Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán theo pháp luật việt nam và pháp luật nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.67 KB, 14 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH CM ANH

địa vị pháp lý của nhà đầu t- n-ớc ngoài
Trong lĩnh vực chứng khoán theo pháp luật việt nam
và pháp luật n-ớc ngoài

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG TH CM ANH

địa vị pháp lý của nhà đầu t- n-ớc ngoài
Trong lĩnh vực chứng khoán theo pháp luật việt nam
và pháp luật n-ớc ngoài
Chuyờn ngnh: Lut Quc t
Mó s: 60 38 01 08

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. Lấ VN BNH

H NI - 2015



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNError! Bookmark not de
1.1.

Khái niệm, vai trò của nhà đầu tư nước ngoàiError! Bookmark not defined.

1.1.1.

Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài ............... Error! Bookmark not defined.

1.1.2.

Vai trò của nhà đầu tư nước ngoài .............. Error! Bookmark not defined.

1.2.

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoàiError! Bookmark not defined.

1.2.1.


Khái niệm và nguyên tắc xác định .............. Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoánError! Bookmark n

Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁNError! Bookmark not def
2.1.

Theo Pháp luật Việt Nam ......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1.

Các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh địa vị pháp lý của

nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt NamError! Bookmark not de
2.1.2.

Các chính sách và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên
thị trường chứng khoán ............................... Error! Bookmark not defined.

2.1.3.

Quy chế pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.


Theo Pháp luật nước ngoài ....................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1.

Vấn đề đầu tư nước ngoài của các quốc gia trên thế giớiError! Bookmark not defined

2.2.2.

Địa vị pháp lý của Nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
theo Pháp luật một số nước ......................... Error! Bookmark not defined.

1


Chương 3: THỰC TIỄN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defin
3.1.

Thực tiễn về vấn đề địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt NamError! Bookmark not defined.

3.2.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề địa vị
pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
tại Việt Nam ............................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1.


Các giải pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường
chứng khoán Việt Nam................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.2.

Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề

địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoánError! Bookmar
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................10

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thế giới đã trải
qua nhiều thời kỳ thăng trầm. Đến nay, thị trường chứng khoán của các quốc gia
đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, theo đó số lượng lên đến
hơn 160 sở giao dịch, chất lượng hoạt động của thị trường ngày càng đáp ứng cho
số đông những nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Có thể thấy, thị trường chứng khoán là bộ phận cấu thành không thể thiếu
của nền kinh tế, đó là bức tranh phản ánh sâu sắc và rõ ràng sự phát triển nền kinh
tế của quốc gia. Trong việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của thị trường chứng khoán thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là môi
trường pháp lý, thứ hai là hàng hoá trên thị trường và thứ ba là tình hình chính trị,
sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán. Bởi vậy, thị trường chứng
khoán không thể vận hành và phát triển mạnh nếu không có một khuôn khổ pháp lý
cần thiết cho tổ chức và hoạt động của thị trường.

Tại thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia đều có sự tham gia của một
chủ thể quan trọng có tác động rõ rệt đến thị trường – đó là Nhà đầu tư nước ngoài.
Các quốc gia trên thế giới đều có những chính sách ưu đãi và khuôn khổ pháp lý để
bảo vệ quyền lợi của nhóm chủ thể này nhằm thu hút vốn đầu tư.
Dựa trên kinh nghiệm quốc tế, tại Việt Nam, gần đây vấn đề mở rộng đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán đang ngày được chú trọng
và trở thành một trong những vấn đề tâm điểm được công chúng chào đón. Theo
ông Vũ Bằng – chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Việt Nam đang thể hiện
quyết tâm nâng hạng TTCK từ thị trường cận biên hiện nay lên mức thị trường mới
nổi sẽ tăng sức hấp dẫn với các nhà đầu tư quốc tế. Đặc biệt, Chính phủ vừa ban
hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán có hiệu

