Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tạo biểu tượng về những biến cố lớn trong dạy học lịch sử việt nam lớp 11 trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.56 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY

TẠO BIỂU TƢỢNG VỀ NHỮNG BIẾN CỐ LỚN TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THÚY

TẠO BIỂU TƢỢNG VỀ NHỮNG BIẾN CỐ LỚN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thế Bình

HÀ NỘI - 2015




MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ...........................................................................................................v
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................96
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TẠO BIỂU
TƢỢNGVỀ NHỮNG BIẾN CỐ LỚN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬỞ
TRƢỜNG THPT ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phân loại biểu tượng lịch sử ........................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề tạo biểu tượng cho HSError!

Bookmark

not

defined.
1.1.4 Vai trò, ý nghĩa của đối với việc phát triển toàn diện nhân cách học sinh
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.Cơ sở thực tiễn .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Mục đích điều tra ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đối tượng điều tra ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phương pháp điều tra ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Nội dung điều tra ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Kết quả điều tra ............................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 1...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIÊN PHÁP TẠO BIỂU TƢỢNG VỀ NHỮNG BIẾN
CỐ LỚN TRONG DẠY HỌC LSVN LỚP 11 THPT(CHƢƠNG TRÌNH
CHUẨN) ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1 Vị trí, mục tiêu,nội dung cơ bản của phần lịch sử VN lớp 11Error! Bookmark
not defined.
2.1.1. Vị trí, vai trò .................................................... Error! Bookmark not defined.

94


2.1.2. Mục tiêu của phần LSVN lớp 11 .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Nội dung cơ bản của phần LSVN lớp 11 ........ Error! Bookmark not defined.
2.2. Xác định hệ thống kiến thức cần khai thác để tạo biểu tượng về những biến cố
lớn trong dạy học lịch sử VN lớp 11. ........................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Những yêu cầu cơ bản khi xác định các biện pháp của việc tạo BT về những
BCL trong dạy học lịch sử cho học sinh lớp 11 (chương trình chuẩn) ............. Error!
Bookmark not defined.
2.4. Các biện pháp tạo biểu tượng về những biến cố lớn trong dạy học lịch sử cho
học sinh lớp 11 .......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Sử dụng miêu tả kết hợp với tranh ảnh LS ..... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Sử dụng tường thuật kết hợp với bản đồ, sơ đồ, niên biểuError!

Bookmark

not defined.
2.4.3. Sử dụng phim tư liệu kết hợp với trao đổi đàm thoạiError! Bookmark not
defined.
2.4.4. Sử dụng câu chuyện lịch sử để tạo BT về BCLError!


Bookmark

not

defined.
2.4.5. Sử dụng tư liệu tham khảo kết hợp với câu hỏi gợi mởError! Bookmark not
defined.
2.5. Thực nghiệm sư phạm ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm .............. Error! Bookmark not defined.
2.5.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .......... Error! Bookmark not defined.
2.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm ......... Error! Bookmark not defined.
2.5.5. Khảo sát đầu vào và phân tích kết quả ............ Error! Bookmark not defined.
2.5.6. Tiến trình thực nghiệm .................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2...................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................. Error! Bookmark not defined.
1.Kết luận .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

95


96


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Yêu cầu bức thiết của xã hội hiện đại là cần đào tạo ra một thế hệ thanh niên

yêu nước, có lí tưởng sống, có lòng tự tôn dân tộc và phấn đấu vì sự nghiệp chung
của đất nước. Muốn vậy, đất nước phải có nền giáo dục phát triển và ngày càng
được đổi mới, phải coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và là chìa khóa thúc đẩy sự
phát triển bền vững của đất nước.
Nghị quyết Đảng số 29- NQ/TW ngày 04-11-2013 của Hội nghị LT8
BCHTW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và đào tạo nhấn
mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển tự học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học” [tr51]. Nghị quyết trên thể hiện mong muốn của Đảng và nhà
nước là: góp phần đào tạo ra những con người có bản lĩnh và năng lực hành động
tự do và sáng tạo.
Vua Quang Trung đã từng dạy:
“ Muốn xây dựng đất nước lấy học làm đầu
Muốn thịnh trị lấy nhân tài làm gốc”
Điều này ngày càng đúng hơn trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa ngày nay.
Trong quá trình CNH- HĐH, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đòi hỏi thế
hệ thanh niên VN phải học tập, sáng tạo, phấn đấu không ngừng, tiếp thu những
kiến thức tiến bộ của nhân loại, đồng thời phải giữ vững được văn hóa truyền thống
và bản sắc của dân tộc mình. Vì vậy Lịch sử phải được đặt đúng vị trí để giáo dục
bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách của học sinh.
HCM cũng hết sức yêu quý và thấy rõ được tầm quan trọng của LS dân tộc,
nên Bác đã viết hai câu thơ để răn dạy chúng ta vào năm 1941 rằng:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà VN” [48; tr.222]


