Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BÀI THI môn tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.92 KB, 4 trang )

BÀI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


Câu hỏi ôn tập môn học:
Phân tích nội dung cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về : Phát huy sức mạnh của nhân
dân và khối đại đoàn kết toàn dân.
vận dụng tư tưởng đó vào sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay.
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh của nhân dân và
khối đại đoàn kết dân tộc.
a. Cơ sở lý luận:
- Truyền thống dân tộc.
+ Hấp thụ truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Từ xưa đế nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy (yêu nước) lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn (đoàn kết), nó lướt qua mọi sự nguy hiểu, khó khăn, nó
nhất chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”
b. Cơ sở thực tiễn:
- Từ tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh nhận thấy các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
đều thất bại do chưa có đường lối đúng, chưa tập hợp được quần chúng.
- Nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm của cách mạng thế giới.
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu cách mạng tư sản, đặc biệt cách mạng Mỹ và cách
mạng Pháp.
+ Nghiên cứu thực tiễn đấu tranh của các dân tộc thuộc địa: Người thấy rõ sức
mạnh tiềm ẩn to lớn ở họ, và cả những hạn chế ở họ: chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chưa
biết đoàn kết, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức.
+ Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh rút ra nhiều bài học,
đặc biệt là bài học về huy động, tập hợp lực lượng công nông giành và giữ chính quyền
cách mạng..., xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Hồ Chí Minh cũng chú ý nghiên cứu cách mạng Trung Quốc, Ấn Độ, tìm hiểu
con đường giải phóng dân tộc của Tôn Dật Tiên, Găngđi...
- Chủ nghĩa Mác - Lênin.


+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin từ yêu cầu của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, chủ yếu qua hoạt động cách mạng thực tiễn. Nhờ vậy, Người đã nắm được
linh hồn của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam và trong
thời đại mới để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng của Người về sức mạnh của quần
chúng nhân dân và đại đoàn kết dân tộc.
c. Dựa trên nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh về sức mạnh của nhân dân, của
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nhân dân là nguồn gốc của mọi sức mạnh.
Hồ Chí Minh khẳng định: “...Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong
thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
- Tập hợp nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân chính của mọi
thắng lợi của cách mạng.
Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực
lượng đó”.
- Sức mạnh của dân tộc được tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất.
- Trong thời đại mới, Hồ Chí Minh đặt sự đoàn kết toàn dân tộc trong mối quan
hệ với đoàn kết quốc tế.
Người đã đưa ra câu nói nổi tiếng:


“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”
Ba từ “đoàn kết” đó là sự thể hiện: đoàn kết trong Đảng, đoàn kết trong dân, đoàn
kết quốc tế.
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh của nhân dân và
khối đại đoàn kết dân tộc.
a. Đại Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, chiến lược lâu dài, xuyên suốt,
quyết định sự thắng lợi của cách mạng.
Trong tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh có tới trên 405 bài nói và viết về đoàn
kết, nổi bật là:

“ Nếu chúng ta có một sức mạnh đoàn kết, chúng ta có thể chiến thắng tất cả, vượt
qua khó khăn, vượt suối, trèo đèo để đạt được điều ta muốn”.
- Đoàn kết làm ra sức mạnh, “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”.
- “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”.
- “Đoàn kết” là điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”.
Đặt trong một nước thuộc địa, nghèo nàn, lạc hậu, tư tưởng đoàn kết làm nên sức
mạnh của Người có ý nghĩa chiến lược, không chỉ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc mà
cả trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Mọi thắng lợi của cách mạng VN trong hơn 80 năm qua đã chứng minh: Đoàn kết
là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của cách mạng. Đúng như
Chủ tịch HCM đã tổng kết: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công,
đại thành công”.
b. Phát huy sức mạnh của nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm
thực hiện mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Sức mạnh của nhân dân chính là sức mạnh của dân tộc, bao gồm cả truyền thống,
trí lực, tinh thần, ý trí và của cải vật lực. Trong sức mạnh dân tộc có chủ nghĩa yêu nước,
tinh thần đoàn kết toàn dân, lòng dũng cảm, ý trí đấu tranh bất khuất, là sức mạnh của
văn hoá, lịch sử, và những truyền thống tốt đẹp khác tạo nên yếu tố tinh thần làm nên sức
mạnh nội lực của cả dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Ngày 3-3-1951, trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam, Hồ
Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động
Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là:
“ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.
- Đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng.
- Đoàn kết toàn dân tộc còn là mục tiêu, mục đích nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc.
Đoàn kết là chiến lược phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc nhằm
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng.

