Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích quyết định định giá và lựa chọn sản lượng sản xuất hai mặt hàng sữa dielac alpha step 1 và dielac optimum step 1 của vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.98 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***--------

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐỀ TÀI: 04 (PHÂN TÍCH QUYẾT ĐỊNH ĐỊNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN SẢN LƯỢNG
SẢN XUẤT HAI MẶT HÀNG SỮA DIELAC ALPHA STEP 1 VÀ DIELAC
OPTIMUM STEP 1 CỦA VINAMILK)

Nhóm: 01
Lớp: K52E
Môn học: Kinh tế kinh doanh
Mã lớp: 09
Giáo viên hướng dẫn: ThS Lê Hồng Vân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2016


MỤC LỤC

2


BẢNG 1
BẢNG 2
BẢNG 3
BẢNG 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Doanh thu và giá Dielac Alpha Step 1 theo quý 2014-2015
Doanh thu và giá Dielac Optimum Step 1 theo quý 2014-2015
Doanh thu, giá cả hai sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y) và Dielac Alpha


Step 2 (X) giai đoạn 2014-2015
Chi phí bình quân, lượng cầu sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y) và Dielac
Alpha Step 1 (X) giai đoạn 2014-2015

3


LỜI MỞ ĐẦU
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam
về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt
Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản
phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, …
Về hoạt động, có quãng thời gian hơn 10 năm hoạt động trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều
DN khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã nhanh
chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản
phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất,
Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự
phát triển. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước
(hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ
đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng.
Về sản phẩm, công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc,
sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem,
phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Với một danh mục sản phẩm bao gồm nhiều thành phần như
vậy, việc phân bổ nguồn lực như thế nào để có thể đạt hiệu quả tối ưu là một bài toán thường trực
trong đầu các nhà quản lí của doanh nghiệp. Vì vậy, nhóm em quyết định chọn đề tài phân tích
quyết định định giá và lựa chọn sản lượng để sản xuất hia mặt hàng sữa bột Dielac Alpha Step 1
và Dielac Optimum Step 1 của Vinamilk.
Số liệu của nghiên cứu được lấy từ số liệu doanh thu, chi phí và giá cả theo quý hai sản phẩm sữa
nói trên của Vinamilk giai đoạn 2014-2015.


4


I.

Cơ sở lý thuyết:
1. Kỹ thuật ra quyết định trong trường hợp một hãng bán nhiều loại sản phẩm:

Giả sử công ti sản xuất hai loại sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất:
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất: Các sản phẩm được sản xuất trong cùng một hãng,
cạnh tranh với nhau để có được các phương tiện sản xuất hữu hạn của hãng.
Trong dài hạn, hãng có thể điều chỉnh các phương tiện sản xuất của nó để sản xuất mức sản
lượng tối đa hoá lợi nhuận của mỗi sản phẩm
Hãng cần phân bổ phương tiện sản xuất giữa X và Y sao cho
MRPX = MRPY
Mức vận hành phương tiện sản xuất tối ưu được xác định tại MRPT = MC
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:
MRPT = MC = MRPX = MRPY
2. Ước lượng hàm cầu:

Các phương pháp phổ biến được dùng để ước lượng cầu:
- Phỏng vấn hay điều tra khách hàng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm thị trường.
- Phân tích hồi quy
Phỏng vấn hay điều tra khách hàng (người tiêu dùng):
Người tiêu dùng biểu hiện ý muốn và khả năng mua sắm của họ thông qua cầu đối với
hàng hóa và dịch vụ. Điều tra người tiêu dùng là việc hỏi xem họ sẽ phản ứng như thế nào
khi có những sự thay đổi liên quan đến giá của hành hóa và các yếu tố khác của cầu, như
giá hàng hóa có liên quan, thu nhập… Thông thường các doanh nghiệp sử dụng các mẫu