97


Trong thời kì hội nhập và quốc tế hóa cao độ, nhận thức rõ tầm quan trọng
của bộ môn khoa học xã hội và nhân văn nói chung, môn LS nói riêng, Hội nghị
LT2 BCHTƯĐ khóa VIII (1997) khẳng định “ Coi trọng hơn nữa các môn khoa học
xã hội và nhân văn, nhất là: Tiếng Việt, LS dân tộc” [66; tr.40]. Thế hệ HS mỗi
nước nhất định phải học để biết và yêu LS dân tộc, soi vào tấm gương LS, tự rút ra
được những bài học lí tưởng cao quý cho cuộc sống hiện tại và tương lai.
Việc học lịch sử ngày nay có nhiều vấn đề nổi cộm đáng lo ngại. Học sinh
không quan tâm chú ý học lịch sử một cách nghiêm túc, điểm trong các kì thi tốt
nghiệp và thi đại học về lịch sử còn thấp,một số HS coi tiết học LS nhàm chán, rặt
những sự kiện khô khan, dài dòng…Đó là thực tế tồn tại ở không ít trường phổ
thông hiện nay…Thực trạng này đòi hỏi GV phải đổi mới PPDH, tránh lối học thầy
đọc trò chép, tóm tắt kiến thức trong SGK…không gây hứng thú học tập cho HS.Để
cuốn hút HS vào mỗi giờ học, thì vấn đề tạo biểu tượng cho HS trong DHLS, là vấn
đề cốt yếu có tính chất quyết định, để thực hiện mục tiêu bộ môn.
Thực tiễn việc dạy học LS ở trường THPT hiện nay cho thấy GV có quan
tâm đến việc tạo biểu tượng, tuy nhiên đa số mới chỉ dừng lại ở lý luận, còn trong
thực tiễn dạy học, GV còn nhiều khó khăn lúng túng, do không nhiệt tâm trong
nghề vì đồng lương quá thấp, hoặc không chịu trau dồi, kiến thức,học tập công
nghệ, dẫn đến tình trạng chỉ dạy cho xong tiết, nên biểu tượng đưa ra còn nghèo
nàn, khô khan, thiếu và yếu về CNTT nên kém hiệu quả, không gây được tình cảm
yêu mến LS trong học trò.Đối với môn LS, còn có nhiều quan điểm môn LS là môn
phụ, môn học thuộc lòng, PPDH lịch sử không hiệu quả và tạo hứng thú cho
HS.Việc đổi mới PPDH cũng chưa được quan tâm.
PP tốt nhất để HS tiếp cận đầy đủ và sâu sắc về các sự kiện, nhân vật, vấn đề
LS, là PP tạo biểu tượng trong dạy học LS.Trong đó GV tránh lối dạy kiến thức có sẵn,
dạy chay, tập cho HS sớm và thường xuyên tiếp cận với biểu tượng lịch sử ( đã được
san định, được gia công về mặt sư phạm dưới hình thức và mức độ khác nhau), là một

hướng đi đúng, có ý nghĩa tích cực và thiết thực.Để dạy học tốt môn LS có nhiều biện
pháp khác nhau, nhưng việc tạo biểu tượng về những biến cố lớn của LS là vấn đề
cốt lõi.