3


lực vào ngày 01/9/2015, trong đó có nội dung quan trọng là tăng tỷ lệ sở hữu của
NĐTNN lên đến 100%.
Đây là một tín hiệu rất đáng mừng vì việc tăng độ mở của TTCK thông qua
việc tăng tỷ lệ sở hữu của NĐTNN là biện pháp tăng cường các hoạt động đầu tư
nước ngoài vào TTCK Việt Nam, cũng như là động lực quan trọng để đẩy nhanh lộ
trình nâng hạng thị trường.
Tuy nhiên, để quy định về tăng tỷ lệ sở hữu của NĐTNN (nới room) nói
riêng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam nói chung được thực
hiện trên thực tế, Việt Nam cần sớm hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý
của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán. Đồng thời, xây dựng cơ chế
thu hút NĐTNN phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế thông qua chính
sách tài chính ưu đãi và đơn giản hóa thủ tục đầu tư.
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, mới mẻ, chính bởi lẽ đó,

Pháp luật về chứng khoán của nước ta còn một số tồn tại nhất định cần sớm hoàn
thiện để phù hợp với sự vận động và phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng
và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Bởi vậy, chúng ta cần sàng lọc để loại bỏ
những nhược điểm, phát huy những ưu điểm trên cơ sở kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới. Hiện nay, quy định về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại ảnh hưởng đến việc
thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán. Bởi vậy, cần thiết
phải có một/một số nghiên cứu có tính hệ thống về địa vị pháp lý của nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và so sánh với một số nước
điển hình trên thế giới, từ đó vận dụng những kinh nghiệm quốc tế vào thị trường
chứng khoán Việt Nam để bảo đảm quyền và lợi ích cho nhà đầu tư, mở rộng sự
tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút vốn cho thị trường.
Do đó, học viên quyết định chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán theo pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài” làm luận văn Thạc sỹ luật học.
Khi chủ trương tăng tỷ lệ sở hữu của khối ngoại đã được pháp điển hóa như

4


hiện nay, vấn đề cấp bách đặt ra là cần phải xây dựng hành lang pháp lý để (i) triển
khai thực hiện trên thực tế; (ii) bảo đảm quyền lợi của NĐTNN nhằm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài và (iii) quy định rõ nghĩa vụ pháp lý khi NĐTNN tham gia vào
TTCK Việt Nam để phòng ngừa thâu tóm, rút vốn ồ ạt hoặc các hệ quả khác ảnh
hưởng đến thị trường. Vì vậy, theo ý kiến chủ quan của tác giả luận văn, vấn đề địa
vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán vẫn tiếp tục là vấn đề được các
cơ quan có thẩm quyền cũng như thị trường dành nhiều sự quan tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận để nghiên cứu các quy

định của pháp luật hiện hành và thực tiễn về vấn đề địa vị pháp lý của NĐTNN
trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Từ đó, phân
tích những kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam,
đưa ra những đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam về địa vị pháp lý
NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại một số nước trong phạm vi nghiên cứu như
Việt Nam, Brazil, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc.
- Phân tích những hạn chế, thiếu sót của các chính sách, quy định pháp luật
Việt Nam về địa vị pháp lý NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán trên cơ sở kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn áp dụng của Việt Nam.
- Đề xuất phương án nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề địa
vị pháp lý NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán là vấn
đề khá mới mẻ trong pháp luật Việt Nam. Hiện nay, vấn đề này đang được quy định
rải rác trong một số văn bản pháp luật như Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư và một
số văn bản dưới luật.

5


Đến nay, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến
vấn đề này như:
- Hoàng Văn Thứ (2009), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học. Nghd: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa.
- Lê Anh Tuấn (2010), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực chứng khoán, kinh nghiệm quốc tế và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật
học. Nghd: TS. Lê Văn Bính.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư
của một số nước, báo cáo nghiên cứu.
- Và một số công trình nghiên cứu về Nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
chứng khoán của các tác giả công tác trong lĩnh vực chứng khoán hoặc học tập,
công tác trong các trường về kinh tế, tài chính. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu này đề cập sâu về khía cạnh tài chính, chứng khoán chứ không đi sâu vào khía
cạnh pháp lý.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề đầu tư
nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng
Văn Thứ có phạm vi nghiên cứu bao phủ toàn bộ chủ thể “nhà đầu tư”, tức là gồm
cả nhà đầu tư trong và ngoài nước trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn
thạc sỹ của tác giả Lê Anh Tuấn nghiên cứu về riêng đối tượng “nhà đầu tư nước
ngoài”, nhưng thị trường nghiên cứu chỉ gói gọn trong thị trường chứng khoán Việt
Nam, chỉ có một phần rất nhỏ về chính sách thu hút đầu tư của thị trường chứng
khoán Ấn Độ. Còn Báo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư của một số nước của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có phân tích về pháp luật đầu tư của các nước Trung Quốc,
Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines nhưng trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
chứ không nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.
Chính bởi lẽ đó, luận văn có mục tiêu đi sâu nghiên cứu về địa vị pháp lý của
“nhà đầu tư nước ngoài” trong lĩnh vực chứng khoán tại “thị trường chứng khoán
Việt Nam và thị trường chứng khoán của một số nước trên thế giới như Brazil,
Philippines, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc nhằm so sánh, đánh giá, cụ thể hóa các

6


kinh nghiệm của thị trường chứng khoán nước ngoài để vận dụng linh hoạt vào thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Hiện nay, theo tìm hiểu của học viên, chưa có công trình nghiên cứu nào hệ
thống hóa các quy định pháp luật và thực tiễn về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước

ngoài trên thị trường chứng khoán của các nước Brazil, Philippines, Thái Lan,
Malaysia, Hàn Quốc. Do đó, luận văn sẽ nghiên cứu về thị trường chứng khoán của
các nước nêu trên để người đọc thấy được tính đa dạng cũng như những kinh
nghiệm quốc tế mà Việt Nam cần học hỏi, đồng thời đóng góp những nghiên cứu,
tìm hiểu mới mẻ, cập nhật của mình cho bạn đọc. Luận văn cũng phân tích chi tiết
các yếu tố mà luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Văn Thứ và Lê Anh Tuấn chưa đề
cập hoặc chưa đề cập cụ thể.
Bên cạnh đó, gần đây vấn đề đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán Việt Nam là vấn đề được quan tâm sát sao, được nhà đầu tư mong đợi
và ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán. Một số văn bản pháp luật điều chỉnh
vấn đề này vừa được ban hành như: Nghị định 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2015, Nghị định này đã bổ sung
Điều 2a quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 19/8/2015 hướng dẫn hoạt động đầu tư nước
ngoài trên TTCK Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2015.
Ngoài ra, các cơ quan có thẩm quyền cũng đang trong quá trình lấy ý kiến
của các chủ thể liên quan để chính thức ban hành các văn bản pháp luật sửa đổi, bổ
sung, thay thế những quy định về Địa vị pháp lý của Nhà đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực chứng khoán.
Bởi vậy, từ quy định pháp luật cho đến thực tiễn, đều đã có các điểm mới rất
cập nhật hứa hẹn những điểm sáng cho thị trường mà từ thời điểm năm 2009, 2010
khi luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Văn Thứ và Lê Anh Tuấn ra đời, chưa có một
công trình nghiên cứu nào cập nhật. Luận văn sẽ cập nhật một cách đầy đủ, rõ ràng
nhất những điểm mới đó để người đọc có cái nhìn khái quát cũng như sâu sắc hơn.

7



Luận văn sẽ phân tích các quy định pháp luật của một số nước, có thể vận
dụng kết quả nghiên cứu vào thị trường Việt Nam mà các công trình tương tự chưa
đề cập đến. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam để phù hợp với các cam kết của Việt Nam về vấn đề này khi gia nhập WTO,
cũng như phù hợp với thị trường chứng khoán thế giới. Luận văn có giá trị tham
khảo trong việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến địa vị pháp lý
của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận, các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến
địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán, thực tiễn
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Những nội dung chính về địa vị pháp lý của
nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán của một số nước trên thế giới
như Brazil, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc.
Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện tiếp cận hạn chế, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chuyên sâu
về thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường chứng khoán nước ngoài, giới
hạn trong năm nước điển hình là Brazil, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Hàn
Quốc, tiếp cận trên phương diện pháp lý.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, học viên sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên nền tảng phương pháp luận đó, học
viên áp dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp hệ thống, tổng hợp, thống
kê, phân tích, so sánh. Học viên đã tổng hợp, phân tích các quy định pháp luật hiện
hành và thông qua các ví dụ cụ thể liên quan đến nội dung nghiên cứu. Bên cạnh đó,
so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật với thực tiễn liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán để chỉ ra những điểm hạn
chế, không phù hợp trong các quy định pháp luật hiện hành. Từ đó có những kiến
nghị, đề xuất nhằm tiếp tục bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
nước ngoài cũng như thu hút đầu tư cho thị trường chứng khoán Việt Nam.


8


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kế t luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán.
Chương 2. Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng
khoán theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
Chương 3. Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
chứng khoán.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1.

Xuân Bách (2015), Bắt đầu nới room, nâng hạng thị trường, .

2.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2014), Báo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư một số
nước, Hà Nội.

3.


Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 hướng dẫn về
việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 19/8/2015 hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Hà Nội.

5.

Chính phủ (2011), Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về việc chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2012), Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2014), Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03/1/2014 về việc nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2014), Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối, Hà Nội.


9.

Chính phủ (2015), Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Hà Nội.

10. Nguyễn Đức Cường (Phòng Nghiên cứu Vietstock) (2014), Nới room nước
ngoài: Cổ phiếu nào sẽ hưởng lợi, .
11. Duy Hoàng (Vietstock) (2013), Khối ngoại tham gia thị trường chứng khoán
Việt Nam như thế nào, .
12. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2013), Giáo trình Tư pháp quốc tế,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

10


13. Phước Phạm (2014), Ông Vũ Bằng: Điều chỉnh nới room khối ngoại sẽ trình
Chính phủ vào tháng 10/2015, .
14. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội.
15. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005/QH11ngày 29/11/2005, Hà Nội.
16. Quốc hội (2006), Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Hà Nội.
17. Quốc hội (2008), Luật Quốc tịch, Hà Nội.
18. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Hà Nội.
19. Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Hà Nội.
20. Tạp chí chứng khoán số 176 (2013), Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt
Nam - Những bước tiến bộ trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp lý, Hà Nội.
21. Tạp chí tài chính (2015), Nới room - sức nóng từ chính sách, .
22. Lê Anh Tuấn (2010), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực

chứng khoán, kinh nghiệm quốc tế và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sỹ luật
học, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Giang Thanh (2014), Cổ phiếu không có quyền biểu quyết –cần cân nhắc,
.
24. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009
về tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Hà Nội.
25. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/6/2009
về việc ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
trong các doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
26. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật Quốc tế, NXB Công an
Nhân dân, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
27. Brazil (1976), Brazilian bussiness law no 6404 on 15/12/1976.
28. Brazil (2001), Brazilian law no 10.303/2001.
29. Brazil (1983), Private Security Law 7.102, enacted in June 1983.
30. Brazilian Securities and Exchange Commission (2007), CVM Instruction No.
461 of the Brazilian Securities and Exchange Commission issued on of
October 23, 2007, Brazil.

11


31. Financial Services Commission (2014), Enforcement Decree of The Financial
Investment Services and Capital Markets Act issued on 28/2/2014, Korea.
32. James E. Nolan (1996), Philippines Business: The Protable Encyclopedia for
Doing Business with the Philippines, Philippines.
33. Korea Communications Commission (2008), Telecommunications act in korea
issued on 2008, Korea.
34. Lucia Dammert (2008), Private Security: An Answer to public security needs

in urban centers?, Brazil.
35. Malaysia (1996), Securities Laws on 1996.
36. Ministry Korea Communications Commission (2008), Broadcasting act in 2008, Korea.
37. Ministry of Land, Transport and Maritime Affairs (2009), Aviation act in
korea issued on 2009, Korea.
38. Presiden of Philipines (1996), The Philipines Foreign
Act (R.A.7042, 1991, amended by R.A. 8179, 1996), Phillipines.

Investment

39. Presiden of Philipines, Philipines bussiness law, Phillipines.
40. Presidential decree (2008), Financial Service and Capital Market Act in Korea, Korea.
41. Prime Minister (1999), Thailand foreign bussiness act of 1999 became active
on 03/04/2000, Thailand.
42. Prime Minister’s Department (2012), Malaysia Foreign Investment committee
guidlines on the acquisition of properties by local and foreign interests on
2012, Malaysia.
III. Tài liệu trang Web
43. www.msci.com, MSCI Global Market Accessibility Review, (Báo cáo Khả
năng Tiếp cận thị trường toàn cầu của MSCI).

12



×