Như vậy Đại đoàn kết toàn dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác, thành hiện thực
có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do hạnh
phúc cho nhân dân.


3. Vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về : Phát huy sức mạnh của nhân dân và
khối đại đoàn kết toàn dân vào sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay.
a. ĐCSVN luôn coi phát huy sức mạnh của nhân dân và khối ĐĐK toàn dân là vấn đè có ý nghĩa
chiến lược quan trọng quyết định hàng đầu trong sự nghiệp cách mạng.
b. khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh ĐĐK toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi mục tiêu trong giai đoạn cách mạng mới.
c. Phát huy sức mạnh cảu nhân dân và của khối ĐĐK toàn dân tộc, phải đặt lợi ích dân tộc lên
hàng đầu, lấy đó làm cơ sở XD các chủ trương, chính sách kinh tế-XH. Phải xuất phát từ lợi ích
dân tộc để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng để XD phát triển đất nước.
d. Phát huy sức mạnh dân tộc, đoàn kết nhằm đổi mới hệ thống chính trị, tăng cường vai trò quản
lý của NN gắn với củng cố, tăng cường vai trò LĐ của đảng và phát huy quyền làm chủ của nd.
e. Quán triệt nguyên tắc “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”, vận dụng sáng tạo phương pháp ĐĐK Hồ
Chí Minh.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua là hiện thực sinh động chứng tỏ: phát huy sức
mạnh mạnh của nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược cơ bản, lâu dài
của cách mạng, là sự tiếp tục phát triển và hoàn thiện đường lối, quan điểm của Đảng trong điều
kiện lịch sử mới.
Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991), Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng
định: phát huy sức mạnh toàn dân tộc là thành tố thứ hai, sau thành tố về tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đây chính là hai thành tố quan trọng, quyết định thực
hiện thành công những nhiệm vụ căn cốt nhất của toàn Đảng và toàn dân ta trong nhiệm kỳ 2011

– 2015. Sức mạnh toàn dân tộc là sức mạnh của cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; sức mạnh của các thành phần kinh tế, các lực lượng chính trị, xã hội,
các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân trong nước và cộng đồng người Việt Nam định cư ở
nước ngoài có cùng “mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ
mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không
trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung… để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội”.
Phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc trong Cách mạng Tháng Tám, với những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, trước những vận hội mới, nhưng cũng
không ít khó khăn, thách thức đặt ra trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước,
hơn bao giờ hết, Đảng cần tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững và
củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận của toàn xã hội trong tiến trình xây đựng
đất nước hiện nay. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng cần có những quyết sách nhằm động viên và
tổ chức mọi tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc, đưa đất
nước vượt qua thách thức.
Với những thành quả cách mạng Việt Nam đã đạt được, dưới sự lãnh đạo đầy bản lĩnh, trí tuệ
của một chính Đảng Cộng sản được lý luận Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh soi rọi, với
sự quản lý điều hành năng động, sáng tạo của Nhà nước cách mạng Việt Nam, với tài năng, trí
thông minh, đức tính cần cù, ý chí và khát vọng vươn lên mãnh liệt của nhân dân ta, tiếp tục vận
dụng bài học phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh lịch sử mới, chúng ta
có đầy đủ cơ sở để vững tin vào sự hiện thực hóa mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh./.



×