Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quan hệ chính trị an ninh nhật mỹ trong bối cảnh châu á hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.25 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KIỀU OANH

QUAN HỆ CHÍNH TRỊ - AN NINH NHẬT - MỸ
TRONG BỐI CẢNH CHÂU Á HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN KIỀU OANH

QUAN HỆ CHÍNH TRỊ - AN NINH NHẬT - MỸ
TRONG BỐI CẢNH CHÂU Á HIỆN NAY

Chuyên ngành:Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Hồng Thái

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi - Nguyễn
Kiều Oanh, học viên cao học khóa 2013 - 2015, Khoa Khoa học chính trị,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Hồng Thái, Viện Ngiên cứu Đông Bắc Á.
Những kết luận trong luận văn này là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học.
Tác giả luận văn

NGUYỄN KIỀU OANH


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
thầy PGS. TS. Phạm Hồng Thái, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Khoa học chính
trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Em xin cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học Chính trị học khóa
2013 – 2015 đã ủng hộ, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, em muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã luôn
ở bên ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em thực hiện
luận văn này.


DANH MỤC VIẾT TẮT


ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(Associantion of Southeast Asian Nations)

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ nhân dân

DPJ

Đảng Dân chủ Nhật Bản
(The Democratic Party of Japan)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)

LDP

Đảng Dân chủ tự do Nhật Bản
(Liberal Democratic Party)

LHQ

Liên Hợp Quốc

NPT


Hiệp ước Không phổ biến vũ khí hạt nhân
(Nuclear Non-Proliferation Treaty)

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement )

UNCLOS

Công ước Liên hợp quốc về luật biển
(United Nations Convention on Law of the Sea)

USD

Đồng đô la Mỹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........ Error! Bookmark not defined.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 11
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứuError!

Bookmark

not


defined.
6. Ý nghĩa của luận văn ............................ Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ............................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. BỐI CẢNH CHÍNH TRỊ - AN NINH CHÂU Á HIỆN NAY
VÀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - AN NINH MỸ, NHẬT ............... ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
1.1. Bối cảnh chính trị - an ninh châu Á hiện nayError! Bookmark not
defined.
1.1.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và chính sách xoay trục trở về châu Á
của Mỹ ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tranh chấp chủ quyền biển bảo ngày một gia tăng ............... Error!
Bookmark not defined.
1.1.3. Vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên diễn biến khôn lường
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tình hình chính trị - an ninh Mỹ và NhậtError!

Bookmark

not

Bookmark

not

Bookmark

not

defined.
1.2.1. Tình hình chính trị - an ninh nước MỹError!

defined.
1.2.2. Tình hình chính trị - an ninh nước NhậtError!
defined.
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................... Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 2. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ - AN NINH NHẬT - MỸ HIỆN
NAY .............................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Đặc điểm của quan hệ chính trị - an ninh Nhật - Mỹ .............. Error!
Bookmark not defined.
2.2. Xu hƣớng của quan hệ chính trị - an ninh Nhật - Mỹ ............. Error!
Bookmark not defined.
2.3. Tác động của quan hệ chính trị - an ninh Nhật - Mỹ đến châu Á và
Việt Nam......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tác động đối với khu vực châu Á . Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tác động đối với Việt Nam........... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 4
PHỤ LỤC ....................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra ngày một gia tăng
trên phạm vi toàn thế giới, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ nhân loại xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Xu thế đối thoại và hợp tác,
cùng nhau phát triển thay cho xung đột, đối đầu, coi tiềm lực kinh tế là thước
đo quan trọng nhất của thực lực quốc gia đang trở thành đang trở thành xu thế
nổi trội. Tuy nhiên thế giới ngày nay cũng tiềm ẩn đầy những nhân tố bất ổn,

khó lường. Những vấn đề mang tính toàn cầu liên tục nảy sinh và biến động
phức tạp đang gây ra nhiều thách thức tương đối phức tạp, đòi hỏi có sự hợp
tác của các quốc gia để cùng nhau giải quyết.
Hiện nay, châu Á đang trở thành khu vực tiềm ẩn nhiều bất ổn về an
ninh nhất trên bản đồ thế giới. Các cuộc tranh chấp lãnh thổ biển đảo liên tục
diễn ra ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á, vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên,
xung đột biên giới, nội chiến liên miên ở Trung Á, cường quốc đang lên Trung
Quốc và các mối nguy hại về an ninh quốc phòng mà nước này gây ra… tất cả
làm nên một châu Á đầy màu sắc và đầy biến động trong guồng quay chung
của thế giới. Châu Á trở thành trung tâm của các vấn đề chính trị - an ninh trên
thế giới hiện nay, và người ta nhận ra rằng giải quyết ổn thỏa các vấn đề của
châu Á cũng chính là tìm lại ổn định cho chính trị - an ninh thế giới.
Mỹ và Nhật Bản là hai nước lớn có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế
giới, hai nước có mối quan hệ khăng khít trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính
trị, an ninh, văn hóa. Mỹ - một cường quốc kinh tế, chính trị, quân sự số một
thế giới đang bị đánh giá là dần “yếu đi” sau cuộc tấn công khủng bố
11/9/2001. Hiện nay, Mỹ đang có những điều chỉnh về chính sách quốc phòng
cho phù hợp với tình hình mới. Sự trỗi dậy ngày một quyết đoán của Trung
Quốc và sự tác động của nó đối với cấu trúc an ninh, chính trị khu vực và thế
giới đang khiến chính quyền Mỹ phải điều chỉnh chiến lược đối ngoại, thực thi
1


chính sách “xoay trục” trở lại châu Á. Còn Nhật Bản sau khi đã nỗ lực có được
vị trí cường quốc hàng đầu thế giới về kinh tế sau thất bại trong Chiến tranh
Thế giới thứ hai và nay tìm cách để tìm lại sức mạnh quân sự của mình. Các vụ
tranh chấp lãnh thổ đối với các hòn đảo (Senkaku, Takeshima, quần đảo Nam
Kuril..) với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga đã khiến Nhật Bản trở thành quốc gia
có nhiều nguy cơ mất an ninh trong khu vực. Nhưng với sự ủng hộ tích cực từ
Mỹ, Nhật đã dần trang bị cho mình các lực lượng được quân sự hóa và các

công nghệ quân sự được mua sắm từ nguồn ngân sách đồi dào, một trong
những nguồn ngân sách lớn nhất trên thế giới sau Mỹ và Trung Quốc.
Những năm gần đây, quan hệ chính trị - an ninh Mỹ và Nhật Bản có
nhiều điểm nổi bật đáng chú ý. Mỹ chuyển hướng xoay trục trở lại Châu Á.
Nhật Bản càng thắt chặt hợp tác an ninh - quốc phòng với Mỹ. Đặc biệt, Việt
Nam và Nhật Bản đang ngày càng phát triển quan hệ đối tác chiến lược sâu
rộng, quan hệ Việt Nam với Mỹ trong những năm gần đây cũng ngày càng
được gia tăng mạnh mẽ. Chính vì vậy, những động thái, xu hướng của quan
hệ chính trị - an ninh Nhật – Mỹ không những có ảnh hưởng sâu sắc đến tình
hình chính trị - an ninh khu vực Châu Á mà còn tác động không nhỏ tới Việt
Nam. Do vậy việc nghiên cứu chủ đề này đang đặt ra yêu cầu ngày càng cấp
bách cho các nhà nghiên cứu Việt Nam.
Nhiều công trình nghiên cứu tỉ mỉ của các học giả, tác giả trong và
ngoài nước đã chứng minh rằng sự phát triển của mối quan hệ Mỹ - Nhật có
một ý nghĩa không nhỏ cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trong giai
đoạn từ năm 2001 đến nay các nghiên cứu hầu như chưa đề cập sâu đến sự
phát triển của mối quan hệ an ninh - chính trị hai nước Mỹ - Nhật. Mặc dù
quan hệ ngoại giao giữa hai nước Mỹ - Nhật là một vấn đề không mới nhưng
trong sự biến động của bối cảnh an ninh - chính trị ở Châu Á hiện nay thì đó
thực sự là một trong những vấn đề quốc tế nổi bật nhất. Nghiên cứu quan hệ
chính trị - an ninh Mỹ - Nhật trong bối cảnh Châu Á hiện nay không những
2