98


LSVN giai đoạn (1858-1918) có những biến cố lớn: Việt Nam đang từ một
nước phong kiến độc lập thì trở thành một nước thuộc địa bị thống trị, áp bức, bóc
lột; những cuộc đấu tranh diễn ra anh dũng nhưng đều bị dìm trong biển máu; cuộc
khai thác thuộc địa trên quy mô lớn, đem lại những hệ quả tác động không nhỏ đến
tình hình kinh tế, xã hội; xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới vượt ra khỏi
con đường cứu nước phong kiến.Có thể nói LSVN giai đoạn (1858-1918) là một
giai đoạn đầy biến động, tang thương, nhưng ngược lại nó cũng là quá trình ghi dấu
một giai đoạn vô cùng oanh liệt. Do đó việc tạo biểu tượng về những biến cố lớn
trong giai đoạn (1858-1918) có ý nghĩa hết sức to lớn, giúp HS thêm hiểu và kính
yêu cha ông mình, đồng thời tiếp bước ý chí quật cường vươn lên trong thời kì hòa
bình xây dựng đất nước đàng hoàng to đẹp.Đặc biệt LS càng lùi xa, càng khó nhận
thức, nên việc tạo biểu tượng về những biến cố lớn trong dạy học LSVN (1858-1918),
lại càng gặp nhiều khó khăn hơn.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Tạo biểu tượng
về những biến cố lớn trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11, trung học phổ thông
(Chương trình chuẩn)” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành
Lý luận và PP dạy học Lịch sử, với mong muốn đưa ra những quan điểm về lý
thuyết, những kiến giải và những biện pháp sư phạm trong việc tạo biểu tượng về
những biến cố lớn trong DHLS, về những bài học lịch sử thuộc kì II chương trình
chuẩn, lớp 11này. Nó sẽ bồi dưỡng, củng cố kiến thức cho tôi trên bước đường
giảng dạy sau này, đồng thời là TLTK cho các bạn đồng nghiệp cùng các thế hệ HS,
SV tiếp sau.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề tạo BT về những BCL trong dạy học LS ở trường phổ thông từ lâu đã
thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà giáo dục LS, cũng như các thầy cô
đang giảng dạy ở trường phổ thông, nhiều nhà tâm lí học và giáo dục học, nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, bỏ công sức, trí tuệ nghiên cứu. Qua tìm hiểu
chúng tôi thấy nổi lên một số công trình tiêu biểu.
2.1 Công trình nghiên cứu ở nước ngoài

99


Đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu quá trình nhận thức theoquan điểm
của triết học Mác- Lê nin, nhận thức là: quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách
quan vào bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực
tiễn. Hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Trong tác phẩm của M.N. Sác đa cốp“ Tư duy HS” Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1970, đã đề cập đến việc tạo BT lịch sử như là một trong các khâu không thể thiếu
của quá trình nhận thức LS.Ông đưa ra quan điểm “ Tư duy HS trở nên sinh động,
gợi cảm, say sưa, hồi hộp và khẩn trương. Điều này góp phần làm cho việc vạch ra
nội dung khái niệm của đối tượng, tư duy được đầy đủ và sâu sắc hơn. Đồng thời
biểu tượng được mở rộng làm phong phú thêm ý làm cho nó có sức mạnh thuyết
phục trực tiếp và sự hấp dẫn đầy xúc cảm” [45,tr.92]. Ông cũng chỉ ra rằng “ BT ở
mức độ hoàn chỉnh mang tính khái quát gần với khái niệm đơn giản” [46,tr.48].Tuy
nhiên với việc đưa ra các lí luận quan trọng trong dạy học nói chung, tác phẩm trên
chưa đề cập đến các biện pháp tạo biểu tượng LS.
Trong cuốn “ Chuẩn bị giờ học như thế nào” của M.G.Đai ri, nhà giáo dục
LS của Liên Xô trước đây( Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1973) đã đưa ra 14 yêu cầu quan
trọng nhất của một giờ học LS, trong đó tác giả đề cập đến yêu cầu tạo biểu tượng
trong DHLS thông qua kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH. Ông đã nhấn mạnh tính
hình ảnh, cụ thể, là những sự kiện có giá trị lớn lao, chúng cho phép hình dung lại

quá khứ thông qua những chi tiết cụ thể dễ nhìn, từ đó hình thành ở HS niềm tin
vững chắc, ông đã nêu “ Thiếu hình ảnh thì không hình dung được quá khứ LS”
[44,tr8].Ông đã khẳng định hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của HS là một
điều kiện bắt buộc đối với giờ học được tổ chức một cách khoa học và có hiệu
quả.Đồng thời tác giả chỉ rõ, muốn tiến hành giờ học lịch sử đạt hiệu quả cao thì
cần phải chuẩn bị giáo án, vận dụng linh hoạt các khâu, các phương pháp dạy
học.ông cũng đưa ra một sơ đồ có thể được coi như kim chỉ nam cho người GV lịch
sử về cách sử dụng linh hoạt các tư liệu, nội dung trong quá trình giảng dạy.
M. Crugiăc trong cuốn “ Phát triển tư duy HS như thế nào”, Nxb Giáo dục,
Hà Nội,1973 đã chỉ rõ việc tạo biểu tượng LS có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với
phát triển tư duy HS. Ông đã khẳng định “ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan

100


là phương pháp tốt nhất phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và
ngôn ngữ của HS” [43,tr.76].
Alêxêep trong cuốn “ Phát triển tư duy HS” Nxb Giáo dục, Hà Nội,1976 đã
đi đến nhận định “ Việc học tập không phải xây dựng trên lời nói, những quan niệm
rời rạc, mà phải trên cơ sở hình ảnh cụ thể mà HS trực tiếp thu nhận” [1, tr.45].
I.F. Kharlamôp trong cuốn “ Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế
nào?” Nxb Giáo dục, Hà Nội,1978, đã nhấn mạnh: “ Lời nói sinh động của GV kết
hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy học…nó góp phần rèn
luyện khả năng tư duy, kĩ năng phân tích, tổng hợp, sáng tạo, tập cho các em nhìn
thấy bản chất của các đối tượng và hiện tượng, ẩn sau các hình thức và biểu hiện
bề ngoài, kích thích tính ham hiểu biết của các em” [27; tr.102]. Ông cũng chỉ ra
rằng: “ biểu tượng là những dấu ấn ghi lại trong ý thức con người về những hình
tượng các vật thể, hiện tượng và tri giác. Trong các biểu tượng chỉ có những tính
chất và dấu hiệu bên ngoài của hiện tượng ( hình dạng, màu sắc, vận động là được
ghi lại)”. [27; tr.79]

I.Ia. Lecne trong cuốn “Dạy học nêu vấn đề” Nxb Giáo dục, Hà Nội,1978, đã
chỉ ra rằng “ Dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan sẽ là cơ sở để diễn ra sự tái
hiện tri thức và PP hoạt động trong học tập” [28; tr56]. Ông khẳng định sự cuốn
hút của Công nghệ thông tin tạo hình ảnh trực quan có ý nghĩa rất quan trọng.
P.A. Rudich trong tác phẩm “ Tâm lý học”, Nxb Matxitcơva, 1986, đã nghiên
cứu quá trình nhận thức: từ cảm giác, tri giác đến biểu tượng là “ hình ảnh của sự vật,
hiện tượng của thế giới xung quanh được giữ lại trong óc người và hình thành trên cơ
sở các cảm giác và tri giác, xảy ra trước đó” [54; tr.43].
K.D.Usinxki trong quyển “ Những tác phẩm chọn lọc” (1986) cho rằng: “ Để
hình thành thuật ngữ, khái niệm cụ thể cho HS phổ thông cần phải có những biểu
tượng cụ thể”. [30, tr46]
A.M. Đanilốp; M.N. Xcátkin trong “ Lý luận dạy học ở trường phổ thông”,
1986 đã khẳng định: vai trò của tri giác các sự kiện, hiện tượng là cơ sở để tạo biểu
tượng, các tác giả đều thống nhất và khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng của việc
tạo biểu tượng trong quá trình nhận thức, không có quá trình tạo biểu tượng thì
không thể có những bước nhận thức tiếp theo.
B.P.Exipốp trong cuốn “ Những cơ sở lí luận dạy học” Nxb Thanh niên,
1996, đưa ra quan điểm “Đặc điểm nhận thức của HS tiến hành trên cơ sở: cảm

