Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẰNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẰNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hồng Quang

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Hồng
Quang người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Ban lãnh đạo
cùng các thầy cô giáo trường Phổ thông dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên
Quang và bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần
cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 30 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................. 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm của nước ngoài .................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước.............................................................. 12
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm chương trình ........................................................................... 14
1.2.2. Chương trình giáo dục ............................................................................. 16
1.2.3. Chương trình nhà trường ......................................................................... 18
1.2.4. Phát triển chương trình giáo dục ............................................................. 19
1.2.5. Phát triển chương trình nhà trường.......................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Phổ thông ........................................................................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông và mục
tiêu Chương trình giáo dục khi thực hiện phát triển chương trình nhà trường...... 21
1.3.2. Các nguyên tắc phát triển chương trình .................................................... 22
1.3.3. Nội dung phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông .......... 23

1.3.4. Quy trình phát triển Chương trình giáo dục nhà trường.......................... 25
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thông............................................................................................................ 28
Kết luận chương 1.............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG PTDTNT THPT TỈNH TUYÊN QUANG ..........33
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 33
2.1.1. Khái quát về trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang ....................... 33
2.2.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 35
2.2. Thực trạng chương trình sách giáo khoa hiện hành ................................... 36
2.3. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường
PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang ................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng về thực hiện quy trình phát triển chương trình giáo dục
nhà trường ở trường PTDTNT THPT ............................................................... 46
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển chương
trình giáo dục nhà trường ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang .......... 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG
PTDTNT THPT TỈNH TUYÊN QUANG ..................................................... 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển chương trình ở trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 69

3.2.1 Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, phương án về phát triển chương
trình nhà trường ................................................................................................. 69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức Hội thảo lựa chọn, quyết định phương án phát
triển chương trình .............................................................................................. 71
3.2.3. Thực hiện quy trình phát triển chương trình nhà trường ......................... 72
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển
chương trình ....................................................................................................... 75
3.2.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình cho cán bộ
quản lý, giáo viên ............................................................................................... 78
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện tốt phát
triển chương trình giáo dục nhà trường ............................................................. 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất....... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 85
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 86
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91
1. Kết luận .......................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNSH

: Công nghệ sinh học

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

CT

: Chương trình

CTGD

: Chương trình giáo dục

DTTS


: Dân tộc thiểu số

GD

: Giáo dục

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KHDH

: Kế hoạch dạy học

ND

: Nội dung


NV

: Nhân viên

PPCT

: Phân phối chương trình

PPDH

: Phương pháp dạy học

PT

: Phổ thông

PTDTNT

: Phổ thông dân tộc nội trú

QLGD

: Quản lý giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

TBDH


: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TLDH

: Tư liệu dạy học

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường
PTDTNT THPT ................................................................................. 43
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch (Chương trình) giáo
dục mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường

PTDTNT THPT.................................................................................. 52
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL về kết quả phát triển chương nhà trường ở
trường PTDTNT THPT ..................................................................... 58
Bảng 2.4. Đánh giá của giáo viên về kết quả phát triển chương nhà trường
ở trường PTDTNT THPT .................................................................. 60
Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh về chương trình giáo dục mới của nhà
trường khi thực hiện phát triển chương trình nhà trường .................. 61
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về tính cấp thiết của các biện
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển chương
trình giáo dục ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang................. 86
Bảng 3.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức khả thi của các biện
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển chương
trình giáo dục ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang.............. 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nội dung phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường
PTDTNT THPT ................................................................................. 44
Biểu đồ 2.2. So sánh học lực giữa 2 năm học 2013 - 2014 và 2014 - 2015 ...... 56
Biểu đồ 2.3. So sánh hạnh kiểm giữa 2 năm học 2013 - 2014 và 2014 - 2015 ....... 56
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL về kết quả phát triển chương nhà trường
ở trường PTDTNT THPT .................................................................. 59
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của giáo viên về kết quả phát triển chương nhà
trường ở trường PTDTNT THPT ...................................................... 60
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về tính cấp thiết của các

biện đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển
chương trình giáo dục ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang .... 87
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức khả thi của các
biện đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển
chương trình giáo dục ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang .... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cơ chế thị trường định
hướng chủ nghĩa xã hội, để đẩy nhanh con đường phát triển đất nước. Sau gần
30 năm đổi mới và mở cửa, nguồn nhân lực cùng với các nguồn lực khác đã có
nhiều đóng góp làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế, xã hội nước ta và đưa nền
kinh tế nước nhà hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh mới của quốc tế và trong nước, với những đổi thay to lớn
trong đời sống kinh tế, xã hội, hơn bao giờ hết, chất lượng của giáo dục và đào
tạo trở thành một vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một quốc gia
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Yếu tố quyết định chất lượng của giáo dục là chương trình giáo dụcchương trình một khóa học, chương trình một môn học. Chất lượng giáo dục
khởi đầu bằng một chương trình giáo dục với mô hình thiết kế, và tổ chức thực
hiện phù hợp. Muốn dạy tốt và học tốt phải thiết kế chương trình tốt, có những
nỗ lực đáp ứng những bối cảnh và phong cách học tập đa dạng.
Nhiệm vụ này do những người quản lý giáo dục, những nhà thiết kế chương
trình giáo dục, người dạy, người học, nhà quản lý các cấp trực tiếp thực hiện.

Thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp GD tiếp tục phát
triển về quy mô, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng
GD còn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực miền núi, nơi cư trú của đồng bào dân
tộc thiểu số. Vấn đề này được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và đã có
nhiều chính sách ưu tiên, hỗ trợ nhằm giảm bớt khoảng cách vùng miền. Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT (ban hành kèm theo Thông tư số
49/2008/TT-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ GD&ĐT - sau đây viết tắt là Quy
chế 49) nêu rõ: "Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng
này", đồng thời cũng qui định “ Trường PTDTNT thực hiện kế hoạch giáo dục
theo mục tiêu, chương trình của các cấp học phổ thông tương ứng, có bổ sung
kiến thức về lịch sử, địa lý, ngôn ngữ, văn hóa dân tộc thiểu số và địa phương”
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học.... Đổi mới chương trình nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất, người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; người
dạy, dạy chữ, dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện
đại, thiết thực phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề.... Đa dạng hóa nội
dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo
dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người....’’[1, Tr5].
Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 09/8/2014 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp

hành trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã nêu rõ một trong các nhiệm vụ và giải pháp cần thiết là “Thực hiện đổi
mới chương trình nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT phù hợp
với thực tiễn của tỉnh Tuyên Quang; đổi mới nội dung theo hướng tinh giản,cơ
bản hiện đại, giảm tính hàn lâm,tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tiễn..”[25, Tr.3].
Với những định hướng trên, việc phát triển chương trình giáo dục trường
phổ thông nói chung và phát triển chương trình giáo dục ở trường Trung học
phổ thông nói riêng sao cho phù hợp với điều kiện thực tế có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Thực tế tại tỉnh Tuyên Quang trong nhiều năm qua các trường THPT
trong toàn tỉnh thực hiện thống nhất 01 bộ Phân phối chương trình chung. Căn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2


cứ vào khung phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT xây dựng
PPCT các môn học và các hoạt động giáo dục, sau đó triển khai tới tất cả các
trường THPT trong toàn tỉnh. Với việc chỉ đạo thực hiện thống nhất 01 bộ
PPCT như trên tại một số trường thấy còn có bất cập chưa thật phù hợp với đối
tượng học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường đặc biệt là các trường
chuyên biệt như THPT Chuyên, các trường PTDTNT..., Hơn nữa không phát
huy được quyền tự chủ, tính sáng tạo của cán bộ giáo viên trong các nhà trường
trong việc thiết kế chương trình dạy học và HĐGD. Vì vây cần thiết phải thực
hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường để phù hợp với thực tiễn của
nhà trường và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu: "Phát
triển chương trình giáo dục nhà trường ở trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú THPT tỉnh Tuyên Quang " làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quá trình phát triển chương
trình giáo dục nhà trường ở trường PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang, đề tài
đề xuất một số biện pháp quản lý và phát triển chương trình giáo dục nhà
trường ở Trường phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Tuyên Quang, nhằm nâng cao
chất lượng chương trình giáo dục nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở Trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở Trường Phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Chương trình giáo dục ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh
Tuyên Quang được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Tuy nhiên nội dung chương trình giáo dục còn tồn tại những hạn
chế. Nếu nghiên cứu, đề xuất được biện pháp phát triển chương trình giáo dục
nhà trường, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của học sinh và
địa phương và xã hội thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường Phổ thông
Dân tộc Nội trú tỉnh Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển chương trình giáo dục nhà

trường phổ thông.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà
trường ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển chương trình nhà trường hiểu theo nghĩa đầy đủ nhất là Phát triển
chương trình tổng thể gồm cả chương trình dạy học và chương trình giáo dục.
Ngoài ra có thể hiểu theo nghĩa là Phát triển chương trình dạy học được thể hiện ở
các môn học và phát triển chương trình tổ chức các hoạt động giáo dục.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi tập trung nghiên cứu phát
triển chương trình nhà trường thông qua phát triển chương trình dạy học các
môn học và phát triển chương trình tổ chức các hoạt động giáo dục ở Trường
Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
Số liệu khảo sát lấy trong năm học 2014-2015.
Khách thể khảo sát trên 150 học sinh ở 3 khối lớp 10,11,12 và 10 cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




quản lý; 30 giáo viên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp,
hệ thống hoá, phân loại các tài liệu khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ sở
lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng hệ
thống các câu hỏi và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực

trạng công tác Phát triển chương trình giáo dục nhà trường của trường
PTDTNT THPT tỉnh Tuyên Quang, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: (đối tượng phỏng vấn là Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên trường PTDTNT THPT tỉnh).
7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát công tác quản lý các hoạt động
hướng tới Phát triển Chương trình giáo dục nhà trường của Hiệu trưởng trường
PTDTNT THPT tỉnh.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của nhà trường
theo các bước phát triển chương trình giáo dục nhà trường như: Nghiên
cứu sản phẩm hoạt động chuyên môn của giáo viên (giáo án, đồ dùng dạy
học, kết quả học tập của HS…); sản phẩm quản lý nhà trường của Hiệu
trưởng (kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, các quyết định quản
lý…); công tác quản lý hoạt động chuyên môn và phát triển, xây dựng kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực QLGD (Lãnh đạo Sở,
Trưởng, phó các phòng chuyên môn, chuyên viên phòng GD Trung học Sở
GD&ĐT), lãnh đạo các trường PTDTNT trong tỉnh. Từ đó đánh giá về tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý xây dựng phát triển chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




giáo dục trường PTDTNT THPT tỉnh.
7.2.6. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận
được từ các phương pháp nghiên cứu khác nhau, từ đó rút ra những nhận xét,

đánh giá giúp cho việc nghiên cứu đạt kết quả tốt.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chương trình giáo dục nhà trường
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển chương trình giáo dục
nhà trường ở trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm của nước ngoài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển chương trình
Có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về phát triển
chương trình nhà trường và các vấn đề liên quan.
Các công trình nghiên cứu về phát triển chương trình nhà trường bao
gồm các báo cáo tổng kết đề tài khoa học, bài báo, sách chuyên khảo, các bài
phê bình, các văn bản pháp qui về chính sách giáo dục nói chung và về phát
triển chương trình giáo dục nói riêng. Các công trình này xuất hiện chủ yếu vào
những năm từ 1974 cho đến nay.

