ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
______________________
NGUYỄN THỊ THANH HOA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
______________________
NGUYỄN THỊ THANH HOA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Kim Long
HÀ NỘI – 2015
HẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong bối cảnh khoa học-công nghệ phát triển như vũ bão. Sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội đặt ra yêu cầu nền giáo dục Việt Nam phải tạo ra lớp
người lao động mới có khả năng làm chủ được khoa học-công nghệ hiện đại.
Chất lượng giáo dục phải hướng vào “phát triển người”, “phát triển nguồn
nhân lực”, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi phải có...
Ngày 04/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, Đảng và nhà nước ta luôn xác định
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”. Giáo dục là con đường cơ bản nhất, chỉ có giáo dục,
qua hoạt động giáo dục mới làm cho trình độ học vấn con người được nâng
lên, tạo cho con người có khả năng, trình độ nắm bắt những thành tựu của
khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đã và đang hòa nhập với nền phát triển
công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, nhiều khu công nghiệp hình thành
và phát triển trong thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Phước,…đòi hỏi phải có một đội ngũ công nhân có tay
nghề được đào tạo ở những trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp. Nhiều em học sinh sau khi hoàn thành trung học cơ sở hoặc trung học
phổ thông sẽ chọn cho mình con đường theo học tại các trường giáo dục
chuyên nghiệp để tiếp tục việc học vừa phù hợp với năng lực học tập vừa đáp
ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty, xí nghiệp giúp các em có việc
làm ổn định, giải quyết mưu sinh sau khi ra trường.
Ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp giữ một
vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục. Hoạt động này được tích hợp
trong nhiều môi trường giáo dục, chuyên nghiệp và xã hội. Một số nước như
Đức, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh ... quyền đảm bảo tư vấn hướng nghiệp còn
được khẳng định trong các bộ luật.
Ở nước ta, trước mỗi kỳ tuyển sinh, nhiều học sinh thường lúng túng
không biết chọn nghề nào phù hợp và thường chọn ngành nghề theo cảm tính,
hay do sức ép từ gia đình; nhiều học sinh chỉ thích học tại các trường THPT
công lập, dân lập; không thích theo học tại các trường dạy nghề ... Mà chưa
tính đến tình hình thực tế của thị trường lao động. Điều này dẫn đến sự chênh
lệch về số lượng lao động giữa các ngành nghề, nhiều người ra trường không
có việc làm cùng với đó là tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, ...
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường
THPT quận Bình Thạnh nói riêng và TP.HCM nói chung thực tế chưa đáp
ứng được yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đề ra, vẫn còn nhiều
hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Do chưa có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiệu quả.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp khả thi và
hiệu quả hơn nữa thì sẽ giảm được sức ép lên các trường THPT, các trường
trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề, và cân bằng nguồn lực xã
hội tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”.
Đảng bộ và chính quyền quận Bình Thạnh đã có kế hoạch và chương
trình từng nhiệm kỳ để thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp nhằm thực
hiện Nghị quyết 20-NQ/TW (khóa X) và Chương trình hành động số 38CtrHĐ/TU ngày 08/07/2008 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; yêu cầu củng cố, phát triển hệ thống
trường, cơ sở đào tạo để mở rộng quy mô nâng cao chất lượng đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong chiến lược đào tạo nhân lực thành phố Hồ Chí Minh”
Trước tình hình đó, công tác hướng nghiệp đã được Đảng, Nhà Nước
và Bộ giáo dục & Đào tạo đã nhận thấy và xác định tầm quan trọng của công
tác này. Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác hướng nghiệp đã có sự
phát triển vượt bậc. Hầu hết các trường THPT đều có bộ phận phụ trách
hướng nghiệp và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giảng dạy
hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Ngoài ra, hoạt động giáo
dục hướng nghiệp còn nhận được sự tham gia của nhiều tổ chức xã hội khác.
Việc hướng nghiệp giúp học sinh THPT nhận diện được những phẩm
chất tâm lý, năng lực, sở thích ... của bản thân, cũng như có cái nhìn tổng quát
về các loại ngành nghề và thông tin nguồn nhân lực như dự báo để từ đó đưa
ra những cơ sở nhất định nhằm định hướng chọn nhóm nghề phù hợp.