101


giác, tri giác, tạo nên những biểu tượng cụ thể về sự vật, hiện tượng, từ đó biết
phân tích, tổng hợp và khái quát vấn đề” [2; tr.46].
F.K.Kôrôvkinkhi nghiên cứu về “ Phương pháp dạy học ở trường phổ thông”
NxbGiáo dục, Hà Nội,1998, đã khẳng định: “Học tập LS là một quá trình nhận
thức, mà biểu tượng là một cơ sở quan trọng, vì đó là sản phẩm cao nhất của nhận
thức cảm tính” [15; tr.50]
Theo cách tiếp cận “sư phạm tương tác” của Jean Marc Denommé et Madeleine
Roy “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” Nxb Thanh niên, năm 2000,

người GV cần phải quan tâm đến việc tạo ra cho HS một động lực học tập “ Luôn tìm
kiếm lợi ích của việc học, cố gắng cá nhân và tự chịu trách nhiệm về việc học của
mình. HS là một chủ thể độc lập với GV, có thể tự nghiên cứu để hình thành biểu tượng
LS qua đó rèn luyện kĩ năng tự học và sáng tạo, là những kĩ năng kép cần cho một HS
hiện đại, để rút ngắn khoảng cách thua kém, và để HS trở thành người chủ thực sự của
tương lai” [29,tr.43]
RoBertJ.Marzano, Debra J.Pickering, Jane E Pollock trong cuốn “ Các
phương pháp dạy học hiệu quả” (Hồng Lạc dịch, Nxb Giáo dục, TPHCM,2005)
gồm 13 chương, trình bày các phương pháp dạy học có hiệu quả, trong đó các tác
giả đã đi đến nhận định: “Việc dạy học phải bắt đầu từ trực quan nhằm tạo ra trong
óc trẻ một biểu tượng bền vững” [56,tr.62].
Ngoài những tác giả trên còn phải kể đến những tác giả sau: tác giả người
Nga N.I.Ra pôrôze, F.P.Krốpkin trong quyển “ PP dạy học Lịch sử thế giới cổ đại
và trung đại lớp 5, lớp 6”; “ PP dạy học lịch sử ở trường THPT” tập 1 do
F.P.Krốpkin chủ biên, phần 3 của sách viết về “ Hình thành tri thức lịch sử trong
dạy học LS”; Các tác giả C.A. Ekova; I.M. Lê bê deva; A.V. Đrugiơcôva trong
cuốn“ PP giảng dạy lịch sử ở trường PT”; M.V. Nheckina trong tác phẩm “ Chức
năng của hình ảnh nghệ thuật trong quá trình lịch sử”; Lâybengruptrong cuốn “
Những yêu cầu đối với một bài học lịch sử về mặt lí luận dạy học; Doran- Wrabn
trong cuốn “ Hình thành biểu tượng và khái niệm trong dạy học địa lý”, do Nguyễn
Trần Kiều, Nguyễn Trần Cầu dịch; M.B. Korôkova, M.T.Stuđennhikin trong tác
phẩm “ Phương pháp học tập lịch sử qua sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ”; Vincent
Adoumié, Annette Bacrot: hướng dẫn GV cách dạy HS học LS theo chủ đề;
M.T.Stuđennhikin trong tác phẩm “Công nghệ hiện đại trong dạy học LS ở trường
phổ thông”…Tuy các công trình này không đề cập trực tiếp đếnvấn đề biểu tượng

102


trong DHLS, nhưng đã giúp chúng tôi nhận thức về định nghĩa, nguyên tắc, cấu trúc

của biểu tượng, cũng như cơ sở lí luận của quá trình tạo biểu tượng
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên chúng tôi thấy được:Biểu tượng tức
là những hình ảnh của các đối tượng của hiện tượng được tri giác từ trước, sự tri
giác chủ động tích cực của học sinh dưới sự tổ chức của giáo viên đối với các nguồn
đa dạng phong phú của đối tượng được tri giác là điều kiện cơ bản để quyết định
chất lượng của biểu tượng. Đó là cơ sở lí luận để xác định những yêu cầu (có tính
nguyên tắc sư phạm) trong tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh, đảm bảo tính cụ thể,
chính xác của sự kiện, phát huy tính tích cực của học sinh.
2.2 Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Việc dạy học lịch sử đã được chú ý từ lâu song đến nay vẫn chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống việc tạo biểu tượng cho học
sinh trong dạy học lịch sử. Tuy vậy nhận thức về vấn đề này cũng được phần nào
thể hiện trong các tài liệu sau:
Thứ nhất: Tài liệu tâm lý học, giáo dục học.
Trong nhiều cuốn sách các nhà nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu tâm lý, và
nghiên cứu PP DHLS đã đề cập đến vai trò to lớn của việc tạo biểu tượng LS trong
quá trình dạy và tự học.
Trong tác phẩm “ Tâm lý học” do Phạm Minh Hạc chủ biên, Nxb Giáo dục,
1980,đã đưa ra định nghĩa về biểu tượng nói chung, phân biệt mức độ khác nhau
giữa biểu tượng và tri giác, biểu tượng và hình ảnh trực quan.
Giáo trình “ Tâm lý học đại cương” , do tác giảNguyễn Quang Uẩn ( chủ
biên),Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang,Nxb Giáo dục,1981, đã xác định con đường
nhận thức từ mức độ thấp đến cao, cảm giác, tri giác và biểu tượng…Các tác giả đã
nêu ra những đặc điểm chung của quá trình nhận thức cảm tính “ là những thuộc
tính trực quan, cụ thể, bề ngoài của sự vật, những mối liên hệ về không gian, thời
gian, chứ chưa phải là những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ,
quan hệ có tính quy luật của hàng loạt sự vật trong thế giới”. Đồng thời các tác giả
cũng xác định vai trò của quá trình nhận thức cảm tính “là viên gạch xây nên toàn
bộ lâu đài nhận thức”, là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và
hoạt động của con người trong môi trường xung quanh và hình ảnh của tri giác, biểu

