Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ĐỔI mới CHƯƠNG TRÌNH đào tạo GIÁO VIÊN THPT của ĐHNN ĐHQG đưa TIẾNG ANH học THUẬT vào GIẢNG dạy và một số CHIA sẻ của GIẢNG VIÊN đối với môn học mới này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.55 KB, 12 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THPT CỦA ĐHNNĐHQG: ĐƯA TIẾNG ANH HỌC THUẬT VÀO GIẢNG DẠY
VÀ MỘT SỐ CHIA SẺ CỦA GIẢNG VIÊN ĐỐI VỚI MÔN HỌC MỚI NÀY
ThS. Hoàng Hồng Trang
Trường ĐH Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu này ra đời từ băn khoăn của tác giả khi giảng dạy môn
Tiếng Anh Học thuật lần đầu tiên trong năm học 2013-2014, và hướng tới việc làm
sáng tỏ sự khác biệt giữa việc viết tiếng Anh trong khóa học Tiếng Anh phục vụ mục
đích Học thuật với viết tiếng Anh học thuật thông thường, vốn là một phần của những
bài thi đánh giá năng lực tiếng Anh như IELTS hay TOEFL hiện nay. Nghiên cứu đã
chỉ rõ ba điểm khác nhau giữa đề thi viết của IELTS và đề bài viết dành cho sinh viên
khi tham gia khóa học Tiếng Anh phục vụ mục đích Học thuật, đó là: những kỹ năng
được kiểm tra, chủ đề bài viết và độ dài yêu cầu. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số
lưu ý cho giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh Học thuật để họ có cái nhìn chính xác
hơn trong việc đánh giá bài viết tiếng Anh phục vụ mục đích
học thuật của SV.
Từ khóa: Tiếng Anh phục vụ Mục đích Học thuật (TAHT), viết tiếng Anh học
thuật, bài luận IELTS, tiểu luận
Abstract: This decision brought about developing new curricula and materials
for teaching and learning. Besides, lecturers were thrown in at the deep end in
teaching EAP since they had never been trained to do that. This study stems from the
confusion that the researcher had as a teacher in her first semester teaching writing
English for Academic Purposes (EAP), and aims at shedding some light on
distinguishing writing in an EAP course from writing academic English, which seems
to exist as part of many popular standardised tests like IELTS and TOEFL nowadays.
The study has identified three main differences between IELTS essay task rubrics and
essay task rubrics in EAP, that is, the skills tested, essay topics and length
requyrement. Thus, suggestions to teachers in EAP courses are made to improve the
quality of essay questions assigned to students and essay evaluation to make them
better suited to the nature of an EAP course.



569


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Key words: English for Academic Purposes (EAP), writing academic English,
academic essays, assignment essays.
1. Đặt vấn đề
Với sự phát triển ngày một mạnh của các chương trình học liên kết nước ngoài
ở Việt Nam, trong đó sinh viên (SV) sẽ phải theo học một số hoặc toàn bộ chương
trình chuyên ngành bằng tiếng Anh, nhu cầu giảng dạy Tiếng Anh học thuật (TAHT)
nhằm chuẩn bị tốt nhất những từ vựng học thuật và kỹ năng học thuật để SV có thể
hoàn thành tốt chương trình học liên kết của mình đã trở nên cấp thiết. Là một đơn vị
đầu ngành về đào tạo giáo viên ngoại ngữ của cả nước, trường ĐH Ngoại ngữ ĐHQGHN sớm đón bắt xu thế mới trong giáo dục ở Việt Nam và năm 2012 đã quyết
định đổi mới chương trình đạo tạo các môn thực hành tiếng của Khoa Sư phạm tiếng
Anh, vốn là một khoa nòng cốt của trường. Môn tiếng Anh tổng quát được phân chia
ra làm hai nhánh nhỏ để giảng dạy, bao gồm tiếng Anh phục vụ mục đích học thuật
(English for Academic Purposes) (hay gọi tắt là “Tiếng Anh học thuật”) và tiếng Anh
xã hội (Social English), trong đó Tiếng Anh học thuật là môn học bắt buộc đối với SV
thuộc tất cả các ngành học của Khoa Sư phạm tiếng Anh. Các giảng viên, đồng thời là
những người xây dựng chương trình và phát triển tài liệu dạy học, đã trăn trở và tranh
luận rất nhiều để cùng nhau định nghĩa chính xác tiếng Anh học thuật là gì, và một
khóa học tiếng Anh học thuật thì cần bao gồm những nội dung cốt lõi nào, bởi tiếng
Anh xã hội có vẻ tương đối dễ hiểu và gần gũi với thứ tiếng Anh giao tiếp mà các giáo
viên vẫn quen giảng dạy.
Không chỉ thuật ngữ “tiếng Anh học thuật” và việc xây dựng khóa học tiếng
Anh học thuật khiến các giáo viên căng thẳng, mà việc dạy tiếng Anh học thuật trở

thành một công việc khó khăn mà chưa giáo viên nào sẵn sàng cho nó. Phần lớn giáo
viên, nếu không muốn nói là tất cả, chưa từng dạy tiếng Anh học thuật (TAHT)
(English for Academic Purposes - EAP) và cũng chưa có giáo viên nào từng được học
về cách dạy TAHT trong bất cứ một chương trình lý luận và phương pháp giảng dạy
tiếng Anh nào.
Trong khi bài đọc học thuật, bài nghe học thuật, bài nói học thuật được xác định
và phân biệt tương đối rõ với các dạng bài đọc, bài nghe, bài nói xã hội thì cả giáo viên
và sinh viên đều trải qua một giai đoạn “mông lung” về bài viết học thuật, cũng như
các kỹ năng viết học thuật cần có và cách dạy-học các kỹ năng này. Thêm vào đó,
phần lớn các giáo viên và sinh viên đều quen thuộc với dạng thức đề thi IELTS vì một
phần của đề thi này đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình của Khoa SPTA

570


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

trong nhiều năm, và bài thi IELTS là một bài thi quốc tế phổ biến trên thị trường dạyhọc ngoại ngữ ở Việt Nam. Do bài thi IELTS có hai loại: bài thi tổng quát và bài thi
học thuật và dạng bài viết thứ hai trong đề thi viết của IELTS là viết luận theo văn
phong học thuật, nên nhiều giáo viên lần đầu giảng dạy TAHT ở Khoa SPTA đã cho
rằng họ có thể lấy các đề viết này để sử dụng trong khóa học TAHT mà không cần
thay đổi hay điều chỉnh gì.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các đề viết luận dạng IELTS trong khóa
học TAHT, một vấn đề xuất hiện khiến nhiều giáo viên và sinh viên băn khoăn. Đó là
liệu SV có cần sử dụng kỹ năng trích dẫn mà họ được học trong khóa học TAHT trong
khi viết các đề viết dạng IELTS hay không vì có vẻ như với bài viết của IELTS thì kỹ
năng này là không cần thiết. Người thi IELTS không cần phải trích dẫn bất kể nguồn
thông tin nào mà họ sử dụng trong bài luận của mình. Có vẻ như việc họ sử dụng
những lập luận đầy đủ, thuyết phục và hợp logic là đủ mà nguồn thông tin đối với họ
không quan trọng vì thí sinh có thể bịa nguồn thông tin. Tuy nhiên, sinh viên trong

khóa học TAHT được yêu cầu phải đọc để lấy thông tin cho bài viết của mình, và do
đó phải sử dụng kỹ năng trích dẫn nếu họ muốn đưa một thông tin nào họ đã đọc vào
trong bài viết, trừ khi thông tin đó được coi là kiến thức phổ thông. Đó là lý do khiến
nhiều sinh viên bối rối vì khi các em viết các đề viết thông thường thì chẳng bao giờ
phải sử dụng kỹ năng trích dẫn cả. Một số giáo viên dạy TAHT cũng băn khoăn vì có
vẻ như khi sử dụng ngôn ngữ thận trọng (cautious language) hay lối nói rào đón
(hedging) thì lập luận của SV trong bài viết đã tương đối thuyết phục rồi, dù không hề
sử dụng chút trích dẫn nào, vậy kỹ năng trích dẫn có còn cần thiết đưa vào bài viết của
SV nữa không.
Thực tế này đặt ra một câu hỏi là liệu việc sử dụng các đề bài luận của IELTS
trong khóa học TAHT có phù hợp không, và nếu phù hợp, thì SV phải được hướng
dẫn để nhận ra sự khác biệt giữa hai dạng bài luận, một được hiểu như bài tiểu luận
(assignment essays) và một là bài luận khi thi (exam essays) như thế nào. Còn trong
trường hợp sử dụng lẫn đề luận là không phù hợp thì giáo viên cần phải điều chỉnh đề
bài của IELTS hay xây dựng những đề bài luận như thế nào thì mới phù hợp với khóa
học TAHT. Với những băn khoăn này trong đầu, tôi quyết định thực hiện một nghiên
cứu nhỏ với hi vọng sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về các đặc điểm của kỹ năng viết
tiếng Anh phục vụ mục đích học thuật để bản thân mình cũng như các đồng nghiệp
của mình có thể dạy môn học này tốt hơn.
2. Câu hỏi nghiên cứu

571


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Nghiên cứu này của tôi nhằm mục đích trả lời câu hỏi:
Đâu là sự khác biệt giữa đề bài luận của IELTS và đề bài viết trong khóa học

Tiếng Anh phục vụ mục đích học thuật?
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tôi sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp thứ cấp
(secondary research), sử dụng công cụ phân tích số liệu là phân tích nội dung (content
analysis), cụ thể là, tôi tập hợp một số đề viết trong các sách tiếng Anh phục vụ mục
đích học thuật của nước ngoài và một số đề viết luận của IELTS, sau đó tôi phân tích,
so sánh, đối chiếu các đề bài viết này để tìm ra điểm giống và khác nhau giữa chúng.
Bên cạnh đó, tôi cũng sử dụng những thông tin chính thức về bài luận của IELTS cũng
như lý thuyết về Tiếng Anh phục vụ mục đích học thuật để làm sáng tỏ thêm vấn đề
mà tôi đang muốn tìm hiểu.
Sách Tiếng Anh phục vụ mục đích học thuật mà tôi sử dụng trong nghiên cứu
này là “Cambridge Academic English: An integrated skills course for EAP”, từ trình
độ trung cấp (intermediate level) (B1) đến trình độ trên trung cấp (upper-intermediate)
(B2) vì những quyển sách này đã được chọn làm tài liệu tham khảo cho sinh viên năm
thứ nhất và năm thứ hai của Khoa SPTA. Ngoài ra, các đề luận của IELTS thì được tập
hợp từ những đề thi IELTS chính thức trong quá khứ, được trình bày trong bộ
Cambridge IELTS (past papers) số 7, 8, và 9, là những quyển sách mới nhất trong seri
sách này.
Trong phạm vi của nghiên cứu nhỏ này, tôi sẽ lựa chọn phân tích và so sánh
năm đề bài viết từ mỗi loại sách, và tiêu chí tôi lựa chọn 10 đề bài viết trong bảng dưới
đây là sự đa dạng về dạng luận/dạng bài viết (task types), có nghĩa là các đề bài càng
khác dạng càng tốt. Những đề bài viết khác được lọc ra từ hai nguồn tư liệu trên sẽ
được đưa vào phần phụ lục của nghiên cứu này để độc giả tham khảo.
4. Kết quả nghiên cứu
No.

Đề bài viết
“Cambridge
English”


1

A learner who is aware of his
or her learning style will be
more successful at learning
independently. Discuss. (p.

572

từ sách Đề bài luận của IELTS
Academic
It is generally believed that some people are
born with certain talents, for instance for sport
or music, and others are not. However, it is
sometimes claimed that any child can be taught


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

14, CAE intermediate)

to become a good sports person or musician.
Discuss both these views and give your own
opinion.
Give reasons for your answer and include any
relevant examples from your own knowledge
or experience. (Source: Cambridge IELTS 7)

2


3

4

Outline the factors that led to
the Great Depression of the
1930s. Analyse what you
believe were the main causes
of
this
depression.
(Economics, p. 42, CAE
intermediate)

As most people spend a major part of their
adult life at work, job satisfaction is an
important element of individual wellbeing.
What factors contribute to job satisfaction?
How realistic is the expectation of job
satisfaction for all workers?

Business innovation can be
examined from the point of
view of competition between
companies. It can also be
examined from the point of
view of competition between
nations. Compare and contrast
the
ways

in
which
competition between two
countries has helped create
business innovation. Use
findings from research to
support
your
arguments.
(Business Studies, p. 98, CAE
intermediate)

Some people think that universities should
provide graduates with the knowledge and
skills needed in the workplace. Others think
that the true function of a university should be
to give access to knowledge for its own sake,
regardless of whether the course is useful to an
employer.

