Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

tiểu luận cao học Tín ngưỡng thờ mẫu của dân tộc việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.3 KB, 11 trang )

Trêng §¹i häc khoa häc x· héi vµ Nh©n v¨n
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi

Bµi tiÓu luËn

§Ò tµi: TÝn ngìng thê MÉu cña d©n téc ViÖt Nam


Mở đầu
Phong tục tập quán lễ hội là một bộ phận quan trọng cấu thành nên
văn hoá xã hội, nó gắn bó mật thiết, sâu sắc với mọi tầng lớp ngời trong xã
hội. Nớc ta với nền văn minh lúa nớc rất đặc trng thì phong tục, tập quán,
tín ngỡng đã trở thành một bộ phận trong đời sống tinh thần. Hàng ngàn
năm xa, từ thời nguyên thuỷ đã hình thành nên các phong tục tập quán đó
và phát triển đến ngày nay và chúng ta có thể khẳng định rằng không một
gia đình ngời Việt nào lại không có bàn thờ cúng Tổ tiên, không một làng
xã nào lại không có một ngôi đình, đền, miếu thờ các vị Hoàng Làng, các
anh hùng dân tộc hay thờ Mẫu.
Nớc Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em với
54 phong tục tập quán riêng, mang sắc thái riêng biệt mà không nơi nào
giống nơi nào nhng vẫn thống nhất một phong tục Việt nh: tục cới hỏi của
ngời Mờng, ngời Thái, các kiêng kị dân gian hay mỗi nơi có những lễ hội
vào các dịp khác nhau trong năm.
Cứ đời này qua đời khác, các tín ngỡng phong tục trở thành mảng
sinh hoạt tinh thần không thể thiếu trong đời sống ngời Việt. Những giá trị
tinh thần này đã khẳng định một bản sắc và sự trờng tồn của văn hoá Việt
trong văn hoá thế giới.
Ngày nay, với xu thế hội nhập thế giới, văn hoá Việt đợc tiếp cận với
nhiều nền văn hoá ở các châu lục, các quốc gia trên thế giới, chúng ta có cơ
hội giao lu với các nền văn hoá tiến bộ từ đó sẽ phát huy những bản sắc văn
hoá tốt đẹp của dân tộc. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra các vấn đề về bảo vệ nền


văn hoá truyền thống, giữ gìn và tôn tạo thêm bản sắc văn hoá của đất nớc
để phát huy những phong tục hay và loại bỏ những hủ tục trong dân gian từ
bao đời nay.
Tín ngờng thờ Mẫu là một tín ngỡng quan trọng trong đời sống ngời
Việt: Tháng tám giỗ Cha, tháng ba giỗ Mẹ. Nền văn minh lúa nớc rất coi
trọng bàn tay khéo léo của ngời phụ nữ, và từ xa xa ngời mẹ đã trở thành
thân thuộc nhất với con ngời. Tín ngỡng thờ Mẫu là sự tôn vinh thờ phụng
gắn với các hiện tợng tự nhiên, vũ trụ nh trời, đất, ma, gió.ngoài ra còn
thờ phụng những vị nữ anh hùng dân tộc (về giai đoạn sau này).

2


3


Phụ lục

1/ Lịch sử và phát triển
2/ Nghi lễ thờ cúng
3/ Cấu trúc đền thờ và ban thờ
4/ Thánh Mẫu Liễu Hạnh
5/ Các vị thần khác của Đạo Mẫu

1/ Lịch sử và phát triển
Tín ngỡng thờ Mẫu là sự tin tởng, ngỡng mộ, tôn vinh và thờ phụng
những vị nữ thần gắn với các hiện tợng tự nhiên, vũ trụ đợc ngời đời tôn
vinh là cá chức năng sáng tạo ra muôn loài và mang sự sống đến cho con
ngời nh: Trời, đất, sông nớc.


