sinh các quyề n và nghiã vu ̣ dân sự nhấ t đinh
̣ . Viê ̣c trao đổ i ý chí này của các bên là
tự nguyê ̣n và tự do nhưng vẫn phải theo quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t . Theo đó, các bên sẽ
chuyể n giao tài sản hay thực hiê ̣n mô ̣t công viê ̣c cho bên kia theo thoả thuâ ̣n trong

6


hơ ̣p đồ ng ; hoă ̣c thoả thuâ ̣n giữa các bên về sự thay đổ i hay chấ m dứt

quyền và

nghĩa vụ đó.
BLDS năm 2005 cũng phân biệt rõ hợp đồng dân sự khác với giao dịch dân
sự như: “Giao dịch dân sự là hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [32, điều 121]. Còn “Hợp đồng dân sự
là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự” [32, điều 388]
Trong trường hơ ̣p pháp luâ ̣t không quy đinh
, hợp đồng dân sự có thể được
̣
giao kế t bằ ng lời nói , bằ ng văn bản hoă ̣c bằ ng hành vi cu ̣ thể . Còn đối với những
hợp đồng dân sự mà pháp luật đã quy đinh
̣ buô ̣c phải giao kế t theo mô ̣t hin

̀ h thức
nhấ t đinh
̣ thì các bên phải tuân theo hình thức đó .
Hiê ̣n nay, có rất nhiều loại hợp đồng dân sự thông du ̣ng, có thể kể đến như
hơ ̣p đồ ng mua bán tài sản , hơ ̣p đồ ng trao đổ i tài sản , hơ ̣p đồ ng tă ̣ng cho tài sản , hơ ̣p
đồ ng vay tài sản , hơ ̣p đồ ng dich
̣ vu ̣ ... Xã hội ngày càng phát triển , đi cùng với đó là
các dịch vụ ra đời , VD: dịch vụ sửa tài sản , dịch vụ pháp lý , dịch vụ quảng cáo ...
Khi thực hiê ̣n dịch vụ, người thuê dich
̣ vu ̣ và người thực hiê ̣n dich
̣ vu ̣ sẽ thoả thuâ ̣n
với nhau về các đi ều kiện cung ứng dịch vụ , điề u này phầ n nào giải thić h ta ̣i sao
họp đồng dịch vụ lại ra đời.
Hợp đồng dịch vụ được qui định từ Điều 518 đến Điều 526 BLDS năm
2005. Bản chất hợp đồng dịch vụ là sự kết hợp gi ữa bản chấ t của hợp đồng dân sự
với bản chất của dịch vụ (đố i tươ ̣ng của hơ ̣p đồ ng ). Hợp đồng dịch vụ đươ ̣c hình
thành trên cơ sở tự do thể hiện ý chí thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật cho
phép giữa bên cung ứng dich
̣ vu ̣ với bên thuê dich
̣ vu ̣ nhằ m làm phát sinh ràng
buô ̣c pháp lý như bên cung ứng dich
̣ vu ̣ phải thực hiê ̣n mô ̣t công viê ̣c mang tính
dịch vụ xác định cho bên thuê dịch vụ hoặc ngườ

i thứ ba (trong trường hơ ̣p , hợp

đồng dịch vụ vì lợi ích của người thứ ba ), bên thuê dich
̣ vu ̣ có nghiã vu ̣ tiế p nhâ ̣n
kế t quả công viê ̣c , trả tiền dịch vụ…
Theo quan điểm của học viên hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên

chủ thể (Bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ) về việc xác lập, thay đổi, chấm