tượng, thực hiện chức năng điều chỉnh các hành động.

103


Nhìn chung các nhà tâm lý học, giáo dục học đều khẳng định tầm quan trọng
của quá trình nhận thức cảm tính, trong đó đề cập đến việc tạo biểu tượng, xác định
vai trò của quá trình nhận thức cảm tính, quyết định đến quá trình hình thành khái
niệm- bước cao hơn của nhận thức ( nhận thức lý tính-tư duy trừu tượng).
Như vậy muốn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, thì việc nghiên cứu có
hệ thống về lí luận và thực tiễn việc tạo biểu tượng cho học sinh là một vấn đề quan
trọng cần được làm ngay.
Thứ hai: Tài liệu giáo dục LS
Phan Ngọc Liên, Phạm Kì Tá trong cuốn “ Đồ dùng trực quan trong DHLS ở
trường phổ thông” Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1975, đã nêu lên quan điểm “Đồ dùng
trực quan giúp cho HS được tiếp xúc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết
của quá khứ, nhất là các di vật, di chỉ, tạo cho HS những hình ảnh cụ thể, chính xác
về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, tạo ra ở HS những biểu tượng về con người, hoạt
động của họ trong bối cảnh không gian, thời gian xác định trong những điều kiện
lịch sử cụ thể. Nhóm tác giả chỉ ra rằng, việc sử dụng PP trực quan trong DHLS
góp phần quan trọng vào việc tạo biểu tượng lịch sử cho HS, cụ thể hóa các sự kiện
và khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch sử ” [37,tr.51].
Lê Khắc Nhãn- Hoàng Triều- Hoàng Trọng Hanh trong cuốn “ Sơ thảo
phương pháp dạy học LS ở trường phổ thông cấp II, cấp III”, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 2001, các tác giả đã chỉ rõ, tạo biểu tượng là yêu cầu đầu tiên của việc thực
hiện chức năng đặc trưng của DHLS.
Trong cuốn “Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử” do tác giả
Phan Ngọc Liên- Trịnh Đình Tùng-Nguyễn Thị Côi-Trần Vĩnh Tường đồng chủ
biên. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.Bài viết của Đặng Văn Hồ-khoa Lịch sửĐại Học Sư phạm Huế với nhan đề “ Tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử để giáo
dục, tư tưởng, tình cảm cho HS”, đã nêu lên những lí luận cơ bản về tạo biểu tượng

nhân vật lịch sử, vai trò,ý nghĩa của việc tạo biểu tượng nhân vật lịch sử, các
nguyên tắc và một số biện pháp cụ thể. Bên cạnh đó bài viết của Phan Thế Kim:
Dạy học theo hướng rèn luyện cho HS tiếp cận lịch sử qua tư liệu, trong đó tác giả
khẳng định “ Tư liệu lịch sử giúp các em tiếp cận được lịch sử một cách cụ thể, toàn
diện hơn, từ đó hiểu lịch sử đúng đắn hơn, sâu sắc hơn. Mục đích của việc tự nhiên
cứu tư liệu LS là đòi hỏi HS mở rộng hiểu biết bằng cách tự tra cứu những tài liệu
thích hợp, nhất là đi tìm hiểu vấn đề thông qua hoạt động tư duy (phân tích, tổng

