Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh tuyên quang giai đoạn 2010 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.17 KB, 15 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

CAO TRNG THY

MộT Số VấN Đề Lý LUậN Và THựC TIễN
Về NHữNG TRƯờNG HợP GIảM NHẹ TRáCH NHIệM HìNH Sự
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2014)

Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: GS.TSKH. Lấ VN CM

H NI - 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân là một nhiệm vụ tiếp tục được Đại
hội XI của Đảng kế thừa và phát triển, đồng thời tư tưởng chỉ đạo đó đã
được hiến định một cách đầy đủ tại Hiến pháp năm 2013, tại Hiến pháp
năm 2013 quy định: “... Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân” [35, Điều 2, Khoản 1]. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó
chúng ta cần phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, tăng cường pháp chế.
Trong lĩnh vực tư pháp hình sự, định hướng đó đòi hỏi thực hiện nghiêm


chỉnh nguyên tắc pháp chế nhằm đưa pháp luật vào đời sống xã hội.
Trong pháp luật hình sự, các tình tiết có vai trò quan trọng trong việc
xác định và xử lý tội phạm. Được sử dụng để phân biệt các tội phạm khác
nhau; đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của các trường hợp phạm tội
trong cùng loại tội phạm; làm rõ mức độ nguy hiểm cũng như mức độ TNHS
của các trường hợp phạm tội cụ thể. Đồng thời còn được áp dụng làm căn cứ
để định tội cũng như quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Nếu thiếu
những tình tiết cụ thể, những căn cứ xác đáng có thể dẫn đến việc định tội
danh không đúng, không phù hợp, làm cho hình phạt không đạt được mục
đích khi áp dụng đối với người phạm tội. Trong số đó, các trường hợp giảm
nhẹ TNHS là cơ sở để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội và giữ một vai
trò hết sức quan trọng trong việc định tội danh và quyết định hình phạt, thực
thi đúng các quy định này là bảo đảm thực hiện nguyên tắc pháp chế. Đây
cũng là một trong những nội dung quan trọng trong việc sửa đổi Bộ luật
Hình sự năm 1999.

1


Nghiên cứu lịch sử lập pháp của nước ta cho thấy quy định về những
trường hợp giảm nhẹ TNHS đã tồn tại từ khá lâu trong lịch sử. Ngay từ thời
phong kiến, trong Quốc triều hình luật đã có những quy định về những trường
hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình. Cho đến BLHS năm 1985, những trường hợp
giảm nhẹ TNHS được ghi nhận chính thức như là những chế định độc lập
trong pháp luật hĩnh sự một cách chi tiết và khá hoàn thiện. Đến khi pháp điển
hóa pháp luật hình sự Việt Nam lần thứ hai với việc thông qua BLHS năm
1999, các quy định về những trường hợp giảm nhẹ TNHS cũng đã được sửa
đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện. Tuy nhiên, lần pháp điển hóa thứ hai và đã
được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì BLHS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về
mặt lập pháp đối với chế định này, cũng như thực tiễn áp dụng nó. Chẳng hạn,

cả hai BLHS năm 1985 và năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) vẫn không
đưa ra khái niệm mà chỉ liệt kê những trường hợp giảm nhẹ hình phạt trong
Khoản 1 Điều 46 và quy định Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ trong Khoản 2 Điều 46 BLHS. Điều đó dẫn đến cách hiểu và áp
dụng pháp luật có những bất cập nhất định. Việc nghiên cứu những trường
hợp giảm nhẹ TNHS theo Luật Hình sự Việt Nam không chỉ có ý nghĩa về
mặt nhận thức khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng trong việc
áp dụng các trường hợp giảm nhẹ TNHS.
Thực tiễn cho thấy, phạm vi áp dụng của các tình tiết giảm
nhẹ TNHS tương đối rộng. Lạm dụng hoặc thờ ơ đối với việc áp
dụng chúng có thể gây nên tác hại nhất định, hậu quả có thể quyết
định hình phạt quá nhẹ, dẫn đến giảm hiệu quả đấu tranh phòng,
chống tội phạm. Sự thờ ơ với việc áp dụng các quy định về các tình
tiết giảm nhẹ TNHS có thể đưa đến việc quyết định hình phạt quá
nghiêm khắc, dẫn đến phản tác dụng cho quá trình cải tạo, giáo dục
người phạm tội [2, tr.2].