7


dứt nghĩa vụ dân sự. Với hành vi pháp luật tương ứng cho mỗi bên đó là, bên cung
ứng dịch vụ thực hiện công việc theo yêu cầu của bên thuê dịch vụ, còn bên thuê
dịch vụ trả cho bên cùng ứng một khoản thù lao nhất định; cả hai hành vi đó được
tiến hành theo sự thỏa thuận và thống nhất cao về mặt ý chí của các bên.
Hợp đồng dịch vụ ghi nhâ ̣n pha ̣m vi quyề n , nghĩa vụ của các bên chủ thể ,
công viê ̣c phải thực hiê ̣n , mang tính song vu ̣ và có tính chấ t đề n bù . BLDS năm
2005 cũng đinh
̣ nghiã : “Hợp đồ ng di ̣ch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên , theo đó
bên cung ứng di ̣ch vụ thực hiê ̣n công viê ̣c cho bên thuê di ̣ch vụ , còn bên thuê dịch
vụ phải trả tiền dịc h vụ cho bên cung ứng di ̣ch vụ ” [32, Điề u 518]. Hợp đồng dịch
vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch dân sự về hoạt động dịch vụ được
tiến hành một cách dễ dàng, và thúc đẩy được giao lưu dân sự trong xã hội, làm cho
đời sống xã hội Việt Nam ngày càng được nâng cao.
Dự thảo BLDS (sửa đổi) trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9, Quốc
hội khóa 13 sắp tới. Trong đó, có những vấn đề cơ bản, có ảnh hưởng đến các chế
định dân sự khác của BLDS về “Nghĩa vụ và hợp đồng” đã sửa đổi một số vấn đề
về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, một số
hợp đồng thông dụng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy
nhiên, nội dung các điều khoản trong mục hợp đồng dịch vụ không sửa đổi. Chỉ
thay thứ tự chương, mục và điều (từ Chương XVIII, Mục 7, Điều 453 đến Điều 596
thay sang Chương XVI, Mục 8, Điều 537 đến 545).
BLDS Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với BLDS Pháp như trích dẫn
tham khảo BLDS Pháp về Quyền 3 Các phương thức xác lập quyền sở hữu, Thiên 3
Hợp đồng hay nghĩa vụ hợp đồng có quy định:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều

người cam kết với một hoặc nhiều người khác về chuyển giao một vật,
làm hoặc không làm một việc nào đó [32, Điều 1101]; Hợp đồng có đền
bù là hợp đồng theo đó mỗi bên đều phải chuyển giao một vật hoặc làm
một công việc nào đó cho bên kia [32, Điều 1106]; Hợp đồng chỉ có hiệu

8


lực khi thỏa mãn bốn điều kiện chủ yếu sau: Các bên giao kết hoàn toàn tự
nguyện; Các bên giao kết có năng lực giao kết hợp đồng; Đối tượng hợp
đồng phải xác định; Căn cứ hợp đồng phải hợp pháp [32, Điều 1108]; Đối
tượng của hợp đồng là vật mà một bên cam kết chuyển giao hoặc công
việc mà một bên cam kết làm hoặc không làm [32, Điều 1126].
Bên nào vi phạm hợp đồng, thì bên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do không thực hiện nghĩa vụ.
Cần phải nói thêm “Bộ luật dân sự Napoléon” là văn bản tham thảo rất quan
trọng đối với BLDS Việt Nam. Quá trình thi hành, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, có
sự đóng góp của Pháp.
Trong những năm gần đây, chuyên gia Pháp đã tích cực tham gia
hợp tác, nhằm giúp chuyên gia Việt Nam tìm hiểu các quy định của Bộ
luật dân sự Napoléon và từ đó góp phần xây dựng nên những quy phạm
phù hợp với mục tiêu của nhà làm luật Việt Nam và với thực tế Việt
Nam. Sự giúp đỡ của phía Pháp không dừng ở năm 1995, năm ban hành
BLDS. Phía Việt Nam còn yêu cầu sự giúp đỡ của phía Pháp để sửa đổi,
bổ sung BLDS sau 7 năm áp dụng [30, tr.167].
Về lô ̣ trình hướng tới xây dựng BLDS Châu Âu (European Civil
Code), liên minh Châu Âu (European Union) đang từng bước xây dựng
nhiề u quy đinh
̣ chung mang tính chấ t tham chiế u cho các quan hê ̣ phát
sinh, thực hiê ̣n trên khu vực này , điể n hin

̀ h là Nguyên tắ c chung về luâ ̣t
hơ ̣p đồ ng Châu Âu

(Principles of European Contract Law - viế t tắ t

PECL). Trong các quy đinh
̣ chung về hơ ̣p đồ ng , liên minh Châu Âu đang
hướng tới xây dựng bảng tham chiế u về hơ ̣p đồ ng dich
̣ vu ̣ đóng vai trò
như “hô ̣p công cu ̣” nhằ m hỗ trơ ̣ cho các chủ thể trong quan hê ̣ hơ ̣p đồ ng
này trong quá trình xây dựng nội dung, giao kế t, thực hiê ̣n, chấ m dứt hơ ̣p
đồ ng cũng như trách nhiê ̣m của các bên khi có hành vi vi pha ̣m nghiã vu ̣ .
Hợp đồng dịch vụ trong Nguyên tắ c luâ ̣t Châu Âu đươ ̣c chia thành
chương [29, tr.278].