104


ÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alêcxêep, (1976). Phát triển tư duy học sinh, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
2. B.P.E xi pốp, (1996). Những cơ sở lí luận dạy học, Nxb Thanh niên.
3. Battit, (1957).Cuộc nổi dậy và việc chiểm đóng kinh thành Huế năm 1985, Pari.
4. Phan Trọng Báu, (1971).Đinh Công Tráng với khởi nghĩa Ba Đình, Tạp chí
nghiên cứu Lịch Sử, số 141. tr24-27.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, (1999). Một số vấn đề về phương pháp dạy học lịch sử,
lịch sử VN, lịch sử ĐNA, Hà Nội.
6. Nguyễn Quang Bích, (1967). Thơ, Kiều Hỉ dịch, Nxb Văn học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách GV lịch sử lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Hữu Chí, (1999).Bài học lịch sử và việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường THPT sách BDTX chu kỳ 1997-2000
cho GV THPT, NXB Giáo dục Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Côi,(2008). Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Côi (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng,
Nguyễn Thị Thế Bình, (2012). Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch
sử lớp 11 THPT.
11. Nguyễn Ngọc Cơ, (2007).Phong trào dân tộc trong đấu tranh chống Pháp ở

VN, 1885-1918, Nxb Đại học Sư Phạm.
12. Nguyễn Đức Cƣơng, (2011). Tạo biểu tượng về địa điểm của sự kiện trên cơ sở
hướng dẫn HS tự học trong DHLS ở trường PT, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc
gia về nghiên cứu giảng dạy lịch sử, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát
triển kĩ năng tự học cho HS, Hà Nội, tr.291-298.
13. Hồ Ngọc Đại, (1983).Tâm lý dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội
ĐCSVN, (1997) Văn kiện hội nghị LT2, BCHTƯ khóa VIII.Nxb Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
14. Phạm Văn Đồng, (1969). Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ
sĩ, Nxb Văn học.
15. F. K.Kôrôv.kin, (1998). Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông ,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.

105


16. Trần Văn Giàu,(1961). Lịch sử cận đại Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Văn Giàu, (2001).Chống xâm lăng, Thái đọ của Nguyễn Tri Phương, Tôn
Thất Cáp, Nguyễn Bá Nghi…, Nxb TPHCM.
18. Gosselin, (1904). Vương quốc An Nam, Pari.
19. Phạm Minh Hạc (chủ biên), (1991). Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Vũ Quang Hiển- TS.Hoàng Thanh Tú (đồng chủ biên), (2014).Phương pháp
dạy học lịch sử ở trường THPT, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thế Hoàn, Lê Thúy Mùi,(2004).Những mẩu chuyện lịch sử, Quyển 2,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21. Đặng Văn Hồ, (1996).Tạo biểu tượng về hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh qua dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 trường THPT, Luận án Tiến sĩ khoa
học Sư phạm tâm lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Hội Giáo dục lịch sử Việt Nam, (1996).Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
“lấy HS làm trung tâm”, Đại học Sư phạm - ĐHQG Hà Nội.

23. Hội Giáo dục Lịch sử Việt Nam,(1997).Thuật ngữ - khái niệm lịch sử phổ
thông, NXB ĐHQG Hà Nội.
24. Thái Hồng,(2001). Nguyễn Tri Phương (1800-1873), NXB ĐHQG TP Hồ Chí
Minh.
25. Kiều Thế Hƣng,(1999). Hệ thống thao tác sư phạm trong dạy học Lịch sử ở
trường PTTH, NXB ĐHQG Hà Nội.
26. Mác-xen Gôchiê, (1965). Ông vua bị lưu đầy, Nxb Văn-Sử -Địa.
27. I.F.Kharla môp, (1978). Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. I.Ia Lec ne, (1978).Dạy học nêu vấn đề.Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Jean-Marc Denommé et Madeleine Roy, (2000). Tiến tới một phương pháp sư
phạm tương tác, Nxb Thanh niên.
30. K.Đ. U-sin xki, (1976). Giáo dục học Xô Viết.Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Đinh Xuân Lâm, (1985) Để có một nhận định đúng đắn về Tôn Thất Thuyết
trong lịch sử VN, Tạp chí nghiên cứu lịch sử số (6). tr.32-35.
32. Đinh Xuân Lâm- Nguyễn Văn Sự- Trần Hồng Việt, (1985). Hoàng Hoa
Thám và phong trào nông dân Yên Thế, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