để điều tra. Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của các doanh nghiệp (đặc điểm về sản phẩm,
về thị trường…) phương pháp điều tra có thể khác nhau. Có thể việc điều tra được tiến
hành rất đơn giản thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại các địa điểm bán
hàng, hoặc đôi khi các biểu mẫu điều tra phải được thiết kế rất cẩn thận và được chuyển
tới khách hàng trước để họ nghiên cứu. Phương pháp điều tra người tiêu dùng đôi khi rất
tốn kém, do đó trong thực tế các doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp nghiên cứu quan
sát hành vi của người tiêu dùng. Nghiên cứu quan sát hành vi của người tiêu dùng là thu
thập các thông tin về sở thích của người tiêu dùng thông qua việc quan sát hành vi mua
sắm và sử dụng sản phẩm của họ. Cả hai phương pháp trên thường được sử dụng để hỗ
trợ cho việc điều tra của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu và thử nghiệm thị trường
Đây là phương pháp có thể thực hiện trong các điều kiện thí nghiệm hay thực hiện trong
thị trường thực. Với phương thức điều tra cầu của người tiêu dùng trong phòng thí
5


nghiệm, nghĩa là người tiêu dùng được cho một số tiền và được yêu cầu chi tiêu trong một
cửa hàng. Tại đó, người ta sẽ thấy được thái độ của người tiêu dùng đối với sự thay đổi về
giá của hàng hóa, của bao bì; giá của hàng hóa liên quan và của các yếu tố ảnh hưởng đến
cầu khác. Tuy nhiên người tiêu dùng được chọn phải mang tính “đặc trưng” cho các đặc
điểm kinh tế- xã hội của thị trường thử nghiệm. Để đảm bảo cho người tiêu dùng thể hiện
đúng ý muốn của họ, các hàng hóa lựa chọn sẽ thuộc về họ. Phương pháp này phản ánh
tính hiện thực hơn là phương pháp điều tra người tiêu dùng. Khác với phương thức thử
nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm, phương pháp này còn được tiến hành tại
thị trường. Một trong những phương pháp thường được tiến hành là lựa chọn một số thị
trường có đặc điểm kinh tế xã hội giống nhau, sau đó tiến hành thay đổi giá ở một số thị
trường, thay đổi bao bì ở một số thị trường khác, thay đổi hình thức xúc tiến bán hàng ở
một số thị trường và ghi chép lại phản ứng của người tiêu dùng ở các thị trường khác
nhau. Dựa vào số liệu thu thập được, có thể xác định đươc ảnh hưởng của các yếu tố khác
nhau như: tuổi tác, giới tính, thu nhập, giáo dục, quy mô gia đình tới cầu đối với hàng

hóa.
Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp phân tích hồi quy là một phương pháp cơ bản để ước lượng hàm cầu. Để
ước lượng hàm cầu, chúng ta cần sử dụng một dạng hàm cầu đặc trưng. Có thể là hàm cầu
tuyến tính hoặc hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu mũ). Vì cầu là hàm phụ thuộc vào nhiều
biến số, trong đó có những biến số rất khó quan sát và lượng hóa như thị hiếu, do đó khi
ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác định được các biến độc lập, căn cứ vào tình hình cụ
thể để sử dụng phép hồi quy cho phù hợp. Sau đó phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã ước
lượng.
3. Ước lượng hàm chi phí

Để ước lượng hàm chi phí, số liệu cần phải có là mức độ sử dụng của một hay nhiều đầu vào cố
định. Khi thu thập số liệu về chi phí cần loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát.
Hàm chi phí biến đổi có dạng: TVC=a×Q+b×Q^2+c×Q^3
Khi đó hàm chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên lần lượt là:
AVC=a+b×Q+c×Q^2
SMC=a+2b×Q+3c×Q^2
Khi Q = 0, AVC = a, phải có giá trị dương. Vì đường chi phí biến đổi bình quân có cùng chiều
dốc xuống cho nên b phải là số âm. Như vậy, các tham số của hàm chi phí phải có điều kiện về
dấu là: a > 0, b 0.
Khi hàm chi phí biến đổi được xác định có dạng bậc ba thì hàm AVC và SMC có dạng bậc hai.
=> Do cả ba đường chi phí này đều có các tham số giống nhau nên ta chỉ cần ước lượng một
trong các hàm này sẽ thu được kết quả dùng cho các hàm khác.

6


II.