9

7


1.1.2. Đặc điểm
Là một loại hợp đồng có đầy đủ các điều kiện về nội dung có hiệu lực của
hợp đồng dân sự như: “Người tham gia giao kết có năng lực vi dân sự; mục đích,
nội dung không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao
kết hoàn toàn tự nguyện”. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể .
Bên cung ứng dich
̣ vu ̣ sẽ bằ ng công sức và trí tuê ̣ để hoàn thành công viê ̣c đã nhâ ̣n
và không được giao cho người khác làm thay , trừ trường hơ ̣p bên thuê dich
̣ vu ̣ đồ ng
ý. Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ mang những đă ̣c điể m riêng như sau:

- Thứ nhất: Hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng ưng thuận.
Bên cung ứng dich
̣ vu ̣ phải thực hiê ̣n các hành vi pháp lý nhấ t đinh
̣ và giao
kế t quả cho bên thuê dich
̣ vu ̣ “ hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng phát sinh từ thời điểm hợp đồng được xác lập và có hiệu lực”.
Khác với một số hợp đồng dân sự mang đặc điểm là loại hợp đồng thực tế
như hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản … Hợp đồng dịch vụ có đặc
điểm pháp luật của loại hợp đồng ưng thuận. Các chủ thể tự do thể hiện ý chí khi
thỏa thuận về nội dung của hợp đồng như: Đối tượng của hợp đồng, quyền và nghĩa
vụ của các bên, thời hạn, địa điểm, và phương thức thực hiện hợp đồng. Nhưng khi
hợp đồng được xác lập sẽ mang tính bắt buộc với các bên.
Đặc điểm ưng thuận của hợp đồng dịch vụ thể hiện ở chỗ: Từ thời điểm hợp
đồng được xác lập, các bên giao kết bị ràng buộc trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ cho nhau. Quyền yêu cầu của bên thuê dịch vụ đối với bên cung ứng dịch vụ được
xác lập từ thời điểm hợp đồng dịch vụ được giao kết, bên cung ứng dịch vụ phải thực
hiện nghĩa vụ cho bên thuê dịch vụ theo thỏa thuận. Việc từ chối thực hiện công việc
được thuê của bên cung ứng dịch vụ được xem là một sự vi phạm hợp đồng.
- Thứ hai: Hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi thỏa thuận, hiệu
lực của nó chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của
hợp đồng [37, tr.341]. Trong hợp đồng dịch vụ, đối tượng của hợp đồng là công việc.
- Thứ ba: Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù
Bên thuê dich
̣ vu ̣ phải trả tiề n công cho bên cung ứng dich
̣ vu ,̣ khi bên cung

10



DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ tư pháp (2003), Thông tư số 06/2003/TT-BTP ngày 29/10/2003 hướng dẫn
thi hành Nghị định 87/2003/NĐ-CP ngày 22/7/2003 về hành nghề của tổ chức
Luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.

2.

Bộ tư pháp (2010), Thông tư số 01/2010 ngày 09/02/2010 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật, Hà Nội.

3.

Bộ tư pháp (2011), Tổng kết 5 năm thi hành Luật Luật sư, Hà Nội.

4.

Bộ tư pháp (2011), Thông tư số 17/2011/TT- BTP ngày 14/10/2011 hướng dẫn
một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
Luật sư, Hà Nội.

5.

Bộ tư pháp (2013), Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013 hướng dẫn tập
sự hành nghề Luật sư, Hà Nội.

6.


Bộ tư pháp (2013), Khung pháp Luật TGPL ở Việt Nam các vấn đề và bài học
từ thực tiễn, Cục TGPL. (Hội nghị quốc gia về hỗ trợ miễn phí cho xã hội
ngày 31/5-1/6/2-13).

7.

Bộ tư pháp (2014), Công văn số 3103/BTP-BTTP ngày 14/7/2014 hướng dẫn
thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của Luật sư, Hà Nội.

8.

Bộ tư pháp (2014), Thông tư số 10/2014/TT-BTP ngày 7/4/2014 Quy định
nghĩa vụ tham gia về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Luật sư, Hà Nội.

9.

Bộ tư pháp (2014), Đề án Đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 – 2020,
định hướng đến năm 2030, Hà Nội.

