Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Kiểm sát điều tra đối với các vụ án xâm phạm sở hữu (trên cơsở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.38 KB, 24 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI BCH PHNG

KIểM SáT ĐIềU TRA
ĐốI VớI CáC Vụ áN XÂM PHạM Sở HữU
(Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI BCH PHNG

KIểM SáT ĐIềU TRA
ĐốI VớI CáC Vụ áN XÂM PHạM Sở HữU
(Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. TRN VN DNG


H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Bích Phượng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU .... 7
1.1.


Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân .............................................................................. 7

1.1.1. Kiểm sát điều tra – một trong những chức năng cơ bản của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự .............................................. 7
1.1.2. Tăng cường Kiểm sát hoạt động điều tra – một yêu cầu khách
quan của quá trình cải cách tư pháp ... Error! Bookmark not defined.
1.2.

Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm sở hữuError! Bookmark not defin

1.3.

Một số vấn đề chung kiểm sát hoạt động điều tra trong các vụ
án xâm phạm sở hữu ........................ Error! Bookmark not defined.

Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SÁT HOẠT
ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐỐI
VỚI CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not defin
2.1.

Đặc điểm tình hình các vụ án phạm sở hữu trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Tình hình các vụ án xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội ..................... Error! Bookmark not defined.



2.1.2. Một số đặc điểm chung về các vụ án xâm phạm sở hữu trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.
2.2.

Đặc điểm hoạt động kiểm sát hoạt động điều tra của Viện
Kiểm sát nhân dân đối với các vụ án xâm phạm sở hữu trên

địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined
2.2.1. Hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố các vụ án xâm phạm sở hữuError! Bookmark not defined.
2.2.2. Hoạt động kiểm sát đối với quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn

quyết định khởi tố hoặc không quyết định khởi tố bị canError! Bookmark not d
2.2.3.

Hoạt động kiểm sát đối với quyết định khởi tố vụ án, Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự ................ Error! Bookmark not defined.

2.2.4.

Hoạt động kiểm sát đối với việc áp dụng, thay thế các biện pháp
ngăn chặn ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Hoạt động kiểm sát đối với việc tạm đình chỉ, đình chỉError! Bookmark not de
2.3.

Những vướng mắc, bất cập trong kiểm sát hoạt động điều tra
của Viện Kiểm sát nhân dân đối với các vụ án xâm phạm sở
hữu trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và
nguyên nhân ...................................... Error! Bookmark not defined.


2.3.1. Những vướng mắc, bất cập trong kiểm sát hoạt động điều tra các
vụ án xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Nguyên nhân khách quan ................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân chủ quan ....................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI
CÁC VỤ ÁN XÂM PHẠM SỞ HỮU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not defined.
3.1.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sát hoạt động
điều tra các vụ án xâm phạm sở hữuError! Bookmark not defined.


3.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tố tụng hình sựError! Bookmark not defined
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về Luật tổ chức Cơ quan điều tra
hình sự ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.

Các đề xuất nâng cao năng lực của Kiểm sát viênError! Bookmark not defin

3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong các cơ
quan Viện kiểm sát ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nâng cao ý thức đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên và các chủ thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án xâm phạm sở
hữu ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Kiện toàn bộ máy ngành kiểm sát trong hoạt động kiểm sát điều

tra các vụ án xâm phạm sở hữu .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm sát điều tra các vụ
án xâm phạm sở hữu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.

Các đề xuất đề xuất tăng cường sự phối hợp của Cơ quan
điều tra và Viện kiểm sát ................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT:

Bộ luật hình sự

CTTP:

Cấu thành tội phạm


HĐXX:

Hội đồng xét xử

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

XXST:

Xét xử sơ thẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Số hiệu


Trang

bảng
Bảng 2.1. Kết quả công tác kiểm sát các năm 2009, 2010,

Error!

2011, 2012, 2013, 2014 của VKSND quận Nam Từ Bookmark
Liêm

not
defined.

Bảng 2.2: Cơ cấu nhóm tội trong các vụ án xâm phạm sở hữu
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm; (ĐVT: vụ án)

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.3:

So sánh số liệu báo cáo về các vụ án xâm phạm sở
hữu của Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ

Error!

Liêm với số liệu của Viện kiểm sát nhân dân thành Bookmark

phố Hà Nội về các vụ án phạm xâm phạm sở hữu
của quận Nam Từ Liêm
Bảng 2.4: So sánh vụ án xâm phạm sở hữu của quận Nam Từ

not
defined.
Error!

Liêm (thụ lý mới) với số vụ án xâm phạm sở hữu Bookmark
của 2 huyện Đông Anh và huyện Thanh Trì

not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư
pháp trong đó có Viện kiểm sát là một đòi hỏi có tính cấp bách của Đảng, Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã chỉ rõ: "Viện kiểm sát nhân dân tập trung làm tốt chức năng công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp", yêu cầu trên đã được thể chế hóa trong Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát năm 2014.
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong đó có kiểm sát hoạt động điều tra vụ
án hình sự thể hiện chức năng của Viện kiểm sát, bảo đảm hoạt động điều tra
được tiến hành bởi Cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao thực hiện
hoạt động điều tra được đúng pháp luật; không để lọt tội phạm và người phạm
tội, không làm oan người vô tội. Đồng thời còn là biểu hiện của việc thực hiện
quyền lực nhà nước góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Vì vậy, Nghị quyết số 08/NQTW ngày

02/01/2002 của Bộ chính trị đã đặt ra yêu cầu:
VKS các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố
phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá
trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm
tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những trường hợp
sai phạm của những người tiến hành tố tụng làm nhiệm vụ... Tăng
cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ, bảo đảm đúng pháp
luật; những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì kiên
quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam; phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp oan, sai trong bắt, giữ. Viện kiểm sát các
cấp chịu trách nhiệm về những oan, sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm
giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình [6].
1


Để đáp ứng yêu cầu này ngành kiểm sát phải không ngừng nâng cao
chất lượng thực hiện chức năng của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về Chiến
lược cải cải tư pháp đến năm 2020 cũng xác định rõ:
Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như
hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức
của tòa án. Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố,
tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra [8].
Là nhóm tội được quy định sớm nhất trong pháp luật hình sự nước ta,
với số lượng án lớn chiếm từ 30-40% số lượng án hình sự trên địa bàn cả
nước. Nam Từ Liêm với đặc thù là quận mới được thành lập trên cơ tách đôi
huyện Từ Liêm cũ, quận là một địa bàn có diễn biến tội phạm nói chung
tương đối phức tạp, đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu. Bởi lẽ, đây là địa

bàn lớn, nhiều tuyến được giao thông huyết mạch của thành phố, trên địa bàn
có nhiều trường đại học, cao đẳng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và khu công
nghiệp. Chính vì vậy số lượng án về xâm phạm sở hữu luôn chiếm tỷ lệ cao
trên số lượng án hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo thống kê của
VKS quận Nam Từ Liêm thì trong 05 năm từ 2010 đến 2014, số lượng án
xâm phạm sở hữu là 1.073 vụ án với 1.438 bị can chiếm 51,02% tổng số
lượng án hình sự thụ lý mới địa bàn quận Nam Từ Liêm.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, Viện kiểm sát nhân dân quận Nam
Từ Liêm đã cố gắng thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong
điều tra vụ án hình sự nói chung và đặc biệt là các tội xâm phạm sở hữu nói
riêng góp phần có hiệu quả trong đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên,
bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong đó có hoạt động
kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân vẫn còn có những hạn chế trong
2


việc thực hiện chức năng của mình, như: Vẫn để xảy ra tình trạng hồ sơ vụ án
phải trả để điều tra bổ sung nhiều, vẫn còn án hủy. Quá trình giải quyết vụ án
hình sự 05 năm từ 2010 đến 2014, Viện kiểm sát quận Nam Từ Liêm vẫn còn
bị Tòa trả hồ sơ để điều tra bổ sung 33 vụ với 63 bị can tội xâm phạm sở hữu
trên tổng số 81 vụ/159 bị cáo mà Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung, Tòa án
cấp phúc thẩm hủy 01 vụ án. Những hạn chế đó đã gây ra những hậu quả nhất
định đối với người bị khởi tố điều tra, làm cho quá trình giải quyết kéo dài,
ảnh hưởng đến uy tín của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, làm không ít người
dân hoài nghi về chất lượng điều tra, truy tố của các cơ quan này.
Để đáp ứng kịp thời yêu cầu của cải cách tư pháp, thời gian qua Quốc
hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản pháp luật như: Hiến pháp
năm 2013, Luật tổ chức VKS năm 2014 và dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự,
Dự thảo Bộ luật hình sự nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan

tư pháp nói chung và Viện kiểm sát nói riêng. Các văn bản pháp luật trên có
nhiều quy định mới liên quan đến chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát. Vì vậy, cần nghiên cứu làm rõ nội dung các quy định của luật
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát.
Từ những sự phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài "Kiểm sát
điều tra đối với các vụ án xâm phạm sở hữu (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn
địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội)" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau khi Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị
về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020", Kết luận 79/KL-TW về "Đề án đổi mới tổ chức
và hoạt động của Tòa án, VKS, CQĐT" được ban hành, đã có một số công
trình nghiên cứu khoa học ở các cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ chức
3


và hoạt động của Viện kiểm sát (VKS) theo yêu cầu cải cách tư pháp trong đó
có đề tài khoa học cấp Bộ: "Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp",Viện Khoa học kiểm sát VKSNDTC; đề tài khoa học cấp Bộ: "Vai trò của VKS trong việc thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị", Viện Khoa học kiểm sát - VKSNDTC; đề
tài:"Chức năng của VKS thực hành quyền công tố và KSĐT trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự",của Phạm Đức Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; đề tài: "Nguyên tắc thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự", của Vũ Đức
Hạnh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về vấn đề kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự là một đề tài rộng. Đề tài này đã được một số tác giả nghiên cứu

và các công trình khoa học đó đã công bố, như: Tác giả Nguyễn Thành Trì,
Luận văn cao học luật, năm 1996 "Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
giai đoạn khởi tố điều tra án hình sự"; tác giả Vũ Thị Xuân Nhuệ, Luận văn
cao học luật, năm 1998, "Một số hoạt động KSĐT án kinh tế tại thành phố Hồ
Chí Minh". Các công trình khoa học nói trên mặc dù có đề cập đến chức năng
KSĐT vụ án hình sự của VKS, nhưng lại nghiên cứu đối với vụ án kinh tế hay
mới dừng lại ở hoạt động nghiệp vụ kiểm sát khởi tố - điều tra, mà chưa đi
sâu làm rõ về mặt lý luận chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong điều tra
vụ án hình sự là một trong hai chức năng chính của VKS. Hơn nữa, các công
trình khoa học đó nghiên cứu trên cơ sở các quy định của các văn bản pháp
luật quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong điều tra vụ án hình
sự trước đây, hiện nay các văn bản pháp luật đó đã được sửa đổi, bổ sung với
nhiều quy định mới. Do vậy, hiện nay tiếp tục cần có sự nghiên cứu cụ thể và
toàn diện hơn.

4


Luận văn nghiên cứu tương đối toàn diện lý luận và thực tiễn về vấn đề
kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS trong các vụ án xâm phạm sở hữu trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và cải cách tư pháp.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về vấn đề kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung và đặc biệt là các vụ án xâm
phạm sở hữu nói riêng nhằm làm rõ bản chất của hoạt động này trong giai
đoạn điều tra và mối liên hệ chặt chẽ giữa các khâu kiểm sát trong hoạt động
KSĐT vụ án hình sự. Luận văn cũng nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm
sát tư pháp của VKS trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm từ năm 2010 – 2014. Trên cơ sở đó chỉ ra những
hạn chế của hoạt động này và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân đối với các tội xâm phạm sở hữu.
- Làm rõ đặc điểm tình hình tội phạm sở hữu trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội từ đó làm rõ một số vấn đề thực tiễn của hoạt động
kiểm sát hoạt động điều tra với loại tội phạm này.
- Khảo sát thực tiễn thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động điều tra vụ
án xâm phạm sở hữu của VKS, từ đó thấy được những ưu điểm, tích cực và
mặt hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện chức năng này.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản về
giai đoạn điều tra vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát của VKS trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự. Luận văn giới hạn việc khảo sát thực tiễn từ năm
2010 – 2014 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

5


4. Ý nghĩa và điểm mới của luận văn
Các kết quả của luận văn có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học góp phần
xây dựng một cách nhìn toàn diện về hoạt động kiểm sát của VKS trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự. Qua đó thấy được vai trò to lớn của VKS trong
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Luận văn có nêu ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả cho công tác Kiểm sát hoạt động điều tra vụ án xâm phạm
sở hữu của VKS. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu tác giả có sự so sánh
giữa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2003 với các quy
định của dự thảo BLTTHS mới nhất để thấy được những điểm mới liên quan
đến hoạt động KSĐT vụ án hình sự. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu của luận
văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập cũng

như làm tài liệu cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình.
5. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Đồng thời để phục vụ các nhiệm vụ khoa đặt ra từ đề tài luận văn, luận
văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp,
so sánh và khảo sát thực tế.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động điều tra đối
với các tội xâm phạm sở hữu.
Chương 2: Một số vấn đề thực tiễn về kiểm sát hoạt động điều tra đối
với các tội phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát
hoạt động điều tra đối với các vụ án xâm phạm sở hữu trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm sát hoạt động điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân
1.1.1. Kiểm sát điều tra – một trong những chức năng cơ bản của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
Khái niệm kiểm sát điều tra
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thuộc Viện ngôn

ngữ - Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia xuất bản năm 2000, thì
"kiểm sát" có nghĩa là kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2002 do Hội đồng
Quốc gia chỉ đạo biên soạn, thì "kiểm sát" là hoạt động của VKSND nhằm
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước.
Với cách giải thích khái niệm "kiểm sát" của các cuốn từ điển nêu trên,
chúng tôi cho rằng, kiểm sát gồm hai loại hình hoạt động cơ bản: giám sát và
kiểm tra. Hoạt động giám sát là hoạt động theo dõi các hoạt động của các đối
tượng bị giám sát và khi cần thiết thì sử dụng các biện pháp tác động phù hợp
để yêu cầu người, cơ quan bị giám sát có hành vi vi phạm pháp luật sửa chữa
vi phạm đó. Hoạt động kiểm tra là hoạt động xem xét, đánh giá hoạt động của
người, cơ quan bị kiểm tra.
Sau Cách mạng tháng 8 thành công Nhà nước ta đứng trước những yêu
cầu của quá trình xây dựng và củng cố đất nước, trong đó việc tuân thủ pháp
luật của của các cơ quan nhà nước và mọi công dân là một trong những yêu
cầu cấp bách cần thực hiện. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó cần tổ chức thành
lập một cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra và giám sát các hoạt động áp

7


dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước và mọi công dân nhằm bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Lênin là người đầu tiên có quan điểm về tổ chức cơ quan kiểm tra,
giám sát, quan điểm đó được thể hiện trong tác phẩm bàn về "Song trùng, trực
thuộc và pháp chế". Lênin xuất phát từ một vấn đề có tính quy luật là: Trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải thiết lập một nền pháp chế
thống nhất, điều mà Lênin gọi "pháp chế chỉ có một" với ba yêu cầu "phải có
sự thống nhất về pháp chế trong toàn nước cộng hòa"; "phải có luật duy nhất
trong toàn nước công hòa" và "phải có sự áp dụng thực hiện và tuân theo pháp

luật một cách thống nhất". Lênin cho rằng, để bảo đảm sự thắng lợi của cách
mạng XHCN trong quá trình xây dựng XHCN cần phải thiết lập một nền pháp
chế thống nhất, trật tự kỷ cương phép nước phải nghiêm minh. Vậy, muốn có
pháp chế thống nhất không thể không thành lập cơ quan VKS [16].
Vận dụng tư tưởng của Lênin vào thực tiễn xây dựng, tổ chức bộ máy
Nhà nước ta. Đảng và Nhà nước đã nhận định rằng, để đảm bảo cho pháp luật
do Nhà nước ban hành được thực hiện một cách nghiêm minh và thống nhất
thì việc tổ chức một cơ quan có chức năng kiểm tra và giám sát hoạt động áp
dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước và công dân là một đòi hỏi mang
tính khách quan nên đã quyết định thành lập cơ quan VKS. Quan điểm trên đã
được thể chế hóa trong các hiến pháp từ Hiến pháp năm 1959 đến Hiến pháp
1992 (sửa đổi).
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) trong đó có sự điều chỉnh chức năng của
cơ quan VKS với quy định "VKSND thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật" (Điều 137). Luật tổ chức VKSND năm 2002 đã cụ thể hóa quy
định trên với nội dung quy định rõ VKS thực hiện chủ yếu hai chức năng đó
là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Sự điều chỉnh

8


đã đưa ra tiền đề cho việc nghiên cứu làm rõ chức năng kiểm sát các hoạt
động tư pháp của VKS.
Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là một vấn đề được quan
tâm nghiên cứu, tranh luận trong suốt quá trình lập Hiến và lập pháp cũng như
trong quá trình đổi mới cải cách tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp
nước ta trong thời gian qua. Nên, với mục đích đi sâu nghiên cứu làm rõ chức
năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự để giúp chúng ta
nhận thức và phân biệt hình thức hoạt động của VKS với hoạt động của các

cơ quan nhà nước khác. Đồng thời đưa đến sự nhận thức chung, thống nhất
của toàn thể cán bộ ngành kiểm sát nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả các quy
định của Luật tổ chức VKSND năm 2002 trong thực tiễn, góp phần bảo vệ
pháp chế XHCN.
Chức năng theo định nghĩa chung nhất được hiểu là những phương
diện, hướng hoạt động của tổ chức, cá nhân thể hiện bản chất của hoạt động
đó. Với quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) và Điều 1 Luật
tổ chức VKSND năm 2002 thì chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp
được coi là vấn đề căn bản xuyên suốt toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ
quan VKS, đồng thời thể hiện bản chất trong hoạt động của VKS nước ta.
Thuật ngữ "kiểm sát các hoạt động tư pháp" được xuất hiện trong các
văn kiện của Đảng như Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết số 08
ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị và đặc biệt được quy định tại Điều 137
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) và Luật tổ chức VKSND năm 2002. Tuy nhiên
nhà lập pháp nước ta chưa đưa ra một định nghĩa pháp lý chung nhất của khái
niệm "kiểm sát các hoạt động tư pháp" nên dẫn đến nhiều quan điểm nhận
thức khác nhau về khái niệm này. Một thực tế chúng ta phải thừa nhận rằng:
Trong suốt một thời gian dài chúng ta chưa quan tâm đúng mức đến
lĩnh vực tư pháp thể hiện ở việc trước khi có Văn kiện Đại hội Đảng toàn

9


quốc lần thứ IX thuật ngữ quyền tư pháp ít được sử dụng trong ngôn ngữ
chính trị, pháp luật và khoa học. Điều đó đã không tạo ra được tiền đề cho
việc nghiên cứu các vấn đề về tư pháp [46].
Trong đó có vấn đề "kiểm sát các hoạt động tư pháp". Cho nên hiện nay
xung quanh khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp đang còn có nhiều quan
điểm khác nhau, tựu chung lại có ba nhóm quan điểm sau:
Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng, "kiểm sát các hoạt động tư pháp

chỉ bao gồm nội dung kiểm sát các hoạt động tố tụng như điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án" [47].
Nhóm quan điểm thứ hai cho rằng, "kiểm sát các hoạt động tư pháp bao
gồm việc kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (cả các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính) và phần
"tư pháp" trong thi hành án" [48].
Nhóm quan điểm thứ ba cho rằng:
Hoạt động tư pháp là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
và cũng phải chịu sự giám sát từ bên ngoài cũng như từ bên trong hệ thống tư
pháp, chịu sự giám sát Nhà nước và giám sát xã hội. Theo nghĩa rộng, kiểm
sát tư pháp cũng được hiểu là giám sát tư pháp, là một bộ phận, một lĩnh vực
của hoạt động giám sát Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp. Còn theo nghĩa hẹp
thì kiểm sát tư pháp được hiểu là chức năng của VKS. Phạm vi kiểm sát tư
pháp là việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xét xử các vụ án
hình sự, giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh
tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Điều 3 Luật tổ
chức VKSND năm 2002). Mục đích của của kiểm sát tư pháp là bảo đảm cho
pháp luật được áp dụng thống nhất trong giải quyết các vụ án trên cơ sở tuân
thủ nghiêm chỉnh thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định [11].
Mỗi quan điểm trên đây đều có những lập luận đúng của mình về khái

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Chính trị (2010), Kết luận số 79/KL-TW ngày 28/7 của Bộ Chính trị
về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ
quan điều tra, Hà Nội.


2.

Mai Bộ (2007), "Sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự về những biện pháp ngăn chặn", Kiểm sát, (20).

3.

Lê Cảm (2001), "Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố (nhìn
nhận từ góc độ nhà nước pháp quyền", Khoa học pháp lý, (4).

4.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.

7.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5

của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

8.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Trần Văn Độ (1999), "Một số vấn đề về quyền công tố" Kỷ yếu đề tài
cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động
quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện Khoa học kiểm sát
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
11


12. Đỗ Văn Đương (1999), "Khái niệm, đối tượng, phạm vi, nội dung quyền
công tố", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền
công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay,
Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
13. Đỗ Văn Đương (2006), "Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách
tư pháp ở nước ta hiện nay", Nghiên cứu lập pháp, (7).
14. Phạm Hồng Hải (1999), "Bàn về quyền công tố" Kỷ yếu đề tài cấp Bộ:
Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở

Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hà Nội.
15. Phạm Hồng Hải (2007), "Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thực
hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp", Kiểm sát, (14).
16. Hội đồng lý luận Trung ương (1987), Lênin toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
17. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
18. Hội đồng lý luận trung ương (1987), Lênin toàn tập, Tập 5, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
19. Phạm Mạnh Hùng (2002), "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác kiểm sát điều tra, hạn chế việc đình chỉ vì bị can không phạm
tội, khắc phục việc đình chỉ sai", Kiểm sát, (3).
20. Phạm Mạnh Hùng (2005), "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố", Kiểm sát, (21).
21. Phạm Mạnh Hùng (2007), "Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự về quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra trong tố tụng
hình sự", Kiểm sát, (18).
12


22. Phạm Mạnh Hùng (2007), "Hoàn thiện các quy định về các biện pháp
ngăn chặn trong Bộ luật Tố tụng hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp",
Kiểm sát, (21).
23. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Hoàn thiện nguyên tắc cơ bản trong Luật tố
tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Hà Nội.
24. Phạm Mạnh Hùng (2012), "Một số vấn đề về trách nhiệm của công tố

trong hoạt động khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu cải cách tư
pháp", Kiểm sát, (16).
25. Hoàng Nghĩa Mai (2011), Một số nội dung cần nghiên cứu để triển khai
thực hiện Kết luận 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002, Báo cáo chuyên đề tại Hội nghị cán bộ ngành
kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
26. Nguyễn Đức Mai (2007), "Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự về thời hạn", Kiểm sát, (18).
27. Vũ Mộc (1995), "Về thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng hình sự, thực tiễn và kiến nghị", Kỷ yếu đề tài cấp Bộ:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt
Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
28. Võ Quang Nhạn (1984),"Bàn về quyền công tố", Công tác kiểm sát, (2).
29. Trần Công Phàn (2011), Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các
hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân trong tình hình mới và
một số vấn đề về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, Báo cáo chuyên đề tại Hội nghị cán bộ
ngành kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
30. Trần Công Phàn (2012), "Viện kiểm sát các cấp cần tập trung làm tốt
việc tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công
tố với điều tra", Kiểm sát, (16).
13


31. Nguyễn Thái Phúc (2007), "Viện kiểm sát hay Viện công tố", Kiểm sát, (14).
32. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
33. Quốc hội (1990), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
34. Quốc hội (1992), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
35. Quốc hội (1993), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.

36. Quốc hội (2000), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
37. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội
38. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
39. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm, Hà Nội.
40. Quốc hội (2013), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội
41. Quốc hội (2014), Dự thảo Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội
42. Quốc hội (2014), Dự thảo Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Hà Nội
43. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận Bộ Luật hình sự (phần các tội phạm),
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Quang Thành (2011), "Một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả bản yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên", Kiểm sát, (16).
45. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2013), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
46. Võ Thọ (1985), Một số vấn đề về Luật tố tụng hình sự, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
47. Lê Đức Tiết (1986), Thuật ngữ Pháp lý phổ thông, Tập 1, Nxb Pháp lý,
Hà Nội.
48. Trường Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội (1984), Giáo trình Công tác kiểm sát
(Phần chung), Hà Nội.
49. Trường Cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình Công tác kiểm sát,
tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

14


50. Trường Cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1997), “Một số vấn đề góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp”, Đề tài khoa học cấp trường, Hà Nội.
51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật tố tụng hình sự,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
52. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật tố tụng hình sự,

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.23.
53. Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát (2011), Tập bài giảng
Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát, Hà Nội.
54. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân, Hà Nội.
55. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự,
Hà Nội.
56. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1999),
“Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố
ở Việt Nam từ 1945 đến nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
57. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005), “Vai
trò của Viện kiểm sát trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
58. Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2005),
“Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
59. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2007 - 2011), Báo cáo tổng
kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội từ năm
2007 đến năm 2011, Hà Nội.
60. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng (2005),
Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005
về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc
thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Hà Nội.

15


61. Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc
phòng (2005), Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/VKSTC-TATC-BCABQP ngày 01/7/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật

trong công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm, Hà Nội.
62. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2007, Hà Nội.
63. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2008, Hà Nội.
64. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quyết định số 07/QĐ-VKSTC
ngày 02/01/2008 Ban hành quy chế công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự,
Ha Nội.
65. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2009, Hà Nội.
66. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2010, Hà Nội.
67. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành Kiểm sát nhân dân năm 2011, Hà Nội.
68. Nguyễn Tất Viễn (2007), "Một số suy nghĩ về cơ quan Công tố ở Việt
Nam trong thời kỳ cải cách tư pháp", Kiểm sát, (14).

16



×