Xuất phát từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên là lý do để tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh”, nhằm góp phần phân luồng học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
TP.HCM, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh THPT.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố hồ
Chí Minh.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận
Bình Thạnh, TP.HCM trong điều kiện phát triển của các nhà trường hiện nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cán bộ quản lý, Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên hướng nghiệp đóng
vai trò gì trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh? Công tác quản lý
giáo dục hướng nghiệp cần có những nội dung gì để phù hợp với đặc điểm
của việc tổ chức hướng nghiệp trong trường THPT? Biện pháp nào thích hợp
cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT?
7. Giả thuyết khoa học của đề tài
Công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM hiện nay được các cấp lãnh đạo
quản lý, nhà trường quan tâm, nhưng chất lượng hoạt động GDHN của trường
chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp có cơ sở khoa học và mang tính
khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh trường
THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Từ những vấn đề lý luận chung về quản lý hướng nghiệp cho học sinh
THPT, luận văn hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về công tác hướng
nghiệp cho học sinh, xác định vai trò của quản lý đối với sự phân luồng trong
trong giáo dục phổ thông.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM. Kết quả
của đề tài là cơ sở khoa học giúp cho phòng Giáo dục & Đào tạo quận Bình
Thạnh và hiệu trưởng các trường THPT tham khảo trong công tác quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực phân luồng học sinh, dạy
nghề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa vận dụng các khái niệm có liên quan vào việc thiết kế công cụ nghiên cứu
vào khung lý thuyết cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT được đề xuất.
9.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên
cứu, cũng như đảm bảo tối đa tính khách quan trong quá trình nghiên cứu
10. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT Phan Đăng Lưu quận Bình Thạnh,
TP.HCM.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, hoạt động giáo dục lao động – hướng nghiệp cho học
sinh có từ hàng trăm năm nay và ngày càng phát triển Để có sự tuyển chọn
đích đáng những người lao động cho nhà máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng
nghiệp vào trường phổ thông. Từ lâu, N.K.Crupxkaia, nhà giáo dục học và
tâm lý học lỗi lạc người Nga đã từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề”
cho mỗi thanh niên. Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải
nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào
của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh thiếu niên
phải đáp ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều
nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp ở các nước
như Nga, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
Theo UNESCO, hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người
học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người
ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra sự
phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh (HS).
Một sự thay đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp (HN) là
nó được nhận thức như là một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận
chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá nhân tại các
thời điểm quyết định.
Ở Liên bang Nga, HN được thực hiện nhằm mục tiêu: Đảm bảo quyền
tự chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện nhân cách trong điều kiện
quan hệ thị trường; Tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng chỉ
rõ nhu cầu của thị trường lao động; Không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề
của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất được thoả nguyện yêu cầu phát
triển của con người trong lao động.
Ở Nhật Bản, sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn
hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các
bậc học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn hoá
phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư
nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vv… Sau cấp II có đến 94% học
sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường PT cơ bản
và 30% HS theo hướng học nghề.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng
dạy kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương
trình GD. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên
nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn HS
theo luồng phổ thông.
Trung Quốc khuyến khích GD suốt đời một cách tích cực. Hiện nay,
GD dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình
giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho HS
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để HS có khả năng tham
gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp
tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học.
Nội dung giáo dục HN trong trường trung học của cộng hoà Pháp được
phân hoá theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ thuật công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật
- công nghệ bao gồm nhiều môn văn hoá PT và kỹ thuật nghề nghiệp theo tỷ
lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình GD công nghệ ở Pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống GD kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm cho nội
dung GD công nghệ phù hợp với từng giai đoạn GD và trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật...
Các công trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức, phương thức
hướng nghiệp trong nhà trường bao gồm:
- Năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez; Bernd Rothe; U.Viets;
B.Germer, D. Marschneider đã đưa ra các phương thức: “Phối hợp, cộng tác
chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp và các trường phổ thông
trong việc lập kế hoạch thực tập cho HS THPT” ;
- Các tác giả R.Oberliesen, H.Keim, M.Schumann, G.Duismann đã có
những công trình nghiên cứu về phương thức tổ chức cho HS phổ thông thực
tập ở các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, họ đã khẳng
định: “Hoạt động dạy học, lao động – kĩ thuật – kinh tế không chỉ mang tính
quan trọng đối với các môn khoa học khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ
bản của giáo dục THPT… bởi vì nó đã tạo điều kiện cho HS phát triển thành
những con người trưởng thành trong cuộc sống lao động – xã hội”
- Năm 1996, tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D. Herring [108]
khuyến khích các GV phối hợp định hướng nghề cho HS thông qua những bài
giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt
như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip, và các phương tiện đại chúng
khác. Với HS trung học, có nhiều chương trình sự kiện đặc biệt về nghề sẽ
giúp HS hiểu được mối tương tác giữa những trải nghiệm của bản thân với
những ước mơ, khát vọng thành công trong tương lai.