Phần lớn các công trình đến từ Ôxtraylia, chỉ riêng trong Australian
Education Index đã có 350 (trong đó có 29 luận án tiến sĩ) bài viết về phát triển
chương trình nhà trường. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu đến từ
Hoa kì, Canada, Vương quốc Anh, Israel. Cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 ở
New Zealand cũng xuất hiện một số chuyên khảo, báo cáo tổng kết đề tài khoa
học, bài báo về phát triển chương trình nhà trường. (Ramsey et al., 1995;
Ramsey, Hawk, Harold, Mariot, và Posskin.1993). Ở những nước nói tiếng
Anh nêu trên trong những năm 70. 80 phát triển chương trình nhà trường được
xem như đã đạt đỉnh cao nhất của nó. Đến giữa những năm 90 thuật ngữ này
gần như biến mất trong các công trình nghiên cứu về giáo dục. Nguyên nhân
thứ nhất có thể là thể là trong giai đoạn này nhiều nước bắt đầu các cuộc cải
cách giáo dục một cách mạnh mẽ và rộng lớn. Nguyên nhân thứ hai là do có sự
dịch chuyển trong việc sử dụng thuật ngữ để mô tả các nguyên tắc và quá trình
phát triển chương trình nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




Ở New Zealand các công trình về phát triển chương trình nhà trường ít
hơn, bao gồm một vài chuyên khảo, bài báo, báo cáo tổng kết đề tài khoa học…
nhờ có 2 dự án lớn về phát triển chương trình nhà trường cuối những năm 80
đầu những năm 90 (Ramsey và cộng sự 1995. Ramsey, Hawk, Harold, Marriot
và Posskit, 1993). 10 năm gần đây số công trình viết về phát triển chương trình
nhà trường tăng không đáng kể. Tuy nhiên từ năm 2000 nhiều công trình được
thấy ở Hong Kong, Trung quốc, Nhật, Đài Loan.
Các công trình này tập trung giải quyết một số vấn đề lí luận liên quan đế
phát triển chương trình nhà trường, như định nghĩa chương trình nhà trường,
các nguyên tắc, luận cứ, vai trò của nhà nước, nhà trường trong đó có nhấn

mạnh vai trò của giáo viên trong phát triển chương trình nhà trường. Nhiều
công trình đề cập tới vai trò của cộng đồng, trong đó có vai trò của cha mẹ học
sinh, của các bên liên quan (steakholder), các chuyên gia trong phát triển
chương trình nhà trường.
1.1.1.2. Những kinh nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển chương trình
Ở Hàn Quốc, trong vòng 42 năm từ 1955 đến 1997 các nhà giáo dục của
Hàn Quốc đã nghiên cứu, thay đổi 7 lần chương trình giáo dục quốc gia.
Chương trình quốc gia lần thứ 7 được công bố vào ngày 30/12/1997, năm 2007
chương trình GDPT của hàn Quốc lại đã thay đổi và hiện đang chuẩn bị xây
dựng lại chương trình mới (chỉ tập trung ở bậc THPT) gọi là chương trình
2009. Mỗi lần thay đổi chương trình ở mỗ cấp học có một mục tiêu khác nhau
như Mục tiêu của bậc THPT nhằm khuyến khích học sinh có những kỹ năng
khác nhau cần thiết cho tương lai và với tính cách của một công dân toàn cầu.
Chương trình bao gồm chương trình cơ bản chung của quốc gia và
chương trình tự chọn ở THPT.
Chương trình cơ bản chung của quốc gia bao gồm các môn học, hoạt
động tự chọn và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động tự chọn được chia
ra các hoạt động tự chọn theo môn học và các hoạt động tự chọn sáng tạo. Môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




chung bao gồm: Tiếng Hàn, Giáo dục đạo đức, Nghiên cứu xã hội, Toán, Khoa
học, Công nghệ và kinh tế gia đình, Thể dục, Âm nhạc, nghệ thuật, Ngoại ngữ,
Chữ Hàn và Tự chọn.Các môn học chuyên sâu bao gồm các học trình nghiên
cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, Công nghiệp, Thương mại, Nghề cá và vận tải
biển, Kinh tế gia đình và giáo dục nghề, Khoa học, Thể thao, Nghệ thuật, Ngoại
ngữ và Quan hệ quốc tế.

Các hoạt động ngoài chương trình bao gồm Hoạt động tự quản, Hoạt
động thích ứng, Các hoạt động tự phát triển, Các hoạt động dịch vụ xã hội và
Các hoạt động thi đấu (thể thao)
Ở Malaysia Giáo dục phổ thông Malaysia luôn được phát triển, lịch sử
phát triển chương trình giáo dục phổ thông ở Malaysia trải qua 07 lần thay đổi,
lần thứ 7 vào giai đoạn 2010-2012 là xây dựng và thử nghiệm chương trình phổ
thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông của Malaysia đặt ra 4 nhóm mục
tiêu cơ bản là: Người học phát triển cân bằng về trí tuệ, tinh thần và tình cảm;
có trách nhiệm công dân, có hiểu biết và có thể tham gia vào cuộc chơi toàn
cầu. Cả 4 nhóm mục tiêu này đều được xây dựng dựa trên cơ sở của các thành
tố: Triết lý giáo dục quốc gia, chính sách giáo dục quốc gia, tầm nhìn giáo dục
2020, kế hoạch dài hạn Malaysia lần thứ 3, xu thế giáo dục thế giới, các lý
thuyết học tập và 4 trụ cột giáo dục của UNESCO.
Chương trình giáo dục trung học được xây dựng theo tinh thần tích hợp
dựa trên 7 nguyên tắc: (1) Tiếp nối chương trình tiểu học, (2) Tích hợp các yếu
tố trí tuệ, tinh thần, tình cảm và thể chất, (3) Sử dụng ngôn ngữ quốc gia, (4)
Học tập suốt đời, (5) Nhấn mạnh các giá trị đạo đức, (6) Sử dụng những lĩnh
vực hiểu biết hiện tại, (7) Giáo dục cơ bản cho mọi người.
Giáo dục trung học chia thành 2 bậc: Trung học bậc thấp (năm1-3),
Trung học bậc cao (năm 4-5)
Ở Liên bang Nga Nội dung GDPT theo truyền thống được phân chia
thành các lĩnh vực Khoa học xã hội- nhân văn và Khoa học tự nhiên-Toán học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




Lĩnh vực Khoa học xã hội- nhân văn bao gồm các môn học: tiếng Nga, tiếng
nước ngoài, Văn học, Nghệ thuật, Lịch sử, Địa lý, Xã hội. Lĩnh vực Khoa học