4


Nguồn gốc lịch sử của tín ngỡng thờ Mẫu không đợc ghi chép rõ
ràng trong sách mà nó chỉ là sự truyền miệng của dân gian về ngời phụ nữ
đó. Có một số nhà nghiên cứu cho rằng tục thờ Mẫu có nguồn gốc từ thời
Tiền sử khi ngời Việt thờ các thần linh thiên nhiên, các thần linh này kết
hợp trong khái niệm Thánh Mẫu hay còn gọi là nữ thần Mẹ. Theo thời gian
khái niệm Thánh Mẫu đợc mở rộng để bao hàm các nữ anh hùng trong dân
gian - những ngời phụ nữ nổi lên trong lịch sử với vai trò ngời bảo hộ hoặc
trị bệnh. Những nhân vật lịch sử này đợc kính trọng, tôn thờ và cuối cùng đợc thần thánh háo để trở thành một trong các hiện thân của Thánh Mẫu.
Sự phát triển của tín ngỡng thờ Mẫu đợc phân chia thành 3 giai đoạn
sau( theo tài liệu của Ngô Đức Thịnh).
Giai đoạn 1: Thờ các nữ thần thiên nhiên riêng biệt, các nữ thần này
là các tinh thần thiên nhiên và không có đặc điểm của con ngời đặc biệt là
ngời phụ nữ, ngời mẹ.
Giai đoạn 2: Thờ các Thánh Mẫu, đến giai đoạn này các nữ thần đã
có đặc điểm của ngời Mẹ nh Mẹ Âu Cơ - ngời Mẹ của dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn 3: Thờ Thánh Mẫu Tam phủ, Tứ phủ. ở đây phủ không
phải là khái niệm số lợng xây dựng mà nó chính là 3 hay 4 thành tố của vũ
trụ là: Trời (Thiên phủ), Đất (Địa phủ), Nớc (Thuỷ phủ), Núi rừng (Nhạc
phủ).
2/ Nghi lễ thờ cúng
Các vị thần trong tín ngỡng thờ Mẫu phản ánh đợc tất cả các phẩm
chất của một ngời mẹ, tuy nhiên nó đợc thần thánh hoá và mang rõ sắc thái
huyền thoại do đó nó vùa thần thánh lại vừa con ngời. Đạo Mẫu không chú
trọng vào cuộc sống sau khi chết mà nó quan tâm đến cuộc sống hiện tại nó
luôn trăn trở với câu hỏi làm thế nào để con ngời có một cuộc sống ấm no,
hạnh phúc, đầy đủ trong trần gian. Điều này thể hiện trong các bài kinh lễ
thực ra đây là các bài hát về nhiều điều mà con ngời mong muốn trong cuộc

sống hàng ngày nh: cầu mong thời tiết tốt lành cho mùa màng bội thu, cầu
mong sức khoẻ cho con ngời, hạnh phúc, tiền tài.Nội dung của các bài
cầu này đơn giản dễ hiểu, và đợc dùng phổ biến trong dân gian.
Đạo Mẫu đợc tổ chức theo âm lịch với rất nhiều tín đồ và lôi cuốn rất
nhiều ngời tham gia với nhiều nghi lễ truyền thống. Các nghi lễ này không

5


đợc đào tạo chính thống mà nó đợc truyền từ đời này qua đời khác bằng con
đờng truyền khẩu. Nghi lễ phổ biến nhất là lên đồng hay còn gọi là hầu
bóng. Trong nghi lễ này ngời ta tin rằng linh hồn của các vị thần sẽ nhập
vào ngời lên đồng, linh hồn này đợc mời đến để nghe lời cầu của ngời đi lễ.
Với hoạt động này ngời phụ nữ thờng đóng vai trò chính và đợc gọi là các
Bà đồng, đôi khi cũng do nam giới đảm nhiệm gọi là các Ông đồng.
Các điệu múa linh thiêng hay gọi là các giá đồng là phần quan trọng
nhất của nghi lễ. Thờng là có 72 giá đồng bao gồm: giá các quan lớn, giá
các cậu, giá các cô, giá chầu bàTrong buổi lễ các giá đồng đợc biểu diễn
cùng các bài hát chầu văn (hay hát văn). Đây là một thể loại hát nói (vừa
thực hiện hát, vừa nói) để kể lể, cầu xin.Hát văn do ngời lên đồng biểu
diễn cùng với dàn nhạc cung văn tạo nên một khung cảnh và âm nhạc tâm
linh để giúp cho ngời đồng nhập vào gắn kết với những con ngời và nơi
chốn ở bên ngoài thế giới của họ. Khi lên đồng ngời ta có thể cầu xin mong
ớc và nghe các Thánh Mẫu truyền dạy những điều hay, lẽ phải.
Thời gian lên đồng có thể kéo dài 1-2 tiếng hay cả buổi cúng lễ, mọi
lời nói lúc này chính là lời nói của Thánh Mẫu.
Ngời ngồi đồng phải tự sắm nhiều bộ quần áo khi ngồi chầu ông hoặc
bà nào thì phải mặc quần áo phù hợp giống ngời đó khi họ còn sống nh
Thánh Mẫu Thợng Ngàn phải mặc quần áo dân tộc.Ngời ngồi đồng phải
có chiếc khăn phủ kín mặt, tay cầm 3 nén nhang đang cháy trớc mặt hớng

lên điện thờ. Khi ra tay báo hiệu là lúc Thánh nhập, nếu ra hiệu tay trái là
Thánh nam nhập còn nếu tay phải là Thánh nữ nhập. Tuỳ theo sự tởng tợng
của ngời lên đồng là thánh nam hay nữ mà có thể biểu diễn các động tác
tiến lên lùi xuống, múa quạt hay múa kiếm
Cuối giá đồng bgời lên ban lộc thuốc lá, kẹo, trầu cau, tiền cho
những ngời xung quanh.
Thờ Mẫu thờng có hai dịp chính trong năm đây cũng là lễ hội lớn của
dân tộc: tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ kỷ niệm ngày mất của Đức
Thánh Trần( Trần Hng Đạo) và Thánh Mẫu Liễu Hạnh, ngoài ra con rất
nhiều dịp lễ hội khác và đặc biệt tại các đền, phủ cứ ngày mùng Một và
ngày Rằm( âm lịch) ngời ta thờng dâng đồ cúng để tạ ơn và cầu khẩn phúc
lộc.
3/ Cấu trúc đền thờ và ban thờ

6


Tín ngỡng thờ Mẫu ra đời trên cơ sở nữ thần đợc thờ trong đền, chùa,
miếu, điện. Riêng Thánh Mẫu Liễu Hạnh đựơc thờ trong phủ: phủ
Giầy(Nam Định), phủ Tây Hồ( Hà Nội).
Do ảnh hởng của đạo giáo Trung Quốc, tín ngỡng thờ Mẫu của nớc ta
phát triển thành tín ngỡng Tam phủ gồm: Thiên phủ(miền trời), Nhạc
phủ(miền rừng núi), Thuỷ phủ(miền sông nớc); Tứ phủ gồm 3 phủ trên nhng thêm Địa phủ( miền đất đai). Mẫu Thợng Thiên cai quản miền trời, Mẫu
Thợng Ngàn cai quản miền núi rừng, Mẫu Thoải cai quản miền sông nớc,
Mẫu Địa cai quản miền đất đai. Trên cơ sở này cùng với sự ra đời của
Thánh Mẫu Liễu Hạnh, một tôn giáo bản địa sơ khai đợc hình thành đó là
đạo Mẫu. Điện thần của Đạo Mẫu có hàng chục vị thần linh nhng đều quy
tụ dới sự điều khiển của Tam Toà Thánh Mẫu.
Kiến trúc phủ Thợng Đoạn:
Phủ Thợng Đoạn nằm trên đất xã Đông Hải, huyện Hải An, thành

phố Hải Phòng, đây là nơi thờ Mẫu- một trong tứ linh từ theo tín ngỡng của
ngời Việt.
Phủ Thợng Đoạn là kiến trúc cổ tơng đối có quy mô, mặt quay về hớng Nam trong t cách thánh nhân nam điện nhứ thinh thiên hạ nghĩa là:
thánh nhân ngồi quay hớng Nam mà nghe thiên hạ tâu bày.
Mở đầu phủ là một giếng nớc- điểm tụ thuỷ nhằm tích đức cho thế
đất, điện thờ chính có 3 lớp, toà ngoài 5 gian là nơi tập trung nghệ thuật
chạm khắc thể hiện các đề tài hổ phù- một biểu tợng phồn thực.tất cả đợc
tạo bởi các mảng to, nhỏ, nông sâu tạo nét hoành tráng cho một chỉnh thể
nghệ thuật.
Mẫu đợc thờ ở toà hậu cung dới dạng Tam phủ hay còn gọi là Tam
Toà Thánh Mẫu với Mẫu Thợng Thiên- hoá thân của Liễu Hạnh ngồi ở
trung tâm, bên trái là Mẫu đệ nhị- Thợng ngàn phủ, bên phải là Mẫu đệ
tam- Thoải phủ. Qua bàn thờ này có thể thấy rằng Mẫu Thợng thiên là lực
lợng sáng tạo ra trời và đặt quy luật vận động của trời đất, vũ trụ, Mẫu Th ợng ngàn sáng tạo ra núi rừng- nguồn của cải vô biên ban phát cho con ngời
ngoài ra còn là nơi chuyển tiếp cho các kiếp đời đã qua thành các cô, các
cậu. Đây là biểu hiện rõ nét cho tinh thần nhân đạo của con ngời vừa lo cho
cuộc sống trớc mắt vừa lo cho ngời chết. Mẫu Thoải là lực lợng sáng tạo ra
nguồn nớc- thể hiện rõ nét nhất của nền văn minh lúa nớc của c dân Việt.

7


Trong ban thờ đợc sắp xếp với các vị trí rõ ràng: Mẫu Thợng Thiên
choàng khăn đỏ ngồi giữa, Mẫu Thợng Ngàn choàng khăn xanh bên trái và
bên phải là Mẫu Thoải với khăn choàng màu trắng.
Hiện nay, có rất nhiều nơi thờ Mẫu nh: Phủ Giầy ( Nam Định), phủ
Tây Hồ ( Hà Nội), và các đền nh: Đền Sòng (Thanh Hoá), đền Lộ (Hà
Nam).
Cũng nh c dân trên thế giới ngời Việt khi định c ở đồng bằng Sông
Hồng đã xem trời là cha, đất là mẹ, ngời cha hung dũ, gầm thét với những

cơn bão tố và ngời mẹ thì nhẹ nhàng đón tất cả những gì ngời cha đa xuống
để làm sống cho muôn loài, muôn vật. Hầu nh cái gì cũng có 2 mặt trờiđất, sáng- tối, nam- nữ. Hai mặt này không đối lập mà bổ trợ cho nhau cùng
phát triển
Ngoài ra bàn thờ Mẫu còn có cả một hệ thống đầy đủ:
+ Hệ thống sáng tạo là Tam Toà Đức Mẹ
+ Ngũ vị tôn ông: 5 quan lớn đợc coi là lực lợng thực hiện ý đồ của
Mẫu ở 5 phơng
+ Tứ phủ quan hoàng: thứ bậc dới ngũ vị tôn ông
+ Tứ phủ Thánh cô, tứ phủ Thánh cậu đều có 11 cô, 11 cậu là
những phụ tá của Mẫu
4/ Thánh Mẫu Liễu Hạnh
Mẫu Liễu Hạnh đợc xem nh ngời Mẹ linh thiêng của dân tộc Việt
Nam và huyền thoại về nhân vật này cũng có nhiều dị bản khác nhau. Sau
đây là một trong các huyền thoại Mẫu Liễu Hạnh:
Mẫu Liễu vốn là đệ nhị tiên chủ Quỳnh Nơng ở chốn thiên cung vì
pham phải lỗi nhỏ là làm vỡ một chiếc chén ngọc bị khép tội và đày xuống
cõi trần thác sinh vào nhà họ Lê ở Phủ Giầy, Vụ Bản, Nam Định khoảng
năm 1557 và đặt tên là Giáng Tiên do Lê Công mơ thấy có thiên sứ áp dẫn
ông về trời tại đây ông chứng kiến cảnh Quỳnh Nơng tiên chúa làm vỡ chén
ngọc bị Ngọc Hoàng đầy xuống trần 21 năm. Và khi tỉnh dậy thấy vợ sinh
con ông cho là ứng nghiệm. Đến năm 18 tuổi bà đợc gả cho Đào Lang. Hai
ngời sinh đợc hai con một trai, một gái. Giữa lúc hơng lửa đang nồng thì hết
hạn bà phải quay về trời. Nhớ thơng chồng con bà thờng chau mày nhỏ lệ,
các tiên nữ động lòng tâu lên với Ngọc Hoàng và Ngời đã phong bà là Liễu

8


Hạnh công chúa và cho xuống hạ giới, bà về thăm cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng
và lên kinh đô thăm chồng con. Bà khuyên chồng về tu thân tề gia, sống với