10. Bộ tư pháp (2015), Tổng kết 08 năm thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006,
Hà Nội.
11. Cục trợ giúp pháp lý (2007), 10 năm hoạt động TGPL ở Việt Nam hướng phát
triển, Hà Nội.
12. Cục trợ giúp pháp lý (2010), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Hà Nội.

11


13. Chính phủ (2003), Nghị định 87/2003/NĐ-CP ngày 22/7/2003 về hành nghề

của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
14. Chính phủ (2007), Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Luật sư số 28/2007/N Đ-CP ngày 26/02/2007, Hà Nội.
15. Chính phủ (2008), Nghị định số 77/2008/N Đ-CP ngày 16/7/2008 về tư vấn
pháp luật, Hà Nội.
16. Chính phủ (2012), Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo
đảm, TGPL, Luật sư, tư vấn pháp luật, Hà Nội.
17. Chính phủ (2013), Nghị định 14/2013/N Đ-CP ngày 5/2/2013 của chính phủ
Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐCP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật TGPL, Hà Nội.
18. Chính phủ (2013), Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 Quy định
một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, Hà Nội.
19. Phan Trung Hoài (2006), Hoàn thiện pháp luật về Luật sư ở Việt Nam, NXB
Tư pháp, Hà Nội.
20. Hội bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam (2014), Chiến lược phát triển
Hội bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030, Hà Nội.
21. Hội đồng Nhà nước (1991), Pháp lệnh số 52-LCT/H ĐND8 ngày 07/05/1991
về hợp đồng dân sự, Hà Nội.
22. Jennifer Khor (2014), Kinh nghiệm Quốc tế trong việc tình nguyện thực hiện tư vấn
pháp luật của Luật sư, Chuyên gia quốc tế tư vấn kỹ năng dài hạn của dự án JPP.
23. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2011), Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp Luật
sư Việt Nam, Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-BTVLDDLSVN ngày
20/7/2011 của Hội đồng Luật sư toàn quốc Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hà Nội.
24. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2012), Quy định về xử luật kỷ luật Luật sư, Ban
hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-BTVLDDLSVN ngày 05/10/2012 của
Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hà Nội.

12



25. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2014), Quy định thực hiện nghĩa vụ TGPL của
Luật sư, Ban hành kèm theo Quyết định số 93/Q Đ-BTV ngày 09/10/2014 của
Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hà Nội.
26. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2014), “Đánh giá và rút kinh nghiệm tổ chức
hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí tại các đoàn Luật sư thí điểm”, với sự tài
trợ của Dự án JPP”, Hội thảo, Hà Nội.
27. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ I (2009 – 2014) và
phương hướng công tác nhiệm kỳ II (2014 – 2019), Hội đồng Luật sư Toàn quốc.
28. Liên đoàn Luật sư Việt Nam (2015), Nghĩa vụ thực hiện TGPL của Luật sư và
công tác phối hợp, kết nối trong việc thực hiện TGPL của Nhà nước, Tổng kết
8 năm thi hành Luật TGPL.
29. Kiều Thị Thùy Linh (2015), “Nghĩa vụ tiền hợp đồng trong hợp đồng dịch vụ
của Nguyên tắc luật Châu Âu (PEL SC) và bài học kinh nghiệm trong việc hoàn
thiện quy định pháp luật ở Việt Nam”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Hà Nội.
30. Pierre Bezard (2004), Hai trăm năm Bộ luật dân sự Pháp và ảnh hưởng đối
với Bộ luật dân sự Việt Nam ngày 3-4-5/11/2014, Chánh Tòa thương mại Tòa
án tư pháp tối cao Cộng hòa Pháp Thành viên Ủy ban định hướng Nhà pháp
luật Việt – Pháp.
31. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Quốc hội (2006), Luật Luật sư, NXB Tư pháp, Hà Nội.
34. Quốc hội (2006), Luật TGPL, NXB Tư pháp.
35. Quốc hội (2012), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư số
20/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Hà Nội.
36. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định Phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ
Luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020”, số
123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010, Hà Nội.
37. Trường đại học luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, NXB

Công an nhân dân, Hà Nội.

13


38. Trường đại học luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật dân sự (tập 1, 2), NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
39. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1987), Pháp lệnh tổ chức Luật sư, Hà Nội.
40. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Luật sư, Hà Nội.
41. Ủy Ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ngoại hối, Hà Nội.
42. Văn phòng Trung ương Đảng (1995), Thông báo số 485/CV-VPTW ngày
31/5/1995 về ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hà Nội.

14



×