Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thuế xuát nhập khẩu tại cục hải quan cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.77 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

LỤC ĐỨC LONG

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

LỤC ĐỨC LONG

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG

Chuyên ngành: quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

XẤC NHẬN CỦA GVHD

PGS.TS. Phạm Quốc Trung
HÀ NỘI - 2015

TS. Nguyễn Trúc Lê


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành là sự kết hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
ở nhà trƣờng với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
Để hoàn thành tốt nhƣ hôm nay, trƣớc hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
đối với toàn thể các Thầy Cô giáo Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS Phạm Quốc Trung ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tiếp đó, tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ Cục Hải quan Cao
Bằng, Sở kế hoạch đầu tƣ, Sở tài chính và Cục thống kê, ban quản lý khu kinh tế

cửa khẩu tỉnh Cao bằng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những ngƣời
đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; bạn
bè và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ...5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu ..................................................................6
1.2.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu.........................................................................6
1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu ..........................................................................7
1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu ..........................................................................8
1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu........................................................................9
.1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Khái niệm ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan . Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Quản lý nộp thuế ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.6. Phòng chống buôn lậu, gian lân thƣơng mại và hang nhái hàng giả ..... Error!
Bookmark not defined.

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số địa phƣơng ........... Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lạng Sơn.
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Lào Cai .. Error!
Bookmark not defined.
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Quảng Ninh
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Giang Error!
Bookmark not defined.


1.4.5. Bài học cho quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Cao bằng . Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark
not defined.
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nghiên cứu định tính ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu nguồn số liệu và sử lý số liệu .. Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ............... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Số liệu sử dụng ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Xử lý số liệu .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN CAO BẰNG ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Khái quát về tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu.. Error! Bookmark not

defined.
3.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Cao Bằng ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu Cục Hải quan Cao Bằng. .... Error!
Bookmark not defined.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan cao bằng. .. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Quản lý khai thuế ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Quản lý nộp thuế. ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế: ........... Error! Bookmark not
defined.


3.2.4. Công tác thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật, phòng chống buôn lậu, gian
lận thƣơng mại: ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Công tác giải quyết khiếu nại về thuế: ............ Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá thực trạng công tac quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan Cao
Bằng .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết qủa đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Một sô hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Cao Bằng ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. 3. Nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhapak khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN CAO BẰNG ............ Error! Bookmark not defined.
4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ công chức Hải quan ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực ............... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực .............. Error! Bookmark not defined.
4.2. Tăng cƣờng phổ biến đƣờng lối chính sách của đảng nâng cao nhận thức chính

trị, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện liêm chính hải quanError! Bookmark
not defined.
4.3. Tăng cƣờng tinh thần đoàn kết giữa các cán bộ nhân viên trong đơn vị ... Error!
Bookmark not defined.
4.4. Nhóm giải pháp về chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại ..... Error! Bookmark
not defined.
4.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin,ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa vào
hoạt động nghiệp vụ của hải quan tỉnh Cao Bằng..... Error! Bookmark not defined.
4.5.1.

Xây dựng triển khai hệ thống thông tin,cở sở hạ tầng mạng hiện đại . Error!

Bookmark not defined.
4.5.2. Ứng dụng khai báo hải quan điện tử từ xa ...... Error! Bookmark not defined.


4.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,ở cục hải quan tỉnh Cao BằngError! Bookmark
not defined.
4.7. Tăng cƣờng kiểm tra,thanh tra nghiệp vụ của cục hải quan Cao Bằng ..... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nguyên Nghĩa


1

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

CEPT/AFTA

Chƣơng trình thuế quan ƣu đãi có hiệu lực chung
cho khu vực

4

CEPT

Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung

5

DN

Doanh nghiệp


6

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

7

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch

8

NK

Nhập khẩu

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


11

XK

Xuất khẩu

12

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Thống kê hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Cao Bằng ... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.2 Thống kê các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Cao Bằng... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.3 So sanh mức thu thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng các năm 20042014 so với cùng kỳ năm trƣớc. ................................ Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Phƣơng pháp, hình thức quản lý thuế ....... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2 . Mối quan hệ giữa DN và Hải Quan trong quy trình quản lý thuế .. Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.3. Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp.......... Error! Bookmark not

defined.
Biểu đồ 3.1: Kết quả thu thuế XNK vào ngân sách Nhà nƣớc của Cục Hải quan Cao
bằng từ năm 2010 đến năm 20014 ( Đơn vị: VNĐ) . Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2 Số vụ vi phạm đƣợc phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan
Cao bằng từ năm 2010-2014. (Đơn vị: Triệu VNĐ) . Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan Cao Bằng từ năm 2010 đến năm
2014. .......................................................................... Error! Bookmark not defined.

ii


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, chính vì vậy mà trong
những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ
chế quản lý thuế để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện
nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nƣớc ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra
những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thƣơng mại hóa đã và đang trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia và kinh
tế thế giới. Tự do hóa thƣơng mại đã làm cho lƣu lƣợng hàng hóa qua biên giới giữa
các nƣớc ngày càng tăng, quan hệ giao lƣu kinh tế ngày càng phát triển và su thế
toàn cầu hóa hiện nay với sự gia tăng của su thế hội nhập, với cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuyế xuất nhập
khẩu (XNK) nói riêng trở nên kho khăn, phức tạp hơn.
Hoạt động Hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an ninh quốc gia,
hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), đầu tƣ và du lịch quốc tế. Hải quan Việt Nam đã
chủ động tiến hành cải cách và đã có những bƣớc tiên phong trong hội nhập trong

đó vấn đề quản lý chặt chẽ các hoạt động XNK, thu đúng, đủ tiền thuế cho Nhà
nƣớc, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa thƣơng mại.
Hải quan Việt Nam càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong
bối cảnh thƣơng mại quốc tế tăng trƣởng mạnh cả về giá trị và khối lƣợng, cả
thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin
(CNTT) và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thƣơng mại và những
loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nhiều nhiệm vụ
mới. Với yêu cầu cam kết trong điều kiện hôi nhập kinh tế quốc tế nhƣ từng bƣớc
cắt giảm thuế quan. Bên cạnh các chính sách thuế XNK của Việt Nam trong thời
gian qua còn tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, thƣơng mại và đầu tƣ giữ Việt Nam và các

1


nƣớc. Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đƣa
đến cho Việt Nam những cơ hội mới nhƣng đồng thời cũng làm xuất hiện những
thách thức, đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực XNK phải đƣợc đổi
mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) cần
đƣợc sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc
tế, góp phần tăng cƣờng quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế XNK nhằm
đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Bên cạnh đó, trƣớc yêu cầu cải cách,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý
thuế XNK phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực
hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhƣ kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....
Đồng thời, thực tiễn của Việt Nam về hoạt động XNK trong những năm qua cũng
có nhiều biến chuyển. Số lƣợng hàng hóa XNK tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
XNK hàng hóa dƣới nhiều hình thức đa dạng phong phú. Điều này kéo theo việc
quản lý hàng hóa cần phải có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Công tác quản

quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế cần phải đƣợc điều chỉnh linh
hoạt và phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời cũng phù hợi với vai trò bảo hộ sản
xuất trong nƣớc. tạo nguồn thu nhập cho ngân sách nhà nƣớc.
Thời gian qua quản lý thuế XNK Tổng cục Hải quan nói chung và Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên
vẫn còn những tồn tại nhƣ: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận hƣơng mại
còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế
hàng hoá XNK chƣa đƣợc coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà
nƣớc. Bên cạnh đó sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chƣa đƣợc
đảm bảo.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế XNK nêu trên đòi hỏi phải
luôn quan tâm hoàn thiện. Để đạt hiệu quả cao, đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng
cƣờng quản lý thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, kích thích sản xuất
kinh doanh phát triển. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc của tổ quốc có