Phân tích quyết định định giá và sản xuất hai loại sản phẩm

1. Vài nét về mảng sữa bột của công ti Vinamilk
Dựa trên nghiên cứu về dinh dưỡng đặc thù của người Việt, Vinamilk đã hợp tác cùng các
đối tác hang đầu Châu Âu nhu DSM, LONZA –Thụy Sĩ, CHRIS HANSEN- Đan Mạch để
ứng dụng những thành tưu khoa học tiên tiến trên thế giới nhằm đáp ứng tốt nhu cầu dinh
dưỡng này. Ngoài ra, công ti còn liên tục hiện đại hóa thiết bị, công nghê và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nhà máy sữa bột Việt Nam có tổng đầu tư 2000 tỉ đồng với công nghệ
tiên tiến của 2 tập đoàn CHLB Đức: GEA và John Rickard là một trong những nhà máy
hiện đại nhất Châu Á. Đây là bước tiến quan trong nhằm mang lại lợi ích cho gia định
Việt Nam.
Qua hơn 38 năm kinh doanh, sữa bột Vinamilk đã trở thành lựa chọn quen thuôc, tin cậy
của người tiêu dùng. Với lợi thế về sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả phù hợp với túi
tiền của người tiêu dùng trong nước, cũng như mức độ nhận diện thương hiệu cao, sản
phẩm sữa bột của công ti có vẫn có thể cạnh tranh tốt và chiếm một thị phần không nhỏ
trong thị trường nhiều tay chơi ngoại, giàu kinh nghiệm này. Theo báo cáo của
Euromonitor International năm 2014, thị phần sữa bột của Vinamilk chiếm 27% dung
lượng thị trường, doanh thu đạt 10.500 tỉ đồng, chiếm 29,84% tổng doanh thu. Với chiến
lược tập trung vào phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình và thấp, thị phần sữa bột
của hãng được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.
Dòng sản phẩm sữa bột Vinamilk gồm 3 loại chính:


Sữa cho bà mẹ mang thai và cho con bú
- Dielac Optimum Mama
- Dielac Mama
• Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
- Dielac Alpha
- Dielac Alpha Gold
- Dielac Grow
- Dielac Grow Plus
- Dielac Optimum

- Optimum Gold
- Dielac Pedia
• Sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn
- Vinamilk Sure Prevent
- Vinamilk CanxiPro
- Vinamilk Diecerna
- Vinamilk Giảm Cân
- Vinamilk Dinh Dưỡng
2. Về sản phẩm được đưa ra phân tích:
a. Dielac Alpha step 1:
Dielac Alpha là dòng sản phẩm đặc thù cho trẻ em Việt Nam, có bổ sung Colostrom giúp
tăng sức đề kháng và DHA, Omega 3 + Omega 6 …là những dưỡng chất rất cần thiết cho
sự phát triển não bộ và tế bào võng mạc ở mắt, làm nền tảng cho sự phát triển trí tuệ, giúp
7


bé phát triển trí não toàn diện. Sản phẩm được nghiên cứu thành phần căn cứ trên các chất
dinh dưỡng cơ bản thiết yếu: Đạm, đường, béo… và các vi chất hay thiếu theo đặc thù của
trẻ em Việt Nam: canxi, sắt, kẽm, iod…
Trong khoảng thời gian nghiên cứu (từ đầu năm 2014 đến cuối năm 2015) doanh thu sản
phẩm sữa Dielac Alpha Step 1 đã có sự sụt giảm đáng kể, từ 41 tỉ đồng (quý 1 2014)
xuống còn 36 tỉ đồng (quý 4/2015), trong khi đó giá bán của mặt hàng này lại tăng từ
170900 đồng lên thành 1809000 đồng, trong khi giá thành của các nguyên liệu đầu vào
không đổi trong cùng khoảng thời gian.
Giá sữa bột
Doanh thu
Dielac Alpha
Quý
Dielac Alpha
Step 1 (nghìn

Step 1 (tỉ đồng)
đồng/hộp)
QI/2014
178,8
41,260833165
QII/2014
179
40,746597774
QIII/2014
179,4
38,653095513
QIV/2014
180,7
37,372707902
QI/2015
181
37,212579640
QII/2015
180
36,144702414
QIII/2015
180,4
35,815557458
QIV/2015
180,9
35,733924524
Bảng 1: Doanh thu và giá Dielac Alpha Step 1 theo quý 2014-2015
b. Dielac Optimum step 1:
Dielac Optimum là sản phẩm cao cấp mới của Vinamilk rất tốt cho hệ tiêu hóa của bé.
Dielac Optimum với công thức Opti – digest giúp nâng đỡ hệ tiêu hóa còn non yếu, công