chỉ ra những tác động của nó với tình hình chính trị thế giới, khu vực mà còn
vạch ra những ảnh hưởng lớn lao nó mang lại cho sự ổn định chính trị - an
ninh của Việt Nam. Từ đó, Việt Nam sẽ có những chính sách đối ngoại thỏa
đáng nhằm tận dụng cơ hội, đương đầu thách thức do quan hệ chính trị - an
ninh Nhật – Mỹ đem lại.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả mạnh dạn chọn đề tài

“Quan hệ chính trị - an ninh Nhật - Mỹ trong bối cảnh Châu Á hiện nay”
để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bước sang thế kỉ XXI, thế giới chứng kiến những sự thay đổi mạnh mẽ
tại châu Á. Nhật Bản vẫn là một quốc có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế
giới mặc dù đã bị đầy lùi một bước sau “người khổng lồ” Trung Quốc. Mỹ
vẫn giữ vững vai trò là người dẫn đầu nhưng để củng cố địa vị của mình Mỹ
phải gia tăng hợp tác an ninh, quân sự đặc biệt ở khu vực châu Á - nơi mà
Trung Quốc đang nhăm nhe vị thế bá chủ. Nhật Bản và Mỹ là hai quốc gia có
mối quan hệ ngoại giao lâu bền trên thế giới, vì vậy tình hình hai nước Nhật,
Mỹ, mối quan hệ an ninh - chính trị giữa hai nước và chiều hướng phát triển
của mối quan hệ này trong giai đoạn hiện nay nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều cuốn sách, nhiều bài báo cả ở trong nước
và ngoài nước (tiếng Anh) thể hiện tính công phu, tỉ mỉ khi khai thác đề tài
tình hình chính trị, an ninh Mỹ, Nhật Bản, bối cảnh châu Á và mối quan hệ
Nhật Bản –Mỹ :
A. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Các công trình nghiên cứu tình hình chính trị - an ninh, quan hệ đối
ngoại của nước Mỹ:
Cuốn sách “Các vấn đề nghiên cứu về Hoa Kỳ” (Nxb Giáo dục Việt
Nam, 2011) của tác giả Nguyễn Thái Yên Hương và Tạ Minh Tuấn là một
công trình nghiên cứu về Hoa Kỳ trên các lĩnh vực: lịch sử, kinh tế, văn hóa
3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:
1.


Irie Akira (2012), Ngoại giao Nhật Bản - Sự lựa chọn của Nhật Bản
trong thời đại toàn cầu hóa, Nxb Tri thức, Hà Nội.

2.

Nguyễn Thanh Bình (2004), Quan hệ Nhật - Trung từ sau Chiến tranh
Thế giới II đến nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

3.

Ngô Xuân Bình (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản thời kỳ sau
Chiến tranh lạnh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

4.

Ngô Xuân Bình (2008), Châu Á - Thái Bình Dương trong chính sách của
Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

5.

Bộ ngoại giao, Học viện Quan hệ quốc tế, Quan hệ kinh tế của Mỹ và
Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.

6.

Phạm Đức Dương (1998), 25 năm tiếp cận Đông Nam Á học, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.

7.


Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban
chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng.

9.

Vũ Văn Hà (2007), Quan hệ Trung Quốc - ASEAN - Nhật Bản trong bối
cảnh mới và tác động của nó tới Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội

10. Hà Hồng Hải (1993), “Lợi ích chiến lược của Nhật Bản ở khu vực biển
Đông”, Tạp chí nghiên cứu quốc tế, số 1, tháng 6, tr.5-9.
11.

Dương Lan Hải (2002), Quan hệ của Nhật Bản với các nước Đông Nam
Á sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945-1975, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội
4


12.

Hoàng Thị Minh Hoa (2000), “Quan hệ Trung - Mỹ - Nhật từ 1945 đến
nay nhìn từ góc độ so sánh”, Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản, số 5, tháng
12, tr.12-17.


13.

Nguyễn Phương Hồng (2010), Nhật Bản và chiến lược đối ngoại đến
2020, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

14.

Nguyễn Thanh Hiền (2002), Nhật Bản trong thời kỳ Đảng Dân chủ Tự
do cầm quyền (1955-1993), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

15. Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình,Trần Anh Phương, (1999), 25 năm quan
hệ Việt Nam - Nhật Bản 1973-1998,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
16. Dương Phú Hiệp và Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hóa kinh tế, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội
17. Dương Phú Hiệp và Vũ Văn Hà (2003), Quan hệ của Mỹ với các nước lớn ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18.

Dương Phú Hiệp và Phạm Hồng Thái (2004), Nhật Bản trên con đường
cải cách, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

19.

Ngô Mạnh Hùng (2015), “Quan hệ quốc phòng Việt Nam - Hoa Kỳ sau
20 năm bình thường hóa”, Tạp chí châu Mỹ ngày nay, số 06 (207), tr.4249.

20.

Nguyễn Thái Yên Hương (2005), Can thiệp nhân đạo trong chính sách

đối ngoại của Mỹ, Nxb Thế giới, Hà Nội.

21.

Nguyễn Thái Yên Hương và Tạ Minh Tuấn (2011), Các vấn đề nghiên
cứu về Hoa Kỳ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

22. Nguyễn Lan Hương (2009), “Nước Mỹ trước thời kỳ Tổng thống
Obama”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 12, tr.28-38.
23. Nguyễn Lan Hương (2011), “Một số điều chỉnh chính sách đối ngoại của
Tổng thống Obama”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 12, tr.43-53.

5


24. Nguyễn Lan Hương (2009), “Điều chỉnh chính sách của Hoa Kỳ đối với
Trung Quốc dưới thời tổng thống G.W.Bush”, Tạp chí Châu Mỹ ngày
nay, số 4, tr.31-38.
25. Kamao Kaneko (2005), “An ninh châu Á và chính sác đối ngoại của
Nhật Bản thời kì sau Chiến tranh Lạnh”, Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản,
số 4, tháng 12, tr.16-20.
26.

Lương Văn Kế (2007), Thế giới đa chiều, Nxb Thế giới, Hà Nội.

27. Lê Linh Lan (1995), “Vai trò an ninh của Nhật Bản thời kỳ sau chiến
tranh lạnh”, Tạp chí nghiên cứu quốc tế, số 4, tháng 12/1995, tr.27-32.
28.

Annie Lennkh - Marie France Toinet, (1995), Thực trạng nước Mỹ, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội.

29.

Phạm Quý Long (Chủ biên, 2009), Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
Tiên trong thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội

30. Hoàng Minh Lợi (2013), Đối sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở
Đông Bắc Á về sự gia tăng quyền lực mềm,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
31.

Vũ Văn Lợi (1998), 50 năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Trần Quang Minh (2011), Nhật Bản - một số vấn đề kinh tế, chính trị nổi
bật 2001-2020, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
33.

Trần Quang Minh, Phạm Hồng Thái (2014), Nghiên cứu Đông Bắc Á
năm 2013, Tập 1: Chính trị - an ninh, kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.

34.

Trần Quang Minh, Phạm Quý Long (2011), Xây dựng đối tác chiến lược
Việt Nam - Nhật Bản: Nội dung và lộ trình, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội.

35.


Lê Văn Mỹ (2013), Ngoại giao Trung Quốc trong quá trình trỗi dậy và
vấn đề đặt ra cho Việt Nam, Nxb Bách Khoa, Hà Nội.

6


36. Hoàng Khắc Nam (2012), “Hệ thống xung đột quốc tế ở Biển Đông:
Thực trạng và đặc điểm”, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2, tr.59.
37.

Dương Xuân Ngọc (1999), Chính trị học đại cương, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

38.

Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014), “Liên minh Mỹ - Nhật - Hàn đối mặt
với môi trường chiến lược thay đổi lớn”, Chuyên đề Thế giới toàn cảnh,
Tạp chí Khoa học và chiến lược - Bộ Công an, số 32, tháng 3, tr.18-25.

39.

Trần Anh Phương (2007), Chính trị khu vực Đông Bắc Á từ sau Chiến
tranh Lạnh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

40.

Randall B. Ripley và James M. Lindsay (2011), Chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ sau Chiến tranh lạnh (U.S Foreign Policy after the Cold
War), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


41.

Lê Văn Sang (2002), Nhật Bản đường đi tới một siêu cường kinh tế,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

42.

Nguyễn Văn Sơn (2013), “Vai trò của Nhật Bản ở Châu Á - Thái Bình
Dương, Chuyên đề Thế giới toàn cảnh Tạp chí Khoa học và chiến lược Bộ Công an, số 29, tháng 8, tr.22-29.

43. Nguyễn Thiết Sơn và Ngô Mạnh Hùng (2015), “Những thách thức đối
với an ninh quốc gia của Mỹ từ năm 2001 đến nay”, Tạp chí châu Mỹ
ngày nay, Số 1, tr.8-17.
44. Trần Nam Tiến (2014), Hợp tác ở Biển Đông - Từ góc nhìn quan hệ
quốc tế, Nxb Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
45.

Nguyễn Xuân Thắng và Đặng Xuân Thanh (2013), Kinh tế, chính trị
Đông Bắc Á giai đoạn 2001-2020, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

46.

Nguyễn Xuân Thắng và Trần Quang Minh chủ biên (2013), Chiến lược,
chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á về một số
vấn đề nổi bật của khu vực giai đọan 2011 - 2020, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
7


47.


Ngyễn Quang Thuấn và Trần Quang Minh (2014), Quan hệ Việt Nam Nhật Bản 40 năm nhìn lại và định hướng tương lai, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.

48. Lộc Thị Thủy (2004), “Chính sách Đông Bắc Á của Mỹ trong chiến lược
hướng đến Châu Á – Thái Bình Dương”, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số
1, tr.8-19.
49. Phạm Thùy Trang (2009), “Lợi ích của Mỹ ở Biển Đông”, Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế, số 77 - tháng 6, tr.24-31.
50. Hoàng Anh Tuấn (2001), “Vụ khủng bố 11-9 và những thay đổi trong
chính sách an ninh và đối ngoại của Mỹ”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số
42 tháng 10/2001, tr.14-22.
51. Trần Văn Tùng (2001), Hai mặt của toàn cầu hóa, Nxb Thế giới, Hà Nội.
52. Thông tấn xã Việt Nam, “Sự trỗi dậy đồng thời của Trung Quốc, Ấn Độ
ở châu Á và quan hệ Trung - Ấn”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 061,
ngày 07/03/2013, tr.1-7.
53. Thông tấn xã Việt Nam, “Tác động chiến lược và giải quyết tranh chấp ở
Biển Đông”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 136, ngày 24/5/2013, tr.1-4.
54. Thông tấn xã Việt Nam, “Mỹ tăng cường triển khai chiến lược tái cân
bằng châu Á - Thái Bình Dương”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 203,
ngày 30/7/2013, tr.6.
55. Thông tấn xã Việt Nam, “Đánh giá về sức mạnh của hải quân Trung
Quốc”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 005, ngày 06/01/2014, tr.13-19.
56. Thông tấn xã Việt Nam, “Mỹ tăng cường hợp tác với Việt Nam về an
ninh hàng hải”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 28, ngày 07/02/2014,
tr.8-14.
57.