2


đƣờng biên giới kéo dài giáp với Trung Quốc, việc phát triển kinh tế của Cao bằng
gắng liền với phát triển kinh tế đối ngoại, góp phần gia tăng nguồn thu từ Hải quan
biên giới. Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại, du lịch,
XNK hàng hóa và khai thác lợi thế các cửa khẩu một cách hiệu quả nhất. Điều kiện
kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, địa hình của khu vực biên giới rất phức tạp nên
quá trình quản lý hàng hoá XNK nói chung, và quản lý thuế XNK nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, quản lý thuế XNK là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Cục Hải quan Cao Bằng. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng”, để đáp ứng đƣợc
yêu cầu cấp thiết từ thực tế quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng trong giai
đoạn hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý thuế

xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn

2.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
Đánh giá thực trạng việc quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để đạt đƣợc mục tiêu trên tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
trong những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

3


Luân văn nghiên cứu phân tích các vấn đề liên quan đến quản lý thuế xuất
nhập khẩu .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung : Luận văn nghiên cứu chủ yếu hoạt động quản lý thuế XNK tại
Cục Hải quan Cao Bằng
- Về thời gian: từ năm 2010 – 2014.
-Về không gian: Tại chi cục Hải quan Cao Bằng.
4. Một số đóng góp của luận văn


- Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao
Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
- Nêu lên những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quản lý thuế XNK
hiện nay
- Đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý thuế XNK hiệu quả tại Cục Hải Quan Cao Bằng.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, đánh giá về quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Cao Bằng và làm cơ sở để
xây dựng một số kế hoạch, đề án… về quản lý thuế XNK tai Cục Hải quan Cao
Bằng giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, các phụ biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Nội dung luận văn có 4 chƣơng:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu
- Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng của quá trình quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Cao Bằng.
- Chương 4: Gải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Cao Bằng

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài về pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự
quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phƣơng diệnlý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên
phƣơng diện chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này thì chƣa có nhiều.
Theo dõi các công trình nghiên cứu hoặc tài liệu liên quan đến thuế xuất khẩu, nhập
khẩu cho thấy:
Trong chƣơng trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý
thuế đƣợc đề cập ở nội dung giảng dạy nhƣ, “ Giáo trình Luật tài chính Việt Nam”
của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002; “Giáo trình Luật thuế Việt Nam” của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2005; “Giáo trình nghiệp vụ thuế” và “Giáo trình
lý thuyết thuế” của Học viện Tài chính năm 2005…
Ở chƣơng trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận văn và
luận án đề cập đến vấn đề quản lý thuế dƣới giác độ nghiên cứu về từng vấn đề
riêng lẻ trong toàn bộ quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn nhƣ luận án tiến
sỹ luật học “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp” của nghiên cứu sinh Vũ Văn Cƣơng; luận văn thạc sỹ luật học “Đổi mới và
hoàn thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của tác giả Trần Trung Nhân; luận văn
thạc sỹ luật học “Pháp luật Quản lý thuế và vấn đề thực thi trong lĩnh vực hải quan”
của tác giả Đoàn Mạnh Hải…
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản
lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhƣ bài viết “Thông tin về ngƣời nộp thuế trong
luật quản lí thuế ở nƣớc ta hiện nay” của ThS.Vũ Văn Cƣơng đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2009; “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết thuế cổ điển
và hiện đại” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí luật học số 4/2009; “Các
nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấu Thuế xuất nhập khẩu trúc của hệ

5


thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và

Pháp luật số 8/2008; bài viết “Phát triển bền vững và một số vấn đề đặt ra cho hệ
thống pháp luật thuế Việt Nam” của TS. Phạm Thị Giang Thu đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2009...
Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến một khía cạnh trong
công tác quản lý thuế nói chung mà chƣa đề cập chuyên sâu về quản lý trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, chƣa có một khái niệm đồng nhất về thuế XKN.
Thuế XNK thƣờng có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là loại
thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm
huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), bảo hộ sản xuất và can thiệp
vào quá trình hoạt động ngoại thƣơng, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc
gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc
thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [33, tr 104]
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
đƣợc sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nƣớc khỏi sự cạnh tranh của nƣớc ngoài” [46, tr 439].
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng nhƣ các quan
niệm về thuế XK, thuế NK ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái
niệm chung về thuế XK, thuế NK nhƣ sau: Thuế XNK là một phần thu nhập đƣợc
tạo ra từ các hoạt động XNK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
đóng góp cho Nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.

6



Thuế XNK là một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động XNK hàng
hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nƣớc theo quy định
của Pháp luật thuế XNK nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
1.2.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu
Từ khái niệm về thuế XNK cho thấy, thuế XNK cũng có những đặc điểm của
thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất
có quyền đặt ra thuế XNK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, đồng thời để tạo nguồn thu cho
NSNN.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nƣớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế chứa đựng các yếu tố KT - XH. Điều này đƣợc thể hiện ở chỗ
thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào ngân sách
Nhà nƣớc phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc và các mục tiêu KT - XH của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc
điểm riêng là:
- Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hoá đƣợc phép XNK qua biên giới của một
nƣớc, kể cả hàng hoá đƣợc đƣa từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan đƣa vào tiêu thụ trong nƣớc.
- Thuế XNK là một loại thuế gián thu. Nhà nƣớc sử dụng thuế XNK để điều
chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng
hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa XK,
NK, ngƣời nộp thuế là ngƣời thực hiện hoạt động XK, NK hàng hóa; ngƣời chịu
thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hóa XK, NK. Nhà nƣớc thu thuế XNK của ngƣời tiêu
dùng gián tiếp thông qua ngƣời cung cấp hàng hóa XK, NK.

7



1.2.3. Phân loại thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu.
Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế XNK, có thể chia thuế XNK
thành các loại sau:
- Loại để tạo nguồn thu: Thuế XNK đƣợc quy định đối với tất cả các mặt
hàng để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản
xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thƣơng mại của quốc gia đó.
- Loại để bảo hộ: Loại thuế này thƣờng đƣợc quy định có lựa chọn. Nếu
trong nƣớc có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhƣng chƣa đủ sức cạnh tranh,
cần có sự bảo hộ của Nhà nƣớc thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để giảm bớt
sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Loại để trừng phạt: Loại thuế này thƣờng đƣợc sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một
quốc gia khác.
Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thƣờng đang áp dụng với các nƣớc
khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông
thƣờng đang áp dụng với các nƣớc khác.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK, có thể chia thuế
XNK thành 2 loại:
- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia, loại
thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phƣơng hoặc đa phƣơng
nào đã ký kết, nó đƣợc quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết
trong các Hiệp định song phƣơng hoặc đa phƣơng đã ký kết. Ví dụ phân loại thuế
NK thành thuế NK ƣu đãi, ƣu đãi đặc biệt, thông thƣờng tuỳ theo quan hệ thƣơng
mại giữa các nƣớc mà áp dụng cho phù hợp.

Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:

8


- Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn vị
hàng hoá XNK.
Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng không phân
biệt giá NK là bao nhiêu.
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải nộp theo
tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hoá.
Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
1lít xăng.
- Thuế hỗn hợp: là trƣờng hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ
lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% + 30 usd/tấn.
- Thuế theo lượng thay thế: là trƣờng hợp một mặt hàng đƣợc quy định đồng
thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhƣng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
Ví dụ, hải quan sẽ thu thuế NK 500 VNĐ/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số
thuế nào lớn hơn.
Ngoài ra có thể phân loại thuế XNK theo xu hƣớng vận động của hàng hoá
(thuế XK, thuế NK).v.v.
Thuế XK và NK đều tác động tới giá cả hàng hoá có liên quan. Nhƣng thuế
XK lại khác thuế NK ở chỗ:
Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu.
Hai là, nó làm giảm giá cả quốc tế của hàng bị đánh thuế vƣợt giá cả trong
nƣớc, dẫn đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Mức thuế xuất khẩu cao và duy trì
lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy các nƣớc phát triển hầu nhƣ không đánh
thuế xuất khẩu. Riêng ở Việt Nam, thuế xuất khẩu chỉ áp dụng đối với một số mặt

hàng để bổ sung nguồn thu ngân sách nhằm hạn chế xuất khẩu những thứ không
khuyến khích.
1.2.4. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu

9




Tạo nguồn thu cho NSNN.
Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ sản

xuất trong nƣớc, thuế XNK góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu
cho NSNN. Mặc dù quá trình tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế thu thuế XNK ở
mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nƣớc, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho
ngân sách. Ngƣợc lại, thu thuế NK thấp, tức khuyến khích NK, nhìn bề ngoài số thu
đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhƣng xét trong tổng thể quy
trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng
các loại thuế nội địa.
Thông qua thuế XNK Nhà nƣớc huy động một phần thu nhập đƣợc tạo ra từ
hoạt động XK, NK hàng hoá để tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào từng thời
kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử
dụng mà thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc tạo
lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nƣớc phát triển, số thu từ thuế XNK chiếm
một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các nƣớc đang phát triển,
thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam trong
những năm qua, thuế XNK chiếm khoảng 25 - 30% trong tổng thu về thuế. Tuy
nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trƣơng cải cách thuế bƣớc II và thực hiện các cam kết
cắt giảm thuế: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh Châu ÂU
(EU)... nguồn thu về thuế XNK giảm dần trong tổng thu về thuế.

Tuy nhiên để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu NSNN, thuế XNK phải
bao quát hết các hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá của các tổ chức, cá nhân,
đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế XNK vào NSNN.


Là công cụ của Nhà nƣớc để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động XNK
hàng hoá:
Kiểm soát hàng hóa XNK là mục tiêu sống còn của mỗi quốc gia, đặc biệt

trong xu thế tự do hoá thƣơng mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Thông qua việc
kiểm tra thu thuế XNK để biết đƣợc thực chất hàng hóa qua cửa khẩu nhƣ thế nào,
số lƣợng bao nhiêu… Thì nhà nƣớc mới kiểm soát đƣợc tất cả hàng hóa XNK.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Tài chính (2005), Quyết định 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/7/2005 của Bộ Tài
chính ban hành Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
[2]. Bộ Tài chính (2005), Thông tƣ 73/2005/TT-BTC ngày 5/9/2005 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày
16/6/2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện đăng ký hoạt động của đại lý làm
thủ tục hải quan.
[3]. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài
chính về việc Ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
[4]. Bộ Tài chính (2007), Quyết định 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2005 của Bộ
Tài chính Về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
[5]. Bộ tài chính (2008), Chỉ thị số 04/2008/CT-BTC ngày 15/12/2008 của Bộ

Trƣởng Bộ Tài Chính về việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan, phòng
chống phiền hà, sách nhiễu tiêu cực trong ngành Hải quan.
[6]. Bộ Tài chính (2009), Thông tƣ số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
[7]. Chính phủ (2002) , Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002 của Chính phủ
Quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên
tắc của Hiệp định Thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại.
[8]. Chính phủ (2003),Nghị định 06/2003/NĐ-CP ngày 22/1/2003 của Chính phủ
Quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
[9]. Chính phủ (2005), Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ
Quy
[10]. Chính phủ (2005), Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

11


[11]. Chính phủ (2005) , Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giát sát hải quan.
[12]. Chính phủ (2005) Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính
phủ Quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. định về
điều kiện đăng ký hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
[13]. Chính phủ (2006) , Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 của Chính phủ
Quy định chi tiết Luật Thƣơng mại về xuất xứ hàng hoá.
[14]. Chính phủ (2007), Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ
quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
[15]. Chính phủ (2007) ,Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

[16]. Công ƣớc quốc tế về đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan (Công ƣớc Kyoto).
[17]. Trần Thu Hà (2010), Hoạt động mậu dịch biên giớ vùng Đông Bắc Việt Nam,
luận văn thạc sĩ kinh tế thế giới và kinh tế quốc tế, Đại học kinh tế - ĐHQG HÀ Nội
[18]. Nguyễn Minh Hiếu (2003), Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Việt Nam trong
quá trình hội nhập, Nxb GD tại TP HCM.
[19]. Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
[20]. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14/6/2005.
[21]. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
[22]. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
[23]. Luật Thƣơng mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
[24]. Nguyễn Thị Nga (2007), Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động
nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập Kinh
tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.
[25]. Lƣờng Đăng Ninh (2006), Tìm hiểu pháp luật của Trung Quốc trong lĩnh vực
thƣơng mại. Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

12


[26]. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), Nghiên cứu, so sánh pháp luật Việt Nam và Trung
Quốc về hiện đại hóa hải quan, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc
và Pháp luật Hà Nội.
[27]. Đỗ Thanh Quang (2007), Gỉai pháp cải cách phát triển và hiện đại hóa Hải
quan Việt Nam giai đoạn 2006-2010, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Mở
TP.HCM
[28] Trần Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, đại
học Luật – ĐHQG Hà Nội.
[29]. Nguyễn Ngọc Túc (2007), Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hải quan Việt Nam

đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại
thƣơng, Hà Nội.
[30] Thủ tƣớng Chính phủ(2007), Quyết định số 1151/2007/QĐ -TTg, Hà Nội 308-2007, Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020.
[31] Thủ tƣớng Chính phủ(2008), Quyết định 52/2008/QĐ - TTg ngày 25-4-2008
v/v phê duyệt Đề án Quy hoạch các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm
2020.
[32] Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 1151/2007/QĐ -TTg, Hà Nội 308-2007, Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020.
[33] Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định 52/2008/QĐ - TTg ngày 25-4-2008
v/v phê duyệt Đề án Quy hoạch các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm
2020.
[34]. Tổng cục Hải quan (2003), Quyết định 1723/TCHQ/QĐ-KTTT ngày
22/12/2003 của Tổng cục Hải quan Ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu và hƣớng dẫn khai báo.
[35]. Tổng cục Hải quan (2006), Quyết định 640/QĐ-TCHQ ngày 3/4/2006 của
Tổng cục Hải quan Về việc ban hành quy định về quản lý trị giá tính thuế theo
Thông tƣ 118/2003/TT-BTC ngày 18/12/2003.

13


[36]. Tổng cục Hải quan(2003), Quyết định 1723/TCHQ/QĐ-KTTT ngày
22/12/2003 của Tổng cục Hải quan Ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu và hƣớng dẫn khai báo.
[37]. Tổng cục Hải quan (2006), Quyết định 640/QĐ-TCHQ ngày 3/4/2006 của
Tổng cục Hải quan Về việc ban hành quy định về quản lý trị giá tính thuế theo
Thông tƣ 118/2003/TT-BTC ngày 18/12/2003.
[38]. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2006), “Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.
[39]. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2006), “Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”, NXB Tƣ pháp, Hà Nội.

[40]. Lê Thị Anh Vân (2003), Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT, Nxb LĐ, Hà Nội.
[41] Website:
1.
2. http:// www.caobang.gov.vn
3. nhphu.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

14


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giải thích một số chuyên ngành
Thủ tục hải quan: là các công việc mà ngƣời khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Luật thuế XNK, Luật Quản lý
thuế và các văn bản liên quan đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải.
Ngƣời khai hải quan: bao gồm chủ hàng hóa, chủ phƣơng tiện vận tải hoặc
ngƣời đƣợc chủ hàng hóa, chủ phƣơng tiện vận tải ủy quyền.
Kiểm tra hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phƣơng tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
Thông quan: là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa đƣợc xuất khẩu,
nhập khẩu, phƣơng tiện vận tải đƣợc xuất cảnh, nhập cảnh.
Giaỉ phóng hàng: là việc cơ quan Hải quan cho phép hàng hóa đang trong

quá trình làm thủ tục thông quan đƣợc đặt dƣới quyền quyết định của ngƣời khai
Hải quan.
Kiểm tra sau thông quan: là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách
của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc
khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đƣợc thông quan và đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật của ngƣời khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ
ƣu tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi
phạm (nếu có).
Khai báo từ xa: là quy trình thủ tục mà doanh nghiệp khai báo tại công ty sau
đó truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan, doanh nghiệp chỉ đến cơ quan Hải quan để
hoàn tất thêm các thủ tục tiếp theo nhƣ khai báo thuế, kiểm tra thực tế hàng hóa(
nếu có). Khai báo từ xa chỉ thực hiện tại khâu khai báo và tiếp nhận hồ sơ. DN có
thể lựa chọn 3 hình thức (3 phần mềm) nhƣ khai qua phần mềm của hải quan đƣợc
cung cấp miễn phí cho DN hay qua trang web của cục hoặc phần mềm của chính
DN viết theo những tiêu chí của hải quan, sau đó dùng đƣờng truyền Internet
chuyển đến cơ quan hải quan.


×