tự nhiên-Toán học bao gồm các môn học: Toán học, Tin học, Vật lý, hocas học,
Sinh học.
Tổ chức dạy học phân ban ở trung học phổ thông: Từ những năm 1970,
Liên bang Nga cho thí điểm và từ những năm 1980 đưa vào chương trình giảng
dạy các môn học nâng cao tự chọn bắt buộc, các giáo trình tự chọn ngoại khóa
chuyên sâu, cơ sở của giáo dục phân hóa. Có các lớp học thí điểm dạy học một
số môn chuyên như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ.
Liên Xô trước đây áp dụng hệ thống GDPT 10 năm gồm 3 cấp Tiểu học:
4 năm, THCS: 4 năm, THPT hoàn chỉnh: 2 năm.
Chương trình học gồm 3 phần: chuẩn quốc gia+ nhà trường lựa chọn+
học sinh tự chọn.
Ở Phần Lan Việc đổi mới chương trình GDPT diễn ra theo chu kì
khoảng 10 năm. Chương trình quốc gia đầu tiên vào năm 1970 là chặt chẽ và
chi tiết, sau nhiều lần đổi mới, cuộc đổi mới tiếp theo gần đây nhất bắt đầu năm
2000, Chương trình mới được ban hành năm 2004 và triển khai bắt buộc vào
2006. Hiện nay Phần Lan cũng đang chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông trong tương lai (chẳng hạn đã thành lập nhóm để xem xét sự
phân bổ thời lượng như thế nào, ...?) Nhìn tổng quát quá trình đổi mới chương
trình ở Phần Lan cho thấy quá trình chuyển từ chương trình truyền thống, quản
lý tập trung (với chương trình cụ thể) tới chương trình trên cơ sở nhà trường mà
nhấn mạnh tới quá trình dạy và học hơn là nhấn mạnh tới nội diung các bộ môn
khoa học, tới “Truyền đạt” các nội dung. Tương tự như vậy, việc quản lý giáo
dục cũng phát triển có hệ thống từ quản lý tập trung, cứng nhắc sang quản lý
địa phương mềm dẻo và trên cơ sở nhà trường. Lý do đáp ứng sự đa dạng giữa
các vùng miền, giữa các cá nhân người học; tăng tính tự chủ của nhà trường,
giáo viên; ... nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10





Ở Trung Quốc Từ khi thành lập nước (10/1949) đến nay Chương trình
giáo dục phổ thông đã trải qua 5 giai đoạn phát triển đó là Giai đoạn đầu thành
lập nước đến 1957, Giai đoạn xây dựng toàn diện CNXH 1958-1565; Giai đoạn
“Đại cách mạng văn hóa” 1966-1976; giai đoạn chấn chỉnh hỗn loạn, xây dựng
hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa 1977-1986; giai đoạn cải cách giáo dục theo tinh
thần Nghị quyết cải cách thể chế giáo dục của Trung ương Đảng Cộng sản
Trung Quốc 1986 – nay. Cách tiếp cận phát triển Chương trình giáo dục phổ
thông là: (1) Chuyển từ chỗ chú trọng xã hội sang quan tâm đến cả xã hội và cá
nhân, (2) Chuyển từ chỗ chỉ chú trọng kết quả sang quan tâm đến cả kết quả và
quá trình, (3) Chuyển từ chỗ thiên về kinh nghiệm sang coi trọng cả kinh
nghiệm và thể nghiệm.
Mỗi chương trình Giáo dục phổ thông đều có mục tiêu và cấu trúc nội
dung cụ thể. Chương trình giáo dục trung học sơ cấp bao gồm hai bộ phận:
Môn học và hoạt động. Chủ yếu do nhà nước thống nhất xây dựng, tuy nhiên
cũng có một phần do địa phương bố trí.
Những nghiên cứu và kinh nghiệm về phát triển chương trình giáo dục
phổ thông của một số nước nêu trên cho thấy hệ thống GDPT được thực hiện ở
03 cấp học Tiểu học, THCS, và THPT. Tuy nhiên ở mỗi nước khác nhau thì qui
định thời gian dành cho từng cấp học là khác nhau. Chương trình được phân
hóa trên cơ sở năng lực học, trên cơ sở hứng thú và định hướng nghề nghiệp
tương lai. Mở rộng quyền tự chủ cho các địa phương và trường học trong việc
tổ chức và thực hiện chương trình, giảm tính chất “tập quyền” của chương
trình. Nhà trường được phép mở rộng các hoạt động hợp lý. Hạn chế tối đa
những nội dung không cần thiết, rườm rà và tổ chức các nội dung theo một hệ
thống thứ tự bảo đảm sự nguyên vẹn không gián đoạn. Đa dạng hóa nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy để phù hợp với cá tính, năng lực, năng
khiếu và hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Chất lượng chương trình
được kiểm định xuyên suốt hệ thống đánh giá chương trình bằng việc áp dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




chuẩn đã xác định. Các nghiên cứu nêu trên tập trung vào nghiên cứu phát triển
chương trình ở cả 03 cấp học tiểu học, THCS và THPT trên phạm vi toàn quốc
của mỗi quốc gia, chưa có nghiên cứu riêng về phát triển chương trình giáo dục
ở trường THPT đặc biệt là hệ thống trường PTDTNT.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về Phát triển chương trình
giáo dục. Tác giả Nguyễn Hữu Châu với công trình “Một số vấn đề cơ bản về
phát triển chương trình” đã chỉ ra các quan điểm khác nhau về cách tiếp cận
phát triển chương trình và quy trình về phát triển chương trình [7].
Tác giả Phạm Hồng Quang, với công trình “Phát triển chương trình đào
tạo giáo viên - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả đề cấp đến vấn đề
chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo giáo viên nói riêng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng chương trình có tầm quan trọng
đặc biệt. Người giáo viên có thích ứng được với yêu cầu của thực tiễn giáo dục
phổ thông hay không phụ thuộc vào quá trình đào tạo-khâu chuẩn bị quan trọng
của các khoa trường sư phạm. Việc đào tạo một giáo viên có chất lượng là mục
tiêu của các cơ sở đào tạo giáo viên. Chất lượng giáo dục, chất lượng giáo viên,
chất lượng chương trình... là các khái niệm cơ bản cốt logic của giáo dục [22].
Trong công trình nghiên cứu “Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào
tạo” thì tác giả đề cập các vấn đề phần lý thuyết gồm (1) chương trình và phát
triển chương trinh đào tạo; (2) Nội dung và chương trình giáo dục; phần thực
hành- tự nghiên cứu có (1) Đối tượng đào tạo-cơ sở xuất phát để xây dựng và
phát triển chương trình, (2) Kết quả phân tích chương trình đào tạo thạc sỹ
quản lý giáo dục dưới góc độ tiếp cận năng lực, (3) Các phương án hoàn thiện

chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục [23].
Tác giả Nguyễn Đức Chính với công trình “phát triển chương trình giáo
dục”. Công trình này giới thiệu những thay đổi to lớn trong đời sống kinh tế xã
hội, khoa học và công nghệ quốc tế và trong nước, vai trò của giáo dục nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




chung và giáo dục đại học nói riêng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO - qua đó, xác định vai trò của chương trình giáo
dục trong bối cảnh mới. Công trình cung cấp những vấn đề cơ bản về chương
trình giáo dục, chương trình nhà trường trong quá trình phát triển của giáo dục
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ; đồng thời
cũng giải thích các thành tố của chương trình và mối quan hệ giữa chúng, khái
niệm phát triển chương trình, một số cách tiếp cận cơ bản trong thiết kế chương
trình giáo dục. Cách tiếp cận nội dung, cách tiếp cận mục tiêu, cách tiếp cận hệ
thống, cách tiếp cận quản lí, cách tiếp cận theo quá trình, cách tiếp cận nhân
văn và một cách tiếp cận tổng hợp [8].
Liên quan đến vấn đề phát triển chương trình nhà trường đã có một số
luận văn ở trình độ thạc sĩ như: “Một số cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
chương trình tiểu học của một số nước trê thế giới và Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Quốc Tuấn [31]. “Phát triển chương trình giáo dục nhà trường tại THPT
Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Hoàng Văn Cường [14].
Các công trình nghiên cứu khoa học trong nước nêu trên đều tập trung
vào một số nội dung phát triển chương trình giáo dục: Phát triển chương trình
đào tạo giáo viên, về tổ chức quá trình đào tạo, về lý luận và thực tiễn phát triển
chương trình ở tiểu học, THPT,... có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cụ thể ở từng

địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện về việc phát
triển chương trình nhà trường ở trường PTDTNT THPT trong bối cảnh thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam hiện nay.
Như vậy, lý luận về phát triển chương trình nhà trường phổ thông và ở
trường PTDTNT THPT là vấn đề mới cần được quan tâm, nhất là khi Nghị
quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI đang được tích cực triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc với
mục tiêu “... Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn....Đổi mới chương trình nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học, đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi....” [1, tr.4].
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm chương trình
Thuật ngữ chương trình (curriculum) đã được sử dụng ở các nước nói
tiếng La Tinh, tiếng Anh, tiếng Đức từ đầu thế kỉ XVII với ý nghĩa là chương
trình giáo dục, chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy. Từ đầu thế kỉ
XX, những vấn đề về khái niệm chương trình và lí luận phát triển chương trình
đã trở thành trung tâm chú ý của các nhà giáo dục.
Nghiên cứu đầu tiên về chương trình do hai anh em nhà McMurry (John,
1857-1929 & Marry, 1862-1936) tiến hành. Công trình đã đề xuất năm câu hỏi
liên quan đến quan niệm chương trình và nội dung chương trình là: (a) mục tiêu
của giáo dục là gì; (b) những môn học nào có giá trị giáo dục lớn nhất; (c) các
môn học có mối quan hệ thế nào với phương pháp giảng dạy; (d) quy trình học

tập thế nào để đạt hiệu quả cao; và (e) cấu tạo chương trình thế nào là tốt nhất?
[37, tr. 347].
Cũng từ đó đến nay, đã có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm
chương trình do khái niệm đó được nhìn từ các góc độ và thời điểm khác nhau.
(i) Dưới góc độ thời gian
Pinar [43] đã nghiên cứu các khái niệm về chương trình được công bố
trong nửa sau của thế kỉ qua và nêu hai khái niệm về chương trình, một từ năm
1935 và một là năm 1992:
 Chương trình là toàn thể các kinh nghiệm mà học sinh cần nắm được
dưới sự hướng dẫn của giáo viên (Caswell & Campbell, 1935).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




 Chương trình là một bản kế hoạch bao gồm tất cả các kinh nghiệm mà
học sinh cần thực hiện dưới sự hướng dẫn của nhà trường (Jackson, 1992).
Nếu so sánh hai khái niệm trên thì trong hơn 50 năm, khái niệm chương
trình không khác nhau nhiều về nội dung nhưng lại khác nhau rất nhiều về
phương pháp nhận thức khi định nghĩa đầu nhấn mạnh đến việc học sinh cần
"nắm được" các kinh nghiệm trong khi ở định nghĩa sau học sinh học tập qua
việc "thực hiện" các kinh nghiệm.
(ii) Nhìn dưới góc độ tổng quát, chương trình được coi là:
 Bản kế hoạch tổng thể về nội dung dạy học hay các tài liệu giảng dạy
mà nhà trường cần cung cấp cho học sinh.
 Hệ thống các kiến thức và kĩ năng mà nhà trường cần hình thành cho
học sinh.
 Một tập hợp những hướng dẫn do các tổ chức giáo dục đề ra nhằm xây

dựng mục tiêu dạy học, biên soạn SGK và tài liệu học tập cho học sinh.
(iii) Dưới góc độ hoạt động dạy học, chương trình được coi là:
 Tất cả những gì học sinh phải học trong nhà trường dưới sự hướng dẫn
của các giáo viên.
 Tất cả các cơ hội học tập mà nhà trường tạo ra cho học sinh.
 Các hoạt động năng động tạo nên cuộc sống của trẻ em và người lớn.
 Quá trình trong đó người dạy lựa chọn nội dung và hoạt động cần thiết
cho học sinh.
Các khái niệm về chương trình vừa nêu là chính xác nhưng chưa đủ vì
một số yếu tố liên quan đến chương trình chưa được đề cập đến. Năm 1985, để
chuẩn bị phát triển chương trình tiểu học mới, Her Majesty Inspection (HMI)
thuộc Bộ Giáo dục và Khoa học Vương Quốc Anh đã đưa ra một khái niệm đầy
đủ hơn về chương trình: "Chương trình là tổ hợp các kinh nghiệm và hoạt động
được tổ chức trong một môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




×