thức được hợp tác nghiên cứu với chuyên gia Châu Âu bổ sung nguồn đạm Whey giàu
Alpha Lactalbumin là loại đạm mềm dễ thủy phân giúp tiêu hóa nhanh & hấp thu dễ dàng.
Đồng thời cũng giống như Dielac Alpha, bổ sung sữa non Colostrum, chất xơ hòa tan
FOS & hệ vi khuẩn có lợi Probiotic hỗ trợ miễn dịch tăng sức đề kháng & cân bằng hệ vi
sinh đường ruột, giúp hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh. Ngoài ra bổ sung đầy đủ các dưỡng
chất cần thiết cho sự phát triển trí não như DHA: ARA & cho sự phát triển thể chất của
trẻ.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu (từ đầu năm 2014 đến cuối năm 2015) doanh thu sản
phẩm sữa Dielac Optimum Step 1 đã tăng từ 16 tỉ đồng (quý 1 2014) lên 21 tỉ đồng (quý
4/2015), điều này cùng với sự gia tăng của mức thu nhập bình quân đầu người Việt Nam
(tăng 6.8% so với năm 2014, lên mức 45,7 triệu/người) cho thấy người dân càng ngày
càng chi tiêu nhiều hơn cho nhu cầu về dinh dưỡng của con em mình.

8


GIÁ SỮA
DIELAC
DOANH THU
OPTIMUM
DIELAC
QUÝ
STEP 1
ALPHA STEP
(NGHÌN
1 (TỈ ĐỒNG)
ĐỒNG/ HỘP)
QI/2014
355
16,918793

QII/2014
354.6
17,764733
QIII/2014
354
18,487149
QIV/2014
353.6
19,563487
QI/2015
353.2
19,811957
QII/2015
352.6
19,678788
QIII/2015
352
20,662667
QIV/2015
352.3
21,399004
Bảng 2: Doanh thu và giá Dielac Optimum Step 1 theo quý 2014-2015
c. Mối quan hệ giữa hai sản phẩm:
Dielac Optimum step 1 và Dielac Alpha step 1 là hai sản phẩm thay thế cho nhau vì:
Hai sản phẩm đều phục vụ cùng một đối tượng sử dụng, là sản phẩm sữa dành cho trẻ từ 0
đến 6 tháng tuổi, và có cùng công dụng hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ trong giai
đoạn này.
Dielac optimum là dòng sản phẩm cao cấp hơn, và Dielac alpha là sản phẩm thay thế với
giá thành rẻ hơn. Sản xuất đồng thời cả hai sản phẩm có công dụng tương tự nhau để phù
hợp với nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.

3. Phân tích các quyết định định giá và lựa chọn sản lượng sản xuất hai loại sản

phẩm
a. Ước lượng hàm cầu hai sản phẩm

Gọi X là sản phẩm Dielac Alpha step 1, Y là sản phẩm Dielac Optimum step 1
Phương pháp sử dụng: phân tích hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
Hàm cầu dự đoán cho sản phẩm X:
Trong đó, QX là lượng cầu về sản phẩm X, tính theo hộp
PX là giá sản phẩm X, tính theo nghìn đồng/hộp
PY là giá sản phẩm Y thay thế cho X, tính theo nghìn đồng/hộp
Dự đoán dấu của các biến độc lập:
PX có dấu âm (có mối quan hệ ngược chiều với lượng cầu), vì theo luật cầu, khi các yếu tố
khác không đổi, giá hàng hóa hoặc dịch vụ tăng lên sẽ làm lượng cầu hàng hóa và dịch vụ
đó giảm xuống và ngược lại.

9


PY có dấu dương (có mối quan hệ thuận chiều với lượng cầu), vì khi giá hàng hóa thay thế
tăng, người tiêu dùng hoàn toàn có thể chuyển sang mua hàng hóa được phân tích, khiến
lượng cầu hàng hóa này tăng và ngược lại.
Hàm cầu dự đoán cho sản phẩm Y:
Trong đó, QY là lượng cầu về sản phẩm Y, tính theo hộp
PY là giá sản phẩm Y, tính theo nghìn đồng/hộp
PX là giá sản phẩm X thay thế cho Y, tính theo nghìn đồng/hộp
Tương tự, dấu dự đoán của PY là dấu âm, và của PX là dấu dương
Dữ liệu dùng để ước lượng: sử dụng dữ liệu về doanh thu và giá cả hai sản phẩm theo từng quý
trong khoảng thời gian 2 năm từ năm 2014 đến năm 2015.
Quý


QY (hộp)

QI/2014

47.658,57

PY (nghìn
đồng/hộp)
355

QX (hộp)
230.765,29

PX (nghìn
đồng/hộp)
178,8

QII/2014

50.097,95

354,6

227.634,62

179

QIII/2014


52.223,59

354

215.457,61

179,4

QIV/2014

55.326,61

353,6

206.821,85

180,7

QI/2015

56.092,75

353,2

205.594,36

181

QII/2015


55.810,52

352,6

200.803,90

180

QIII/2015

58.700,76

352

198.534,13

180,4

QIV/2015

60.740,86

352,3

197.534,13

180,9

Bảng 3: Doanh thu, giá cả hai sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y) và Dielac Alpha Step 2 (X)
giai đoạn 2014-2015

Kết quả chạy hồi quy tại mức ý nghĩa :
Đối với sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y):
Coefficients
Intercept
660942,8
PY
-2669,24
PX
1871,864
Hàm cầu sản phẩm Y:

Standard Error
293479,9
536,6381
672,3404

t Stat
2,252089
-4,97401
2,784102

Các hệ số của biến độc lập đều có dấu như dự đoán và có ý nghĩa thống kê
10

P-value
0,074083
0,004197
0,038714



Đối với sản phẩm Dielac Alpha Step 1 (X):
Coefficients
Intercept
-2029686
PX
-4594,65
PY
8678,898
Hàm cầu sản phẩm X:

Standard Error
774918
1775,279
1416,964

t Stat
-2,61923
-2,58813
6,124995

P-value
0,047142
0,048948
0,001683

Các hệ số của biến độc lập đều có dấu như dự đoán và có ý nghĩa thống kê
b. Ước lượng hàm chi phí sản xuất bình quân

Gọi X là sản phẩm Dielac Alpha step 1, Y là sản phẩm Dielac Optimum step 1
Phương pháp sử dụng: phân tích hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất

Đối với sản phẩm X, ta có hàm chi phí bình quân:
Trong đó: AVCX là chi phí bình quân sản xuất một sản phẩm X, tính bằng đồng
QX là lượng cầu về sản phẩm X, tính bằng nghìn đồng/hộp
Đối với sản phẩm Y, ta có hàm chi phí bình quân:
Trong đó: AVCY là chi phí bình quân sản xuất một sản phẩm Y, tính bằng đồng
QY là lượng cầu về sản phẩm Y, tính bằng nghìn đồng/hộp
Dữ liệu dùng để ước lượng: Chi phí bình quân sản xuất hai sản phẩm X, Y và lượng cầu đối với
hai sản phẩm đó theo từng quý trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2015
AVCY (nghìn
đồng)

QY (hộp)

AVCX (nghìn
đồng)

QX (hộp)

QI/2014

241.40

47.658,57

112.38

230.765,29

QII/2014


241.13

50.097,95

115.03

227.634,62

QIII/2014

236.89

52.223,59

123.31

215.457,61

QIV/2014

231.41

55.326,61

127.17

206.821,85

QI/2015


231.26

56.092,75

129.83

205.594,36

QII/2015

230.81

55.810,52

135.31

200.803,90

QIII/2015

230.84

58.700,76

138.75

198.534,13

QIV/2015


234.62

60.740,86

142.21

197.534,13

Quý

11


Bảng 4: Chi phí bình quân, lượng cầu sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y) và Dielac Alpha
Step 1 (X) giai đoạn 2014-2015
Kết quả chạy hồi quy tại mức ý nghĩa :
Đối với sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y):

Coefficients
Intercept
636,48
QY
-0,0140877
Q2Y
1,225E-07
Hàm chi phí bình quân:

Standard Error
131,4765
0,004877

4,50392E-08

t Stat
4,841028
-2,88841
2,721819

P-value
0,004711
0,03425
0,041684

t Stat
3,906771
-3,13068
2,81335

P-value
0,011332
0,025937
0,0374

Đối với sản phẩm Dielac Alpha Step 1 (X):
Coefficients
Intercept
1065,977
QX
-0,0080
2
QX

1,678E-08
Hàm chi phí bình quân:

Standard Error
272.8539
0.00255
5.9645E-09

c. Tính toán sản lượng và mức giá tối ưu cho hai sản phẩm X và Y:

Vinamilk có các hàm cầu và chi phí ước lượng như sau:

Từ suy ra các hàm chi phí cận biên của hai sản phẩm X và Y là:

Xem là hệ phương trình hai ẩn và ta giải hệ trên với hai tham số và :

Ta có:

Điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận:
Từ ta có:
Thay vào phương trình
12


Ta có phương trình bậc 2:

4. Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:

Vậy Vinamilk nên định giá sản phẩm X là nghìn đồng, và sản xuất ở mức sản lượng hộp, định
giá sản phẩm Y là nghìn đồng và sản xuất ở mức sản lượng hộp.