nhau một đêm rồi chia tay hẹn gặp nhau ở kiếp sau.Nh mây nổi lng trời, bà
không ở một nơi nào nhất định. Có khi bà giả làm gái đẹp thổi tiêu dới
trăng, có khi làm bà già tựa gốc cây trúc bên đờng, ngời nào đùa cợt tất bị
vạ, ngời nào mang lễ cầu đảo tất đợc phớc lành. Khi cha mẹ đẻ và cha mẹ
chồng qua đời, con cái đã trởng thành, bà đi chu du thiên hạ, tìm nơi danh
thắng, đem cảnh núi non làm cảnh tiên gia. Bà hoá phép để cùng đàm đạo
văn chơng với danh sĩ Phùng Khắc Khoan ở Lạng Sơn, Tây Hồ khiến trạng
chia tay rồi mà vẫn hoài vọng. Bà vào Nghệ An đến làng Sóc kết duyên
cùng th sinh là kiếp sau của Đào Lang - chồng cũ khuyên ngời này học
hành đi thi, đến thời hạn là phải về trời.
Trên cung đình, bà lại nhớ duyên ớc ba sinh, liền xin Ngọc Hoàng
một lần nữa đợc giáng sinh cho thoả nguyện sinh hoá khôn lờng, ngao du
tuỳ thích. Đợc phép bà cùng hai thị nữ Quế và Thị nhằm phố Cát Thanh
Hoá là nơi núi non xinh đẹp, có đờng thiên lý Bắc Nam đi qua. Tiên
chúa thờng hiển linh ở đây, ngời lành đợc hởng phúc, kẻ ác gặp tai vạ. Thấy
vậy,dân chúng sợ hãi, lập đền thờ phụng. Đời Cảnh Thịnh (1793 - 1802),
triều đình nghe tin đồn, tởng là yêu quái, sai quân Vũ Lâm cùng thuật sĩ về
tiễu trừ. ít lâu sau, vùng này sinh dịch bệnh cho ngời và gia súc. Nhân dân
lập đàn cầu đảo, bỗng bà hiện lên trên trên đàn ba tầng quát to: Ta là tiên
nữ trên trời, hiển thánh xuống trần, các ngơi phải xin triều đình lập lại đền
mới, ta sẽ trừ tai, cho phúc. Nừu không nghe lời thì vùng này sẽ không ai
sống sót. Triều đình cho là thiêng và lạ, lập tức hạ lệnh cho phép làm lại
đền mới ở trong núi Phố Cát, sắc phong cho bà là Mã Hoàng công chúa.
Nhân dân địa phơng cầu phúc đều báo ứng ngay. Sau này, quân nhà vua đi
tiễu trừ giặc bà thờng giúp sức. Triều đình gia tặng là Chế Thắng Hoà Diệu
Đại Vơng. Nhân dân tôn bà là Thánh Mẫu. Từ hàng trăm năm nay, Mẫu
Liễu đã đợc liệt vào một trong Tứ bất tử của thần linh đất Việt.
Hàng năm, vào thợng tuần tháng 3 âm lịch (chính hội là 3/3) du
khách thập phơng nô nức hành hơng về hội Phủ Giầy, nơi thờ đức Thánh
Mẫu Liễu Hạnh ngời Mẹ linh thiêng của dân tộc Việt. Du khách về dự lễ

hội Phủ Giầy vừa để dự ngày giỗ Mẹ vừa thoả nguyện tâm linh và đợc ngắm
nhìn một quần thể kiến trúc lăng chùa truyền thống vô cùng độc đáo. Hội
phủ Giầy thực sự hấp dẫn du khách bởi sự đan xen, hoà quyện giữa những

9


nghi thức trang trọng cùng những hoạt động văn hoá dân gian sôi nổi, đặc
sắc. Tiêu biểu nhất trong lễ hội Phủ Giầy là nghi lễ rớc Thánh Mẫu từ phủ
chính (Tiên Hơng) lên chùa Gôi vào ngày 6/3. Đám rớc Thánh Mẫu dài gần
1km rất trang trọng có đội ngũ hoa, nhạc, có phờng bát âm. Đến 7/3 sinh
hoạt văn hoáhoa trợng hội đây là nét độc đáo nhất của lễ hội. Mỗi lần xếp
chữ gồm 100 phu cờ mặc đồng phục, chít khăn đỏ, áo vàng, thắt lng xanh,
quần trắng, xà cạp đỏ. Mỗi ngời cầm cây gậy dài khoảng 2m, ngời điều
khiển gọi là tổng cờ, vào cuộc chủ lễ xin Mẫu ra chữ sau đó theo nhịp
trống chiêng rộn rã xếp thành những dòng chữ nho đầy ý nghĩa. Hoà trong
không khí sinh hoạt tinh thần dân gian, du khách còn đợc xem rớc kiệu bát
cống long đình, xem múa rồng ở trên núi Tiên Hơng....Và khi màn đêm
buông xuống du khách sẽ đợc đắm mình trong những điệu chầu văn tha
thiết cùng những đèn trời đợc thả lung linh sắc màu huyền ảo. Về với hội
Phủ Giầy chúng ta nh đợc trở về với cội nguồn dân tộc, bởi nơi đây quy tụ
nhiều tinh hoa văn hoádân tộc ngàn đời nay.
Thánh Mẫu Liễu Hạnh đã trở thành biểu tợng cho sức mạnh của phụ
nữ, bà tách mình ra khỏi Khổng giáo trọng nam khinh nữ. Bà nhấn mạnh
vào hạnh phúc, quyền đi lại tự do và độc lập t tởng. Vừa đợc kính sợ vừa đợc yêu mến các nguyên tắc của bà về trừng phạt kẻ xxấu và ban thởng ngời
tốt đã gửi một thông điệp vef sự bảo vệ và hy vọng vào công bằng xã hội
cho nhân dân trong thời loạn lạc. Vừa là thân tiên vừa là ngời Bà chia sẻ
cùng với những ngời trần tục, bà đợc coi là vị thần cảm thông và độ lợng
nhất. Bà trở thành một trong các vị thần của Đạo Mẫu và nhanh chóng đợc
nâng lên vị trí quan trọng nhất cai trị các vị thần và thế giới con ngời.

5/ Các vị nữ thần khác của tín ngỡng thờ Mẫu
Trong các đền thờ của Đạo Mẫu có nhiều vị thần đợc sắp xếp theo
các thứ bậc. Đầu tiên là:
Đây là vị thần tối cao và đợc đặt ở vị trí danh dự, nhng lại ít đợc thờ
cúng. Vị thần cao nhất của Đạo Mẫu là Thánh Mẫu Liễu Hạnh. Các vị khác
đợc đặt tại các ban thờ Tam phủ hoặc Tứ phủ. Các Ch Linh của ban Tứ Phủ
đợc phân chia nh dới đây:
Bảo Dân Hộ quốc Thánh Mẫu (Mẫu Âu Cơ (Thiên Phủ và Nhạc Phủ).
- Mẫu Đệ Nhất (Thiên Phủ). Danh hiệu: Mẫu liễu Hạnh.

10


- Mẫu Đệ Nhất (Nhạc Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thợng Ngàn.
- Mẫu Đệ Tam (Thóai Phủ). Danh hiệu: Mẫu Thoái.
- Mẫu Đệ Tứ (Địa Phủ). Danh hiệu: Lê Mại Đại Vơng
- Đệ Nhất Vơng Cô - Con gái thứ nhất của Hng Đạo Vơng.
- Đệ Nhị Vơng Cô - Con gái thứ hai của Hng Đạo Vơng.
Ngũ vị Thánh Bà: Là năm vị Chúa Bà chuyên về đáp giải bói bốc.
Danh hiệu của ngũ vị này là Chúa Bói trong Nhạc Phủ (trên thợng ngàn).
Có từ Chúa Bà Đệ Nhất đến Chúa Bà đệ Ngũ.
Ngũ Vị Tôn Quan:
Tứ Phủ Chầu Bà: Chầu Đệ nhất (Thiên Phủ0.
- Chầu Đệ Nhị (Nhạc phụ), Danh hiệu : Ngôi Kiều Công Chúa.
- Chầu Đệ Tam (Thoái Phủ) Danh hiệu: Thủy Điện Công Chúa
- Chầu Thác Bờ (Thoái Phủ và Nhạc Phủ) Cô ngời hầu là giá thứ ba,
tức là Chầu Đệ Tam, Bà chúa Thác Bờ.
- Chầu Đệ Tứ (Địa Phủ) Danh hiệu: Khâm sai Công Chúa.
- Chầu Năm (Nhạc Phủ), Danh hiệu: Ngũ Cung Công Chúa.
- Chầu Lục (Nhạc Phủ), Danh hiệu: Lục Cung Công chúa.

- Chầu Bẩy.
- Chầu Tám (Nhạc Phủ), Danh hiệu: Nữ tớng Bát Nàn.
- Chầu Chín
- Chầu Mời (Nhạc Phủ), Danh hiệu: Nữ Tớng Đồng Mô Chi Lăng.
- Chầu Mời Một.
- Chầu Bé (Nhạc Phủ), Danh hiệu: Bắc Lệ Công Chúa.
Chầu Bà Ngũ Hành: Đệ nhất Chầu Bà Kim Tinh thần Nữ.
- Đệ Nhị chầu Bà Mộc Tinh thần Nữ.
- Đệ Tam chầu bà Thủy Tinh thần Nữ.
- Đệ Tứ Chầu bà Hỏa Phong thần Nữ.
- Đệ Ngũ Chầu bà Thổ Đức thần Nữ.

11



×