106


33. Đinh Xuân Lâm (chủ biên), (1998) Đại cương Lịch sử VN tập II, Nxb Giáo dục.
34. Đinh Xuân Lâm, Trƣơng Hữu Quýnh (chủ biên), Phan Đại Doãn, Chƣơng
Thâu, (2000). Từ điển nhân vật lịch sử VN, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Phan Huy Lê, (2012),Làm sao nâng cao chất lượng giáo dục môn lịch sử trong
trường phổ thông, Bộ Giáo dục Đào tạo- hội khoa học lịch sử VN: Kỉ yếu hội
thảo khoa học quốc gia về dạy học lịch sử ở trường phổ thông VN. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
36. Phan Ngọc Liên (chủ biên), (2004). Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, Nxb ĐHSP Hà Nội.

37. Phan Ngọc Liên (chủ biên), (2005). Một số chuyên đề PPDHLS, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
38. Phan Ngọc Liên ( chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, (2012).
Phương pháp dạy học lịch sử tập 1,2, Nxb Đại học Sư phạm.
39. Trần Huy Liệu, (1956). Xung quanh cái chết của Hoàng Diệu và việc thất thủ
thành Hà Nội năm 1882, Tạp chí Văn, Sử, Địa, số (16).tr32-36.
40. Trần Viết Lƣu, (1999),Tạo biểu tượng lịch sử cho HS tiểu học, Luận án tiến sĩ
giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội, trường Đại học SP HN.
41. M.A Đanhilôp, N.N Xcatkin, (1980). Lý luận dạy học ở trường phổ thông, một số
vấn đề của lý luận dạy học hiện đại (trích dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Đậu Xuân Mai, (1991) Vai trò của Phan Châu Trinh trong Lịch sử cận đại VN,
tạp chí nghiên cứu lịch sử, số (71). tr23-26.
43. M. Crugiăc, (1973), Phát triển tư duy HS như thế nào. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. M.G.Đairi, (1973). Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào.Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. M.N.Sácđa cốp, (1970). Tư duy học sinh (tập 1), Nxb.Giáo dục, Hà Nội.
46. M.N.Sácđa cốp, (1970). Tư duy học sinh (tập 2), Nxb.Giáo dục, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh, (1990). Toàn tập, tập 2.Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Hồ Chí Minh, (2001). Lịch sử nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Lê Nguyễn, (2005). Xã hội VN thời Pháp thuộc nhân vật và sự kiện, Nxb Thông
tin.
50. Luật Giáo dục, (2005).Nxb Tư pháp, Hà Nội.
51. N.A. Erôphêep, (1981). Lịch sử là gì, Nxb Giáo dục Hà Nội.

107


52. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, (1987).Giáo dục học tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục.
53. Đào Trinh Nhất, (1957) Phan Đình Phùng, Nxb Tân Việt, Sài Gòn.
54. P.A. Rudich, (1986). Tâm lý học, Nxb Mat xit cơ va.
55. Nguyễn Phan Quang, (1995). Việt Nam cận đại- Những sử liệu mới, tập 1, Nxb

TP HCM.
56. Ro Bert J.Mazano, Debra J. Pickering, Jane E Pollock, (2005). Các phương
pháp dạy học hiệu quả, Hồng Lạc dịch, Nxb.Giáo dục, TPHCM.
57. Hà Văn Tấn, (1970). Một số vấn đề lí luận sử học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
58. Nguyễn Thông, (1987). Thơ văn yêu nước nửa sau TK XIX (1858-1900), Nxb
Văn học.
59. Phạm Minh Thảo, (2008). Kể chuyện lịch sử VN-Lũy Thầy, Nxb văn hóa
thông tin .
60. Chƣơng Thâu, (2009). Phan Bội Châu- nhà yêu nước, nhà văn hóa, Nxb Văn
hóa thông tin.
61. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), (1997). Quá trình dạy-tự học, Nxb.Giáo dục,
Hà Nội.
62. Tômadi, (1997). Cuộc chinh phục xứ Đông Dương, Nxb Đại học Quốc gia.
63. Hoàng Thanh Tú, (2012). Phương pháp ôn tập lịch sử ở trường THPT- một số
vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
64. Thái Duy Tuyên, (1999). Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.

108



×