2


Hơn nữa, việc áp dụng chính xác những trường hợp giảm nhẹ TNHS
giúp cho việc đánh giá tính chất vụ án, tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi của người phạm tội được chính xác, trên cơ sở đó mới có thể quyết
định loại và mức hình phạt một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật.
Đồng thời việc áp dụng đúng những trường hợp giảm nhẹ TNHS đảm bảo cho
việc thống nhất trong chính sách hình sự của Nhà nước ta trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm [1, tr.14]. Trong khi đó, việc áp dụng không
chính xác những trường hợp giảm nhẹ TNHS sẽ đưa đến hậu quả là Tòa án sẽ
quyết định một bản án thiếu công minh, không chính xác, không đúng pháp
luật, vì bản án đó không phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội

phạm cũng như nhân thân người phạm tội và công cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm.
Với những nhận định nêu trên, cả về lý luận cũng như thực tiễn áp
dụng pháp luật là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự
Việt Nam. (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2010 - 2014)” để nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, đúng như tên gọi và nội dung chủ yếu của đề tài, dưới
góc độ nhận thức khoa học có thể khẳng định rằng: Bản chất của những
trường hợp giảm nhẹ TNHS theo luật Hình sự Việt Nam trong đề tài này
bao gồm: Nhóm các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46
BLHS năm 1999 và các tình tiết trong các văn bản hướng dẫn áp dụng
pháp luật và do Toà án cân nhắc, theo quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS
năm 1999. Vì vậy, trong phạm vi của một Luận văn thạc sĩ luật học tác
giả chỉ đề cập đến nhóm các tình tiết đó.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích của Luận văn

3


Trong một chừng mực nhất định, luận văn nghiên cứu một cách tương
đối hệ thống và tương đối toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các
quy định về những trường hợp giảm nhẹ TNHS, luận văn hướng tới mục đích
phát triển lý luận về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật
Hình sự hiện hành về những trường hợp giảm nhẹ TNHS.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Muốn đạt được mục đích nghiên cứu như đã nêu trên, luận văn cần phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:

Về lý luận, luận văn đưa ra nhận thức đầy đủ về trường hợp giảm nhẹ
TNHS, làm rõ cơ chế giảm nhẹ TNHS, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc
phân loại những trường hợp giảm nhẹ TNHS, phân tích quá trình phát triển
của chế định những trường hợp giảm nhẹ TNHS sau pháp điển hóa Bộ luật
Hình sự năm 1985 đến trước khi thông qua BLHS năm 1999. Từ đó, đưa ra sự
nhận thức đúng đắn về giới hạn và phạm vi ảnh hưởng của những trường hợp
giảm nhẹ TNHS.
Về thực tiễn, luận văn làm sáng tỏ ảnh hưởng của những trường hợp
giảm nhẹ TNHS được phản ánh trong các quy định của Bộ luật Hình sự hiện
hành bằng hệ thống các mức độ và biện pháp miễn giảm trách nhiệm hình sự,
nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về những trường hợp giảm nhẹ
TNHS, phát hiện những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và làm rõ nguyên
nhân của tình hình áp dụng đó. Đồng thời, trong phạm vi nghiên cứu luận văn
đưa ra một số đề xuất về hoàn thiện pháp luật Hình sự và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng những trường hợp giảm nhẹ TNHS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành về những

4


trường hợp giảm nhẹ TNHS, luận văn đề cập đến một số vấn đề lý luận về
những trường hợp giảm nhẹ TNHS, ngoài ra luận văn còn đề cập đến thực
tiễn áp dụng những trường hợp này trong giải quyết các vụ án hình sự tại địa
phương. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của luận văn còn nêu lên sự phát
triển các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam về những trường hợp giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự từ sau pháp điển hóa lần thứ nhất năm 1985 đến
trước khi thông qua Bộ luật Hình sự hiện hành năm 1999 cũng như các trường
hợp giảm nhẹ TNHS trong Nghị quyết áp dụng thống nhất của TANDTC.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở các trường hợp được quy
định tại Điều 46 BLHS năm 1999 mà không đề cập đến những tình tiết giảm
nhẹ được quy định trong các điều luật khác tại Phần chung Bộ luật Hình sự,
luận văn tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của mỗi trường hợp giảm nhẹ
đến TNHS. Đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá tình hình áp
dụng chế định này trong thực tiễn, và những nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực đinh và nâng cao
hiệu quả áp dụng những trường hợp giảm nhẹ TNHS trong thực tiễn.
Mặt khác, do tính chất đa dạng và rộng lớn của đề tài, đồng thời giới
hạn số trang của một Luận văn Thạc sĩ. Bên cạnh đó, bản thân là cán bộ công
tác trong Ngành Thi hành án dân sự, vì vậy việc tiếp cận và khả năng nghiên
cứu còn có những hạn chế nhất định, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn
của các Thầy, Cô giáo để bản thân có thêm kinh nghiệm, kiến thức và phương
pháp nhằm tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về nội dung của đề tài.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử là phương pháp luận để nhận thức bản chất của trường hợp giảm
5


nhẹ TNHS và cơ chế giảm nhẹ TNHS, được coi là cơ sở phương pháp luận để
nhận thức ảnh hưởng của điều kiện lịch sử đến quy định của pháp luật hình sự
về những trường hợp giảm nhẹ TNHS; lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
Nhà nước và Pháp luật, về tội phạm học, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về nguyên tắc xử lý tội phạm. Thông qua đó, việc nghiên cứu làm rõ những
nét đặc thù và giá trị kế thừa trong các quy định về những trường hợp giảm
nhẹ TNHS. Từ đó trang bị cách tiếp cận biện chứng cho việc áp dụng những
trường hợp giảm nhẹ TNHS trong pháp luật hình sự trong thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu còn kết hợp với một số phương pháp nghiên
cứu cụ thể khác như phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,
Luận văn được nghiên cứu tương đối đầy đủ các quy định về những trường
hợp giảm nhẹ TNHS. Bằng việc sử dụng các phương pháp nói trên, luận văn
có một số nhận xét về tình hình chung trong áp dụng những trường hợp giảm
nhẹ TNHS vào thực tiễn, phát hiện một số vấn đề mâu thuẫn giữa quy định
của pháp luật với việc tuân thủ nó, để có hướng kiến nghị những giải pháp
hoàn thiện luật thực đinh và nâng cao hiệu quả áp dụng những trường hợp
giảm nhẹ TNHS trong thời gian tới.
6. Những điểm mới về mặt khoa học của Luận văn
Một là, trên cơ sở chỉ ra tiêu chí xác định những trường hợp giảm nhẹ
TNHS và tham khảo một số quan điểm về những trường hợp giảm nhẹ
TNHS, luận văn đã đưa ra được một khái niệm tương đối đầy đủ về trường
hợp giảm nhẹ TNHS.
Hai là, trên cơ sở nghiên cứu nêu lên các đặc điểm chủ yếu của quá
trình hình thành và phát triển của chế định những trường hợp giảm nhẹ TNHS
trong pháp luật hình sự Việt Nam từ khi pháp điển hóa BLHS lần đầu năm
1985 đến trước khi thông qua BLHS năm 1999.
Ba là, phân tích các quy định pháp luật hình sự hiện hành của Việt Nam

6


về những trường hợp giảm nhẹ TNHS.
Bốn là, tập trung nghiên cứu về tình hình áp dụng chế định này trong
thực tiễn, từ đó chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của nó.
Năm là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những
trường hợp giảm nhẹ TNHS theo Luật Hình sự Việt nam và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự.
7. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của Luận văn

7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn trong một phạm vi nhất định góp phần
phát triển một số lý luận về những trường hợp giảm nhẹ TNHS trong Luật
Hình sự Việt Nam.
7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra một số luận cứ khoa học cho
việc cụ thể hoá chính sách nhân đạo của Nhà nước đối với việc xử lý tội phạm
trong pháp luật hình sự hiện hành. Đồng thời đưa ra giải pháp giải quyết một
số vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định về những trường hợp giảm nhẹ TNHS. Kết quả
nghiên cứu đề tài có thể phục vụ cho việc trang bị một số kiến thức chuyên
sâu đối với cán bộ pháp luật trong lĩnh vực hình sự.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu gồm 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về những trường hợp giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt nam.
Chương 2: Thực trạng các quy định về những trường hợp giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 và thực tiễn áp
dụng các quy định này trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2014.

7


Chương 3: Nội dung hoàn thiện các quy phạm của Bộ luật Hình sự năm
1999 hiện hành về những trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

8



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Ánh (2014), “Những vướng mắc, bất cập khi áp dụng điểm b
khoản 1 Điều 46 BLHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, (tháng 1), tr. 14
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2
tháng 6 năm 2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
3. Thái Chí Bình (2014), “Tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc khoản 2 Điều 46
BLHS, thực trạng áp dụng và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân
dân kỳ II, (tháng 01).
4. Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002),
Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
5. Bộ tư pháp (2014), Tài liệu Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Bộ luật
hình sự năm 1999, Hà Nội.
6. Lê Cảm, Trịnh Tiến Việt (2002), “Nhân thân người phạm tội: Một số vấn
đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1), tr.17.
7. Lê Cảm (2008), Sự hình thành và phát triển các quy phạm pháp luật hình
sự Việt Nam, (phần chung), từ năm 1945 đến nay,
8. Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, (Phần
chung), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Đỗ Văn Chỉnh (2000), “Những vấn đề cần lưu ý trong xét xử”, Tạp chí
Toà án nhân dân, (1).
10. Đỗ Văn Chỉnh (2001), “Vấn đề áp dụng thời hiệu thi hành bản án”, Tạp
chí Toà án nhân dân, (8).
11. Đỗ Văn Chỉnh (2013), “Án treo và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án nhân dân
kỳ II, (13).

9


12. C.Mác và Ph. Anghen (1995), Tuyển tập, tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Chu Thanh Hà (2015), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc
về nhân thân người phạm tội, tr.12 - 13, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Phạm Hồng Hải (2000), “Các biện pháp tư pháp trong BLHS 1999 và vấn
đề hoàn thiện BLTTHS về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đó”,
Tạp chí Luật học, (10).
16. Phạm Hồng Hải (2001), “Chế định truy cứu TNHS và vấn đề áp dụng chế
định này trong thực tiễn”, Tạp chí Luật học, (10).
17. Nguyễn Văn Hiện (2002), “Tăng cường năng lực xét xử của Toà án cấp
huyện - Một số vấn đề cấp bách”, Tạp chí Toà án nhân dân, (1).
18. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (2006), Từ điển pháp luật hình sự, NXB
Tư Pháp, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Hoà (2000), “Nguyên tắc phân hoá TNHS trong BLHS
1999”, Tạp chí Luật học, (2).
20. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số
01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong Phần chung Bộ luật Hình sự năm 1999, Hà Nội.
21. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 12/10/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình
phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, Hà Nội.
22. Đỗ Thị Thanh Huyền, Đỗ hải Yến (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thu thập chứng cứ chứng minh tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

10


trách nhiệm hình sự trong điều tra các vụ án giết người”, Tạp chí Kiểm
sát, (11), tr.38.

23. Lê Xuân Lục (2014), “Bàn về căn cứ và giới hạn của việc quyết định hình phạt
nhẹ hơn quy định trong Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (06), tr.34-38.
24. Uông Chu Lưu (chủ biên) (2001), Bình luận khoa học BLHS Việt Nam
năm 1999 (Phần chung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Dương Tuyết Miên (2003), “Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo BLHS
năm 1999”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1).
26. Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Thuyết (2015), “Một số kiến nghị về tuổi
chịu trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chỉ Nhà
nước và pháp luật, (01), tr. 35- 41.
27. Đặng Quang Phương (2000), “Vấn đề thực hiện yêu cầu của Toà án về
truy nã bị can, bị cáo - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, (2).
28. Đỗ Ngọc Quang (1997), Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các TP về
tham những trong Luật Hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân.
29. Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan điều tra và
điều tra viên trong công an nhân dân, Nxb Công an nhân dân.
30. Đinh Văn Quế (1995), Các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
31. Đinh Văn Quế (2000), Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đinh Văn Quế (2009), Bình luận khoa học về các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, tái bản lần 2, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
33. Đinh Văn Quế (2010), “Một số vấn đề khi áp dụng tình tiết “tự thú” và
“đầu thú” trong thực tiễn xét xử”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (3), tr.25.
34. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.