Give reasons for your answer and include any
relevant examples from your own knowledge
or experience. (Source: Cambridge IELTS 7)

What, in your opinion, should be the main
function of a university?
Give reasons for your answer and include any
relevant examples from your own knowledge
or experience. (Source: Cambridge IELTS 7)


To what extent should large Nowadays the way many people interact with
international companies make each other has changed because of technology.
acting
in
a
socially In what ways has technology affected the types

573


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

responsible manner more of of relationships people have? Has this become
a priority than increasing their a positive or negative development? (Source:
profits? (p. 23, CAE upper- Cambridge IELTS 8)
intermediate)
5

Write a 500-word essay on the
following topic: Discuss the
benefits to humans of
biodiversity, and outline, with
examples, the most important
current
threats
to
biodiversity. (p. 57, CAE
upper-intermediate)


Every year several languages die out. Some
people think that this is not important because
life will be easier if there are fewer languages
in the world. To what extent do you agree or
disagree with this opinion?
Give reasons for your answer and include any
relevant examples from your own knowledge
or experience. (Source: Cambridge IELTS 9)

Những khía cạnh mà tôi đào sâu phân tích trong các đề bài viết kể trên là: kỹ
năng được kiểm tra, chủ đề bài viết, yêu cầu bài viết/loại luận, giới hạn về thời gian
và số từ, vì đây là những yếu tố cơ bản, không thể thiếu trong mỗi đề viết luận.
Nhắc đến các kỹ năng được kiểm tra trong bài luận của IELTS thì theo như Sổ
tay IELTS 2007 (dành cho thí sinh) (IELTS Handbook 2007, p. 8), thí sinh sẽ được
đánh giá về khả năng:
- trình bày giải pháp cho một vấn đề,
- trình bày và chứng minh một quan điểm,
- so sánh và đối chiếu bằng chứng, quan điểm và ngụ ý (implications)
- đánh giá và thách thức các quan điểm, bằng chứng hay lập luận khác.
Trong khi đó, mặc dù SV trong khóa học TAHT cũng được cho là phải trình bài
các lập luận của mình trong bài viết một cách hiệu quả, thì quan trọng hơn, các em
phải có khả năng ủng hộ cho các lập luận đó bằng những kết quả nghiên cứu (research
findings) hay những thông tin xác thực, đáng tin cậy. Do đó, các kỹ năng viết chủ yếu
trong khóa học TAHT bao gồm tìm kiếm thông tin để viết, sử dụng các nguồn thông
tin khác nhau, tóm tắt thông tin, trích dẫn thông tin để tránh mắc lỗi đạo văn (Gillet,
2011). Đó là lý do tại sao một trong các đề bài viết TAHT ở trên có ghi rõ SV phải sử
dụng kết quả nghiên cứu để ủng hộ cho các lập luận của mình. Thêm vào đó, mặc dù
cả hai loại đề bài đều yêu cầu người viết phải đưa ví dụ cho các lập luận của mình,
trong các đề viết của TAHT thường không chỉ rõ nguồn mà SV có thể lấy ví dụ, vì thế


574


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

SV được trông đợi là phải đọc rộng để tìm thông tin cho bài viết, còn trong đề luận của
IELTS thì người ra đề thường chỉ ra rằng ví dụ có thể đến từ kiến thức hoặc kinh
nghiệm của chính thí sinh.
Về chủ đề bài viết, trong khi những người xây dựng đề thi IELTS khẳng định
rằng các vấn đề họ đưa ra trong các đề luận sẽ là những vấn đề chung, nhiều người
quan tâm và không đòi hỏi bất cứ kiến thức chuyên sâu nào, hay nói cách khác, chủ đề
bài viết hoàn toàn “dễ hiểu đối với những thí sinh bắt đầu học đại học, bắt đầu học cao
học hay tìm kiếm cơ hội việc làm” (IELTS Handbook 2007, p. 8), thì các chủ đề luận
trong khóa học TAHT lại thường là các chủ đề học của một chuyên ngành cụ thể mà
SV dự kiến sẽ theo học. Do đó, những đề luận này rõ ràng là không phải dành cho mọi
SV, khác với đề viết của IELTS, bởi chúng đòi hỏi một lượng kiến thức chuyên sâu
nhất định trong ngành học đó để có thể hiểu chính xác các thuật ngữ trong đề viết. Ví
dụ như, mặc dù thoạt nhìn thì đề viết số một trong bảng trên, lấy từ “Cambridge
Academic English”, có vẻ dễ hiểu, nhưng SV khi viết bài luận này phải hiểu nghĩa của
những thuật ngữ như “phong cách học” (“learning style”) hay “học tập độc lập”
(“learning independently” hay “independent learning”) trong giáo dục thì mới có thể
hoàn thành tốt bài viết. Việc này cũng xảy ra tương tự với các đề luận khác trong khóa
học TAHT, và vì thế chủ đề bài luận và những khía cạnh cụ thể trong chủ đề đó đã
được in đậm trong bảng trên.
Về dạng bài viết (dạng luận), mặc dù có vẻ như không có nhiều khác biệt trong
yêu cầu chung của hai loại đề bài viết ở trên (vì xét cho cùng chúng đều là viết luận,
theo nhiều dạng khác nhau như nguyên nhân-hệ quả, so sánh-đối chiếu, vấn đề-giải
pháp), thì đề bài viết của TAHT lại có thể đa dạng hơn rất nhiều vì chúng phản ánh
những nhiệm vụ viết mà SV sẽ phải làm trên thực tế khi học các môn chuyên ngành

bằng tiếng Anh. Do đó, các dạng luận như “viết báo cáo, viết luận văn, viết luận án,
viết bài báo, hay thậm chí cả viết sách và viết chuyên đề” cũng có thể được đưa vào
khóa học TAHT (Gillet, 2011).
Cuối cùng, một điểm khác biệt nhỏ nữa trong đề bài viết của IELTS và đề viết
của TAHT nằm ở hạn chế về thời gian và số chữ. Thí sinh dự thi IELTS được khuyên
dành không quá 40 phút cho một bài luận khoảng 250 từ thì SV khi viết bài luận
TAHT lại hầu như chẳng bị giới hạn về thời gian và số chữ. Trên thực tế, các bài viết
TAHT thường có độ dài từ 500 đến 1000 từ, tùy thuộc vào năng lực ngôn ngữ (trình
độ) của SV. Sự khác biệt này có lẽ xuất phát từ bản chất của những bài tiểu luận mà

575


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

SV thường làm trong các khóa học chuyên ngành, vốn được giao về nhà và quá trình
làm bài không bị gò bó trong khuôn khổ của giờ học.
5. Một số đề xuất cho giảng dạy
Dựa theo những phân tích kể trên, tôi có một số đề xuất sau cho quá trình giảng
dạy kỹ năng viết trong khóa học TAHT để SV hiểu rõ hơn các đề bài viết cũng như
yêu cầu của bài làm.
Thứ nhất, giáo viên cần giúp SV phân biệt rõ sự khác biệt giữa một bài viết tiểu
luận (assignment essays) - là bài viết các em phải thực hiện khi học các môn chuyên
ngành bằng tiếng Anh với bài luận thông thường (như trong đề thi năng lực tiếng Anh
mà các em hay gặp như IELTS, TOEFL, v...v) về mục đích, các kỹ năng được kiểm
tra, để từ đó SV hiểu rõ rằng các em phải sử dụng kết quả nghiên cứu và những thông
tin xác thực, đáng tin cậy, cùng với phong cách trích dẫn phù hợp trong bài viết TAHT
của mình. Điều này giúp SV tránh được lỗi phổ biến là chỉ dùng kiến thức phổ thông

và những ví dụ tưởng tượng để ủng hộ cho các lập luận của mình trong bài viết TAHT.
Thứ hai, các đề viết TAHT cần được lựa chọn cho phù hợp với chuyên ngành
học của SV để tăng tính thực tế và mức độ phù hợp cho các đề bài viết. Ngoài ra, việc
này sẽ khiến SV có cơ hội được đọc và tham khảo nhiều nguồn tài liệu như sách, tạp
chí trong lĩnh vực chuyên môn của mình, tránh việc sử dụng duy nhất kiến thức phổ
thông trong bài viết.
Thứ ba, căn cứ vào nhu cầu thực tế, không nhất thiết phải đưa các dạng luận
khác của TAHT như viết báo cáo hay viết luận văn vào trong chương trình giảng dạy,
mà vẫn có thể tập trung vào các dạng luận phổ biến như so sánh-đối chiếu, nguyên
nhân-hệ quả, vấn đề-giải pháp, tranh luận, v...v. Tuy nhiên cách thức tổ chức hoạt
động viết có thể được điều chỉnh để phù hợp hơn với bản chất của việc viết tiểu luận.
Đó là thay vì viết trên lớp, SV có thể được phép viết ở nhà, không chịu áp lực thời
gian, và trong quá trình viết, SV có thể đọc tài liệu, tra cứu thông tin, v...v.
6. Kết luận
Việc giảng dạy Tiếng Anh học thuật song song với Tiếng Anh xã hội ở Khoa Sư
phạm tiếng Anh, ĐHNN-ĐHQGHN cho đến nay đã diễn ra được gần ba năm học. Với
nhiều kinh nghiệm và kiến thức thu được qua các kỳ học, giáo viên đã liên tục điều chỉnh
chương trình để dần hướng tới một chương trình ổn định với chất lượng tốt. Dù còn nhiều
bất cập trong việc dạy-học nhưng việc phân chia tiếng Anh ra làm hai nhánh khiến SV
hiểu được cặn kẽ sự khác biệt của ngôn ngữ họ sử dụng trong những tình huống khác

576


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

nhau, cũng như rèn luyện cho SV những kỹ năng mềm giúp họ thực hiện tốt chương trình
học và phát triển những kỹ năng tư duy học thuật. Đặc biệt với kỹ năng viết học thuật, vốn
được coi là một kỹ năng sản sinh đòi hỏi sự chính xác và sự phức tạp tương đối cao về
ngôn ngữ thì việc hiểu đúng bản chất của môn học giúp SV tự tin hơn trong cách tiếp cận

đề viết của mình, từ đó có thể áp dụng để học tốt các khóa học chuyên ngành bằng tiếng
Anh. Mặc dù đề viết luận trong bài thi IELTS vốn tương đối quen thuộc với SV và đề viết
trong khóa học TAHT đôi lúc có thể rất giống nhau, nhưng các kỹ năng được kiểm tra
trong hai loại bài viết này thì rất khác biệt. Trong khi loại bài viết đầu tiên kiểm tra nhiều
về khả năng sử dụng ngôn ngữ của người viết, thì loại bài thứ hai chú trọng nhiều hơn đến
ý kiến và nội dung, cũng như các kỹ năng học thuật được sử dụng. Nghiên cứu nhỏ này hi
vọng có thể giúp ích phần nào cho các giáo viên giảng dạy TA nói chung và giảng dạy
TAHT nói riêng để họ có cái nhìn rõ ràng hơn về một nhánh tiếng Anh đang ngày càng
trở nên phổ biến - Tiếng Anh học thuật, cũng như kỹ năng viết của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
[2].
[3].
[4].
[5].

[6].
[7].

Cambridge IELTS 7. (2009). Cambridge: CUP.
Cambridge IELTS 8. (2011). Cambridge: CUP.
Cambridge IELTS 9. (2013). Cambridge: CUP.
Gillett,
A.
J.
(2011). What
is
EAP?
Retrieved
from

on February 22nd 2014.
Hewings, M. (2012). Cambridge Academic English: An integrated skills course
for EAP – upper-intermediate (Student’s Book). UK: Cambridge University
Press.
IELTS Handbook 2007. Retrieved from www.britishcouncil.org/tw/tw-examsielts-handbook.pdf on March 22nd 2014.
Thaine, C. (2012). Cambridge Academic English: An integrated skills course
for EAP - intermediate (Student’s Book). UK: Cambridge University Press.

577


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Phụ lục 1: Đề viết trong giáo trình TAHT
No.

Đề viết từ sách Cambridge Academic English (intermediate & upper-intermediate)

1

Living organisms can play important roles in ecosystems. Discuss how an organism of your
choice plays a key role in an ecosystem. Show how human activity has had an impact on both
the organism and ecosystem. (Biology, p. 26, CAE intermediate)

2

Outline and discuss the ways in which information technology (IT) is used in the marketing of
tourism and hospitality. (Business Studies, p. 57, CAE intermediate)


3

Define what a budget is and explain how it is different from a business objective. (Accountancy,
p. 71, CAE intermediate)

4

Outline the relationship between microfinance and poverty in the developing world and discuss
its effectiveness. (Business and Commerce, p. 77, CAE intermediate)

5

Journalists and news editors will often make small changes to news stories so that they show
people and events in a particular way. This is known as “framing the news” and can influence
viewers’ perception of news reports. Discuss. (Media Studies, p. 82, CAE intermediate)

6

The elements of design with which artists work are observable properties of matter: line, shape
and form, space, texture, value (lights and darks) and lighting, color, and time (Zelanski &
Fisher 2007). Describe the way in which different artists and designers have used one of the
elements of design to communicate their ideas. (Art History, p. 111, CAE intermediate)

7

There are many ethical and legal issues associated with information technology (IT) and the use
of computers. Briefly summarise a range of these issues and then outline one specific issue and
evaluate the impact it has on different stakeholders. (Computer Science degree, p. 127, CAE
intermediate)


8

In a global business environment, a key focus of human resource management in multinational
companies is the issue of culture shock. Discuss this issue and then summarise and evaluate
ways in which human resource managers can deal with it. (Business Studies degree, p. 139,
CAE intermediate)

9

What factors affect people’s choice of career? (p. 14, CAE upper-intermediate)

10

To what extent does the media influence how the general public views scientists and their work?
(p. 22, CAE upper-intermediate)

11

Discuss the risks and impacts of weather-related natural disasters. (Natural hazards course, p.
26, CAE upper-intermediate)

12

How can countries achieve sustainable development? Discuss this with reference to one country
you are familiar with. (p. 77, CAE upper-intermediate)

13

Show how humans have had an impact on their environment using examples from one country

with which you are familiar. (p. 78, CAE upper-intermediate)

14

Do we, as individuals, behave in a certain way because we were “born that way,” or do we
behave that way because our environment “taught” us to behave that way? (Chance, 2009)
Discuss this “nature” vs. “nurture” debate. (p. 82, CAE upper-intermediate)

15

Discuss differences in gender roles in different cultures. (p. 85, CAE upper-intermediate)

16

People are more alike than different. How far do you agree with this statement? (p. 89, CAE

578


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA

upper-intermediate)
17

As people live longer and medical costs rise, changes need to be made to the funding of health
care. Discuss the options facing governments. (p. 98, CAE upper-intermediate)

18

Discuss the advantages and disadvantages of immigration. (p. 126, CAE upper-intermediate)


19

Despite the increase in life expectancy over the last 200 years, not all groups of people have the
same chances of good health. What factors affect health? (p. 138, CAE upper-intermediate)

579


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Phụ lục 2: Đề luận của IELTS
No. Đề luận của IELTS (từ sách Cambridge IELTS 7, 8, 9)
Some people believe that there should be fixed punishments for each type of crime. Others,
however, argue that the circumstances of an individual crime, and the motivation for committing
it, should always be taken into account when deciding on punishment.
1

Discuss both these views and give your own opinion.
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience. (Source: Cambridge IELTS 7)

2

Some people think that parents should teach children how to be good members of society.
Others, however, believe that school is the place to learn this. Discuss both these views and give
your own opinion.
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or

experience. (Source: Cambridge IELTS 8)

3

Increasing the price of petrol is the best way to solve growing traffic and pollution problems. To
what extent do you agree or disagree? What other measures do you think might be effective?
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience. (Source: Cambridge IELTS 8)
In some countries the average weight of people is increasing and their levels of health and
fitness are decreasing.

4

What do you think are the causes of these problems and what measures could be taken to solve
them?
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience.
(Source: Cambridge IELTS 8)

5

Some experts believe that it is better for children to begin learning a foreign language at primary
school rather than secondary school. Do the advantages of this outweigh the disadvantages?
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience. (Source: Cambridge IELTS 9)
Some people believe that unpaid community service should be a compulsory part of high school
programmes (for example working for a charity, improving the neighbourhood or teaching
sports to younger children).

6


To what extent do you agree or disagree?
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience. (Source: Cambridge IELTS 9)
Some people say that the best way to improve public health is by increasing number of sports
facilities. Others, however, say that this would have little effect on public health and that other
measures are requyred.

7

Discuss both these views and give your own opinion.
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or
experience. (Source: Cambridge IELTS 9)

580



×