Như vậy có thể thấy hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp (GDHN)
đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới, các công trình nghiên cứu về hướng
nghiệp, GDHN đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp đối với thanh niên,
HS là giúp các em chọn được nghề phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú,
khuyến khích kết hợp hướng nghiệp trong nhà trường với lao động sản xuất,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Hướng dẫn sử dụng một số công cụ
trong tư vấn – hướng nghiệp, Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp.
2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo(2003) Chỉ thị số: 33/2003/CT-BGD&ĐT về
việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
3.
Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội
4.
Cẩm nang hướng nghiệp dạy nghề thành phố Hồ Chí Minh (2005), Nxb
Lao động Xã hội.
5.
Đặng Danh Ánh (chủ biên) (1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp – Tập 1,
Tổng cục dạy nghề, Viện nghiên cứu Khoa học dạy nghề, Nxb Công nhân kỹ
thuật, Hà nội.
6.
Đặng Danh Ánh (2002), “Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông”,
Tạp chí giáo dục (số 38, 42, tháng 8/10/2002)
7.
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ quản lý Giáo dục- Đào tạo, Hà Nội
8.
Đặng Quốc Bảo, Vũ Quốc Chung (2013), Lí luận và thực tiễn về lãnh
đạo và quản lý giáo dục trong thời kỳ đổi mới. Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà
Nội.
9.
Phạm Thị Ngọc Anh (1994), Nghiên cứu thái độ nghề nghiệp của học
sinh học nghề và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp trong quá
trình đào tạo ở trường nghề, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb Hà
Nội.
10. Ninh Văn Bình (2012), Thực trạng công tác giáo dục định hướng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông quận Bình Thạnh, TP.HCM, Tạp chí Giáo
chức Việt Nam, Số 68, tr.17-21.
11.
Ninh Văn Bình (2013), Biện pháp giáo dục định hướng nghề nghiệp
cho học sinh quận Bình Thạnh, TP.HCM, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, Số
69, tr.21-24.
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương khoa học
quản lý. Nxb ĐHQG Hà Nội.
13. Vũ Đình Chuẩn và các tác giả (2013) Tài liệu tập huấn đổi mới GDHN
trong trường học, Hà Nội tháng 12,2013
14. Phạm Tất Dong (1987), Giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường
phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
15.
Phạm Tất Dong (chủ biên) (2000), sự lựa chọn tương lai – Tư vấn
hướng nghiệp, Nxb Thanh niên.
16.
Quang Dƣơng (2003), Tư vấn hướng nghiệp, Tập 1 và 2, Nxb Trẻ
17.
Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục
18.
Phạm Văn Hải (2009), Chọn nghề - chọn tương lai, Nxb Trẻ
19.
Nguyễn Văn Hộ (CB), Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động
hướng nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục.
20.
Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông, NXB Giáo dục.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn. Nxb ĐHQG Hà Nội.
22.
Phùng Đình Mẫn (2005, chủ biên) Một số vấn đề cơ bản về hoạt động
GDHN ở trường THPT (Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT
chu kỳ II), NXB Giáo dục.
23.
Phạm Huy Thụ (1996), Hoạt động hướng nghiệp của HS phổ thông
Việt Nam, Giáo trình dùng cho trường Cán bộ quản lí giáo dục.
24.
Nguyễn Toàn (1995), Hiện trạng và định hướng công tác tư vấn cho
học sinh tại các Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp ở TP.HCM.
25.
Phan Thị Tố Oanh (1996), Nghiên cứu nhận thức nghề và dự định
chọn nghề của học sinh phổ thông trung học, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học
Sư phạm Tâm lý.
26.
Từ điển Hán Việt (1996), NXB Khoa học và Xã hội
27.
Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1.
David G.Myers (2001), Psychology, Forth Edition, Woth Publisher.
2.
John W.Syantrock (2006), Psychology,Sixth Edition, MC Graw Hill.
3.
Janice M.Gueriero, Robert Glenn (1998), Key questions in Career
Counseling, NXB Lawrence Eribaum Association, Inc.
MỘT SỐ WEBSITE THAM KHẢO
1.
www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/bonganh/bolaodongthuon
gbinhxahoi
2.
www.huongnghiep.com.vn
3.
www.tuvanhuongnghiep.vn
4.
www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn