ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
LƢƠNG THỊ THÙY GIANG
ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Hà Nội, 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
LƢƠNG THỊ THÙY GIANG
ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Xanh
Hà Nội, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Thị Thùy Giang
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Có được bản luận văn tốt nghiệp
này, cùng với sự nỗ lực của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Phạm
Xanh người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ và chỉ bảo những
kiến thức về chuyên môn thiết thực, những chỉ dẫn khoa học quí báu trong
suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Đảng bộ tỉnh Hà
Nam lãnh đạo xây dựng làng văn hóa từ năm 2001 đến năm 2011”.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam, ban tuyên giáo của tỉnh Hà Nam ….và
các cơ quan liên quan, các cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu
thập số liệu cũng như những tài liệu cần thiết liên quan tới đề tài.
Cuối cùng, một lần nữa một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2015
Học viên
Lương Thị Thùy Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
NỘI DUNG......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số nhân tố tác động đến công tác xây dựng làng văn hóa ở
tỉnh Hà Nam ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Hà NamError! Bookmark not def
1.1.2. Tình hình xây dựng làng văn hóa ở tỉnh Hà Nam trước năm
2001 ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Chủ trương xây dựng làng văn hóa của ĐảngError! Bookmark not defined.
1.2. Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh dạo xây dựng làng văn hóa từ năm
2001 đến năm 2005 ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà NamError! Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình thực hiện và kết quả đạt đượcError! Bookmark not defined.
Tiều kết Chƣơng 1.......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG LÀNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011Error! Bookmark no
2.1. Chủ trƣơng của Đảng về xây dựng làng văn hóa và sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam. ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chủ trương xây dựng làng văn hóa của ĐảngError! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà NamError! Bookmark not defined.
2.2. Đảng bộ tỉnh Hà Nam tăng cƣờng chỉ đạo xây dựng làng văn
hóa.................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chƣơng 2.......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬError! Bookmark n
3.1. Một số nhận xét ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Kinh nghiệm lịch sử ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý điều
hành của chính quyền, sự phối hợp với các tổ chức trong hệ thống
chính trị tỉnh .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Xây dựng làng văn hóa trên cơ sở tiến hành xây dựng mô hình
điểm, từ đó rút ra kinh nghiệm nhân ra diện rộngError! Bookmark not defined.
3.2.3. Kiện toàn các Ban chỉ đạo, Ban vận động xây dựng làng văn
hóa ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Xã hội hoá phong trào xây dựng làng văn hóa. Phát huy tính
chủ động sáng tạo cũng như tính tự quản của nhân dân trong xây
dựng đời sống văn hóa .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác văn hóaError! Bookma
3.2.6. Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình tiên
tiến trong xây dựng làng văn hoá.............. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCH
: Ban chấ phành
CLB
: Câu lạc bộ
CNH
: Công nghiệp hóa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐH
: Hiện đại hóa
LVH
: Làng văn hóa
NTM
: Nông thôn mới
TNCS
: Thanh niên cộng sản
UBND
: Ủy ban nhân dân
VHTT
: Văn hóa thông tin
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH HÀ NAM
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển của đất nước, vấn đề nông nghiệp - nông thôn nông dân có vị trí đặc biệt. Các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX
của Đảng đều xác định quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước phụ thuộc rất lớn vào quá trình CNH, HĐH nông nghiệp - nông
thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp - nông thôn và nông dân đã, đang và sẽ là
bài toán then chốt tạo tiền đề cơ bản cho chúng ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH. Với khoảng 75% dân số sinh sống trên địa bàn nông thôn, các chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hay từng khu vực đều phải đặt nông nghiệp
- nông thôn như một khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm và giàu tiềm năng, có tính
quyết định đối với sự phát triển. Trong bối cảnh này, nếu giải quyết tốt các vấn đề
văn hóa ở nông thôn chúng ta sẽ có những tiền đề và điều kiện cơ bản để giải quyết
các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa khu vực, bởi phát triển văn hóa
vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương, khu vực và cả nước.
Làng là đơn vị cơ bản ở nông thôn nước ta, có vai trò vô cùng quan trọng, có
tính độc lập tương đối, tính tự quản, có tín ngưỡng, tập quán riêng, có bản sắc văn
hóa riêng gọi là “văn hóa làng”. Chính bản sắc văn hóa làng là cơ sở để điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội trong nội bộ làng, tạo sự ổn định, sự gắn bó trong cộng
đồng làng xã, là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự cố kết nhà-làng-nước
trong tiến trình lịch sử nước nhà.
Từ trước tới nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở, nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp trong đời sống cộng đồng làng xã, nâng cao đời sống văn háo cho nhân dân, tạo
nên một cuộc sống tốt đẹp, lành mạnh, phong phú ở cơ sở, góp phần trực tiếp xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Lần đầu tiên, việc xây dựng
làng văn hóa được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội VIII (1996) của Đảng:
“Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,
trong đó chú trọng vấn đề gia đình văn hóa, làng bản văn hóa”. Đến Nghị quyết
Trung ương 5 (tháng 7-1998) (Khóa VIII) vấn đề xây dựng làng văn hóa được khẳng
định: “Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa”. Việc xây
dựng làng văn hóa là một nội dung rất quan trọng nhằm thực hiện phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bởi vì hiện nay, vẫn còn khoảng 75% dân
số nước ta ở địa bàn nông thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế quốc dân, vì vậy xây dựng văn hóa ở nông thôn là vấn đề hệ trọng
không chỉ với hoạt động văn hóa mà còn có vai trò quan trọng cả trong hoạt động
kinh tế xã hội của cả nước nói chung và Hà Nam nói riêng trong giai đoạn CNH,
HĐH.
Xây dựng làng văn hóa là sự kế thừa và phát triển làng - xã Việt Nam trong
điều kiện mới phù hợp với sự tiến bộ văn hóa xã hội. Làng là cái nôi văn hóa được
ví như tấm gương phản chiếu sinh động nhất truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết cộng đồng, thuần phong mỹ tục, mối
quan hệ xóm giềng, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình...tất cả kết
thành tinh hoa văn hóa và bản lĩnh văn hóa Việt Nam không bị đồng hóa bởi các
thế lực xâm lược đô hộ. Tinh hoa ấy cần được phát huy mạnh mẽ biến thành động
lực tinh thần cho công cuộc xây dựng làng văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh ở nông thôn, làm nền tảng cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Mặt trái của kinh tế thị trường đang có nguy cơ phá vỡ những giá trị văn hóa
truyền thống. Bản sắc văn hóa dân tộc có những lúc, những nơi bị xâm hại bởi các
sức mạnh ghê gớm của nó như: chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng...Kinh tế thị
trường phát triển, lũy tre làng không còn là vành đai cát cứ. Nhưng tính cục bộ, địa
phương chủ nghĩa, "phép vua thua lệ làng", tệ cường hào ở nông thôn lại trỗi dậy.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Toan Ánh (1992), Nếp cũ - Làng xóm Việt Nam, Nxb thành phố Hồ Chí
2.
Toan Ánh (1999), Hương ước hồn quê, Nxb Thanh niên.
3.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2006), Báo cáo về phương
Minh.
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 (Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X).
4.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2007), Chương trình số 18-
CTr/TU về việc phát triển toàn diện đời sống văn hóa cơ sở tỉnh Hà Nam đến năm
2010.
5.
Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” tỉnh Hà Nam (2009), Báo cáo số 84/BC-BCĐ:Tổng kết 20 năm phong trào
xây dựng làng văn hóa (1989-2009) và tuyên dương các làng văn hóa tiêu bểu tỉnh
Hà Nam năm 2009.
6.
Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá tỉnh Hà Nam (2010), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá giai đoạn 2000 – 2010.
7.
Ban Chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
huyện Bình Lục: Tổng kết hơn 20 năm phong trào xây dựng làng văn hoá (19892010); 10 năm phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá(2000-2010).
Bình Lục, tháng 10 năm 2010. Lưu tại Phòng VHTT.
8.
Ban Thường vụ Hội nông dân tỉnh Hà Nam (2010), Kế hoạch số 19-
KH/HNDT về “Xây dựng mô hình làng văn hóa năm 2010”.
9.
Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương(2004), Xây dựng môi trường văn
hóa, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.
Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa – Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Dân số Kế hoạch hóa gia đình (2001),
Thông tư liên tịch số 04/2001 về việc đưa nội dung thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước văn hóa.
11.
Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa – Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Dân số Kế hoạch hóa gia đình (2001),
Thông tư liên tịch số 04/2001 về việc đưa nội dung thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước văn hóa.
12.
Bộ Văn hóa-Thể Thao và Du lịch (2011), Thông tư 04/2011/TT-
BVHTTDL Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội.
13.
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư số 2/2011/TT-
BVHTTDL, Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”. “Âp văn hóa”,
“Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
14.
Chỉ thị 14/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
15.
Chỉ thị số 24/1998/TTg (1998) của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng và thực hiện hương ước, qui ước làng, bản, thôn ấp, cụm dân cư.
16.
Phan Đại Doãn (2001), Làng xã Việt Nam một số vấn đề kinh tế - văn
hóa - xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17.
Đinh Xuân Dũng (2005), “Xây dựng làng văn hóa ở Đồng bằng Bắc
Bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12/01-/1998 Về
việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
19.
Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội Đảng lần thứ VII.
20.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khoá VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội.
23.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1988), Nghị quyết Trung ương 10 của Bộ
Chính Trị (khóa VI), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
27.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Kết luận số 51-KL/TW ngày 22-07-2009:
yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27-CT/TW.
28.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1/2011), Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng. Nxb Sự thật, Hà Nội.
29.
Đảng bộ tỉnh Hà Nam (10/2000), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVIII.
30.
Đảng bộ tỉnh Hà Nam (12/2005), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII.
31.
Đảng bộ tỉnh Hà Nam (12/2000), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVI.
32.
Bùi Xuân Đình (2000), "Hương ước và pháp luật", Văn hóa dân gian,
33.
Lê Quý Đức, (2001), "Bản sắc văn hóa làng trong xây dựng nông thôn
(1).
đồng bằng Bắc Bộ", Văn hóa nghệ thuật.
34.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2001), Cộng đồng làng xã
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35.
Hỏi và đáp về xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, nếp sống văn
hóa, tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống (1998), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
36.
Hội Nông dân Việt Nam, Ban Chấp hành tỉnh Hà Nam (2010), Báo
cáo số 69-BC/HNDT về Kết quả xây dựng mô hình làng văn hóa năm 2010.
Phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.
37.
Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Nam (7/2005), Nghị quyết số
02/2005/NQ-HĐND về xã hội hóa các lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hóa
– Thông tin, Thể dục – Thể thao và dạy nghề đến năm 2010, tại kỳ họp thứ 4 (Khóa
XVI).
38.
Tô Duy Hợp (Chủ biên) (2000), Sự biến đổi của làng xã Việt Nam
ngày nay ở đồng bằng sông Hồng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
39.
Tô Duy Hợp (chủ biên) (2003), Định hướng phát triển làng xã Đồng
bằng sông Hồng ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
40.
Hướng dẫn 73/HD-VHTT của Sở Văn hóa Thông tin Hà Nam, về xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng văn hóa ngày 20-02-2000.
41.
Đinh Gia Khánh (1995), Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển
của xã hội Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42.
Thu Linh (1994), "Mô hình làng văn hóa ở nông thôn hiện nay", Tạp
chí Cộng sản, (6), tr. 46-48.
43.
Một số vấn đề xây dựng làng văn hóa mới ở Hà Bắc (1991), Sở Văn
hóa thông tin Hà Bắc xuất bản.
44.
Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, tập 3, Xuất bản lần thứ hai, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
45.
Hồ Chí Minh (1996) Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
46.
Hồ Chí Minh về văn hoá. Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản. Hà Nội
47.
Hồ Chí Minh (1996) Toàn tập, tập 6:“Báo cáo chính trị tại Đại hội
Nội.
1997.
Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48.
Hồ Chí Minh (2000) Toàn tập,tập 5, Xuất bản lần thứ 2, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
49.
Hồ Chí Minh (1996) Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50.
Hữu Ngọc (1989), Tên làng xã Việt Nam cuối thế kỷ XIX, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
51.
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/20-2008 của Chính phủ ban
hành chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân
và nông thôn.
52.
Hoàng Anh Nhân - Lê Huy Trâm (1993), Khảo sát văn hóa làng xứ
Thanh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
53.
Hoàng Anh Nhân (1996), Văn hóa làng và làng văn hóa xứ Thanh,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
54.
Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2003.
55.
Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2000.
56.
Nguyễn Duy Quý, Thành Duy, Vũ Ngọc Khánh (1996), Văn hóa làng
và làng văn hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
57.