11


35. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam,

Hà Nội.
36. Đỗ Văn Tạo (2011), “Bàn về việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ “người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Tòa án
nhân dân kỳ II, (20), tr.15-18.
37. Cao Thị Thu Thắng (2014), “Tăng cường kháng nghị phúc thẩm hình sự
theo Chỉ thị 03/CT-VKSTC-VPT1 của Viện trưởng VKSND tối cao để
đạt hiệu quả cao hơn”, Tạp chí Kiểm sát, (13).
38. Phạm Văn Thiệu (2010), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
khung hình phạt (Kỳ I)”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, tháng 3.
39. Thủ tướng Chính phủ (2002), “Chỉ thị số 10 “Về việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, (4).
40. Kiều Đình Thụ (1996), Tìm hiểu Luật hình sự Việt Nam, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh.
41. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo số 07/TĐ-TA ngày
12/02/2011 tổng kết công tác năm 2010, Tuyên Quang.
42. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo số 19/TĐ-TA ngày
07/10/2011 tổng kết công tác năm 2011, Tuyên Quang.
43. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2012), Báo cáo số 25/BC-TA ngày
03/10/2012 tổng kết công tác năm 2012, Tuyên Quang.
44. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2013), Báo cáo số 04/BC-TKTĐ
ngày 20/10/2013 tổng kết công tác năm 2013, Tuyên Quang.
45. Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2014), Báo cáo số 22/BC-TKTĐ
ngày 13/10/2014 tổng kết công tác năm 2014, Tuyên Quang.

12



46. Toà án nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 1999, Hà Nội.
47. Toà án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 2000, Hà Nội.
48. Toà án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết công tác ngành Toà án
năm 2001, Hà Nội.
49. Toà án tối cao (1975-1977), Hệ thống hoá về luật lệ hình sự, (tập II).
50. Trường Đại học Khoa học Xã hội nhân văn thuộc Đại học quốc gia Hà
Nội (1997), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội.
51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
52. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Trách nhiệm hình sự và Hình phạt,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
53. Phạm Minh Tuyên (2012) “Về áp dụng điều 47 Bộ luật Hình sự khi quyết
định hình phạt”, Tạp chí Kiểm sát, (20).
54. Phạm Minh Tuyên (2013), “Một số vấn đề về sửa đổi, bổ sung phần
chung Bộ luật Hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát, (18)
55. Phạm Minh Tuyên (2014), “Một số vấn đề về tổng hợp hình phạt tù có thời
hạn với án treo trong thực tiễn xét xử hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát, (02).
56. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và Pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp
đổi mới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam, Quyển 1, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
58. Huỳnh Văn Út (2013), “Góp ý dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều
60 của BLHS 1999 về án treo”, Tạp chí Tòa án nhân dân kỳ II, tháng 10.

13



59. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2000), Quyết định số 229/2000/NQUBTVQH về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội về
việc thi hành Bộ luật hình sự, ngày 28/1/2000, Hà Nội.
60. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 1999, Hà Nội.
61. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 2000, Hà Nội.
62. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết công tác kiểm
sát năm 2001, Hà Nội.
63. Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (1993), Mô hình lý luận về Bộ
luật hình sự Việt Nam (Phần Chung), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
64. Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn
ngữ Việt Nam, Hà Nội.
65. Nguyễn Quốc Việt (2014), “Hoàn thiện chế định loại trừ trách nhiệm
hình sự”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (chuyên đề).
66. Trịnh Tiến Việt (2003), “Về các điều kiện cho hưởng án treo theo quy
định của BLHS năm 1999”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (9).
67. Trịnh Tiến Việt (2004), “Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong
việc quyết định hình phạt”, Tạp chí KHPL, (1), tr. 3.
68. Trịnh Tiến Việt (2013), “Bảo đảm tính thống nhất khi sửa đổi, bổ sung
Bộ luật Hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (07).
69. Trần Thị Quang Vinh (2001), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu
Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
70. Trần Thị Quang Vinh (2005), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
trong luật hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14




×