Thông tấn xã Việt Nam, “Trung Quốc: mối đe dọa lớn đến an ninh và sự
ổn định của châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 207, ngày

11/8/2014, tr.1-6.
8


58. Thông tấn xã Việt Nam, “Chính sách biển Đông của Mỹ: mục tiêu và
chiến lược”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 175, ngày 13/7/2015, tr.1218.
59.

Thông tấn xã Việt Nam, “Kỷ nguyên mới trong quan hệ Việt - Mỹ”, Tài
liệu tham khảo, chuyên đề tháng 8/2015, tr.5-11.

60. Viện nghiên cứu châu Mỹ (2013), Thông điệp liên bang năm 2013 của
Tổng thống Barack Obama, Tạp chí châu Mỹ ngày nay, số 2/2015, tr.4254.
61.

Viện nghiên cứu châu Mỹ (2012), Quan hệ Mỹ - Trung Quốc thập niên
đầu thế kỉ XXI, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.36-45.

62.

Viện nghiên cứu châu Mỹ (2003), Chính sách của Hoa Kỳ đối với
ASEAN trong và sau chiến tranh lạnh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
tr.48-67.

63. Hoàng Thị Yến (2007), Quan hệ an ninh Mỹ - Nhật Bản thời kì sau
chiến tranh lạnh và tác động đối với khu vực Đông Á, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
64.


Amitav Acharya (2011), Asia is not one: Regionalism and the Ideas of
Asia Institute of Southeast Asian studies (ISEAS), Working paper:
Politics and security series, No 1.

65.

Richard Amitage, Joseph Nye (2007), The US-Japan Alliance: Getting
Asia Right through 2020, CSIS Report, Feb. 2007.

66.

Richard E. Badwin (2009), The Spoke trap hub and spoke bilateralism
in East Asia, NCCR Trade working papers, No 2009/28.

67.

J. Cohen (1949), The Japanese Economy in war and Reconstruction,
University of Minnesota Press.

68. Gordon Flake (2010), Towar and Ideal security state for Northeast Asian
2025, The Maureen and Mike Mansfield Foundation.
9


69.

Chung In Moon (2009), The Politics of Northeast Asian Regional
Intergration: Opportunity, Constraints and prospects, paper at the 2009
summer institute of Global Institute for Asian Regional Intergration
(GIARI), Waseda Univ.


70.

Ministry of Foreign Affairs Japan, Diplomatic Bluebook 2005.

71.

R.G Lipsey, K. Lancaster, The General Theory of Second best, The
review of Economic Studies.

72.

Joseph Nye (2008), The Fear Facter in US- China Relations, Project
Syndicate, Jan. 11, 2008, pg.8-12.

73. The National Military Strategy of the United States of America, 2011
74. The Defense Inteligence of the United States of America, 2008
75. The National Military Defense of the United States of America, March
2005
76. The National Military Strategy of the United States of America,
September 2002
77. Wang Yusheng (2012), US-Japan build castles in the air, China Daily,
30/5/2012, pg.9-16.
Tài liệu từ internet:
78. />1982.pdf
79. />80. />81. />82. />10


83. />84. />85. />920&print=true
86. />87. />88. />89. />90. />91. />92. />93. />94. />merica.html

95. />96. />
11


97. />98. />99. />100. />101. />102. />103. />104. />7_quy%E1%BB%81n_Bi%E1%BB%83n_%C4%90%C3%B4ng
105. />106. />107. />_B%E1%BA%A3n
108. />apan-Focus-Atago-PAC-3-Upgrades
109. />110. />
12



×