Nguyễn Duy Quý (1998), "Văn hóa làng và sự phát triển", Tâm lý
học, (4), tr. 1-4.
58.
Quyết định số 491-QĐ/TTg ngày 16-04-2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
59.
Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Hà Nam (2000), Văn bản quy định về nếp
sống văn hóa.
60.
Hà Văn Tấn (1989), Làng, liên làng và siêu làng - Mấy suy nghĩ về
phương pháp, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
61.
Tỉnh ủy Hà Nam (1998), Kế hoạch 02-KH/TU về Tổ chức quán triệt
và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
62.
Tỉnh ủy Hà Nam (2003), Báo cáo số 92-BC/TU, Kiểm điểm 5 năm
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII).
63.
Tỉnh ủy Hà nam (1998), Chỉ thị 02-CT/TU "Về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan".
64.
Tỉnh ủy Hà Nam (2010), Công tác xây dựng đời sống văn hóa, Sở
Văn hóa Thể Thao và Du Lịch Hà Nam xuất bản.
65.
Trần Hữu Tòng (1997), Một số vấn đề về xây dựng làng - ấp văn hóa
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (1998), Quyết định số 66/QĐ-VH về
ban hành quy chế xây dựng Làng văn hóa-Gia đình văn hóa.
67.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (21/01/2000), Quyết định số
89/2000/QĐ-UB về tiêu chuẩn công nhận các danh hiệu văn hóa.
68.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (1999), Quyết định 156-1999/QĐ-
UB về việc ban hành bản quy định tạm thời về tổ chức việc cưới, việc tang và lễ
hội.
69.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (12/2005), Quyết định số 1969/QĐ-
UBND về việc Phê duyệt đề án “Xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở tỉnh Hà Nam
đến năm 2010” .
70.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (4/2007), Quyết định số 457/QĐ-
UBND , về việc ban hành Đề án nâng cao chất lượng xây dựng và công nhận các
danh hiệu văn hóa tỉnh Hà Nam đến năm 2010.
71.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam (07/07/2005), Tờ trình số 662/TTr-
UBND về Đề án xã hôi hóa các lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hóa –
Thông tin, Thể dục – Thể thao và dạy nghề đến năm 2010.
72.
UBND tỉnh Hà Nam, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Báo
cáo tổng kết công tác văn hóa năm 2011, phương hướng và nhiệm vụ năm 2012,
Phủ lý, tháng 12 năm 2011, lưu tại sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam.
73.
UBND huyện Bình Lục, Phòng Văn hóa và Thông tin, Báo cáo kết
quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2010.
Phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, Bình Lục, tháng 11 năm 2010, lưu tại Sở
VHTT&DL Hà Nam.
74.
UBND huyện Thanh Liêm, Phòng Văn hóa và Thông tin, Báo cáo số
20/BC-VH&TT về Kết quả phong trào “TDĐKXDĐSVH” năm 2011, Thanh Liêm,
ngày 10/10/2011, lưu tại Sở VHTT&DL Hà Nam.
75.
UBND huyện Duy Tiên, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH”, Báo
cáo số 03BC/BCĐ về Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
huyện Duy Tiên năm 2011, Duy Tiên, ngày 19/11/2011, lưu tại Sở VHTT&DL Hà
Nam.
76.
UBND huyện Lý Nhân, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH”, Báo
cáo kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
huyện Lý Nhân năm 2011, Lý Nhân - 2011, lưu tại Sở VHTT&DL tỉnh Hà Nam.
77.
UBND thành phố Phủ Lý, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH”, Báo
cáo tổng kết phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm
2010. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, Phủ Lý, ngày 20/11/2010, lưu tại Sở
VHTT&DL Hà Nam.
78.
UBND huyện Kim Bảng, BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH”, Báo
cáo số 02/BC-BCĐ (29/9/2011) Kết quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” huyện Kim Bảng-năm 2011, Kim Bảng-2011, lưu tại Sở VHTT
& DL tỉnh Hà Nam.
79.
Văn bản của Đảng và Nhà nước về nếp sống văn hóa, Nxb Bộ Văn
hóa thể thao và du lich, Cục Văn hóa cơ sở, Hà Nội. 12/2008.
80.
Văn kiện Đảng toàn tập, tập 53 (6/1993-12/1994), Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 2007.