Tuy nhiên, trong thực tế, Vinamilk định giá sản phẩm Dielac Alpha Step 1 (X) tại mức giá
183.000 đồng, sản phẩm Dielac Optimum Step 1 (Y) tại mức giá 300.000 đồng (mức giá tham
khảo tháng 1/2016), vì các nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân bên trong:

Do tính hạn chế của mô hình, mô hình được dựa trên giả định doanh nghiệp chỉ sản xuất
hai loại mặt hàng, nhưng trong thực tế, sản phẩm của doanh nghiệp được nghiên cứu
(Vinamilk) lại rất đa dạng (trên 200 sản phẩm), vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân bổ
nguồn lực sản xuất tối ưu cho một số lượng lớn sản phẩm, tức là
Do tính hạn chế của việc lấy mẫu và xác định các biến độc lập, do hạn chế về dữ liệu, số
lượng mẫu được lấy có thể không đầy đủ dẫn đến việc mẫu không thể đại diện cho toàn
thể dữ liệu cần xem xét, ngoài ra, sự hạn chế trong việc xác định và thu thập dữ liệu của
các yếu tố tác động đến lượng cầu cũng có tác động đến kết quả của mô hình.
b. Nguyên nhân bên ngoài:

Trong thực tế, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp có thể không phải là lợi nhuận (có
thể là thị phần, hoặc đạt được mức kinh tế theo quy mô, …) Vì vậy, doanh nghiệp có thể
sử dụng các cách định giá và sản lượng khác ngoài phương pháp định giá và sản lượng tối
ưu, như phương pháp dự báo cầu, hoặc sử dụng các kỹ thuật định giá trong marketing
(định giá hớt váng, định giá tấn công, …)

13


KẾT LUẬN
Để tối đa hóa lợi nhuận, khi chỉ sản xuất hai loại sản phẩm Dielac Alpha Step 1 (X) và Dielac
Optimum Step 2 (Y), Vinamilk nên định giá sản phẩm X là 196.8059 nghìn đồng, và sản xuất ở
mức sản lượng 79713 hộp, định giá sản phẩm Y là 347.238 nghìn đồng và sản xuất ở mức sản
lượng 102.742 hộp.
Tuy nhiên, khi đối chiếu với thực tế, ta thấy vẫn có sự sai biệt giữa kết quả tính toán được và mức

giá cũng như sản lượng mà doanh nghiệp ấn định. Điều này cho ta thấy trong thực tế kinh doanh,
doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều yếu tố bất định, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
hơn là những yếu tố được xác định trong mô hình. Vì vậy, trước khi đưa ra một quyết định kinh
doanh, cần phải tìm hiểu kĩ càng, xác định các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến kết quả của quyết
định đó, và kết hợp với các tính toán từ mô hình để đưa ra lựa chọn kinh doanh phù hợp.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VCBS, 11/2015, Báo cáo phân tích công ti cổ phần sữa Việt Nam
Lưu Thị Lan Phương, 2013, Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em
Dielac Alpha 123 của Vinamilk
2013, Sử dụng phương pháp ước lượng hàm chi phí sản xuất nhằm hoạch định chính sách phát
triển sản phẩm bia của công ty TNHH VBL Đà Nẵng
ThS. Lê Hồng Vân, bộ slide tài liệu kinh tế kinh doanh
Trang web chính thức của công ti Vinamilk, />Báo
cáo
thường
niên
của
công
ti
Vinamilk
năm
/>
2014,

Báo
cáo

thường
niên
công
ti
Vinamilk
năm
/>
2015,

Vinamilk, thị phần cao-lợi nhuận lớn, 2013, />Hồ sơ ngành sữa Việt Nam 2014, 2014, />
15



×