Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Dạy học đọc hiểu sang thu của hữu thỉnh trên cơ sở sáng tạo về ngôn ngữ, hình tượng và biểu tượng của tác phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.73 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HẢI HÀ

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU “SANG THU” CỦA HỮU THỈNH
TRÊN CƠ SỞ SÁNG TẠO VỀ NGÔN TỪ, HÌNH TƢỢNG
VÀ BIỂU TƢỢNG CỦA TÁC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HẢI HÀ

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU “SANG THU” CỦA HỮU THỈNH
TRÊN CƠ SỞ SÁNG TẠO VỀ NGÔN TỪ, HÌNH TƢỢNG
VÀ BIỂU TƢỢNG CỦA TÁC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 01 11

Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng


HÀ NỘI - 2015

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.................................................... .....................................................i
Danh mục chữ viết tắt............................. ..........................................................ii
Mục lục........................................................ ....................................................iii
Danh mục bảng.......................................... .......................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................. .......................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...... ............8
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài luận văn ..................................... ..........................8
1.1.1. Đọc - hiểu, vấn đề thời sự của nghiên cứu và dạy học văn .. ..................8
1.1.2. “Sang thu”, một bài thơ hay với nhiều sáng tạo của Hữu Thỉnh.. 11
1.1.3. Tầm quan trọng của kĩ năng đọc hiểu trong tiếp nhận ngôn từ, hình tượng
và biểu tượng và mối quan hệ giữa ngôn từ, hình tượng và biểu tượng của tác
phẩm ... .............. ..............................................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài đề tài luận văn .. ............................................22
1.2.1. Định hướng dạy học đọc hiểu tác phẩm "Sang thu" – Hữu Thỉnh trong
sách giáo khoa và sách giáo viên lớp 9 .. ........................................................22
1.2.2. Khảo sát một số sách tham khảo có hướng dẫn đọc – hiểu tác phẩm "Sang
Thu" – Hữu Thỉnh. .............. ............................................................................24
1.2.3. Khảo sát thực trạng dạy học đọc – hiểu tác phẩm "Sang Thu" – Hữu Thỉnh
........ ........... ......................................................................................................26
1.2.4. Khảo sát thực trạng họcsinh học đọc – hiểu tác phẩm "Sang Thu" – Hữu
Thỉnh của học sinh.. .......... ..............................................................................31
1.2.5. Nhận xét kết quả khảo sát . . ..................................................................35
1.2.6. Một số đề nghị của giáo viên và học sinh về định hướng phương pháp dạy
học văn........... ...... ...........................................................................................39

Chƣơng 2. NHỮNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRÊN CƠ SỞ
TĂNG CƢỜNG SỰ HIỂU BIẾT CỦA HỌC SINH VỀ NGÔN TỪ, HÌNH

3


TƢỢNG, BIỂU TƢỢNG ĐƢỢC SÁNG TẠO TRONG BÀI THƠ “SANG
THU” CỦA HỮU THỈNH ... .............. .........................................................41
2.1. Vận dụng hoạt động đọc - hiểu trong quá trình dạy học bài thơ “Sang thu”
– Hữu Thỉnh ..................... ....... .......................................................................41
2.1.1. Hướng dẫn học sinh đọc “Sang thu” – Hữu Thỉnh trong sự đối chiếu với
những bài thơ khác... ...... .................................................................................41
2.1.2. Định hướng hoạt động đọc bằng những câu hỏi hướng vào tri thức đọc
hiểu bài thơ "Sang thu" để học sinh tự học trước khi đến lớp.... .................. 44
2.1.3. Hướng dẫn học sinh "kĩ năng đọc chính xác" để phát hiện và phân tích giá
trị sáng tạo của ngôn từ trong bài thơ “Sang thu” – Hữu Thỉnh. ....... ........46
2.1.4. Hướng dẫn học sinh "kĩ năng đọc phân tích" để phát hiện và phân tích
những hình tượng nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ “Sang thu” .. . ......49
2.1.5. Hướng dẫn học sinh vận dụng "kĩ năng đọc sáng tạo" để phát hiện và đánh
giá biểu tượng nghệ thuật trong bài thơ “Sang thu”... .....................................52
2.2. Thu thập một số ý kiến của học sinh về giá trị nội dung và hình thức của bài
thơ “Sang thu” – Hữu Thỉnh ... ..... ..................................................................55
2.2.1. Lấy ý kiến về cách hiểu cái hay, cái đẹp của bài thơ “Sang thu” – Hữu
Thỉnh ............ ..................................................................................................55
2.2.2. Lấy ý kiến thắc mắc chưa hiểu rõ về nội dung và hình thức bài thơ “Sang
thu” – Hữu Thỉnh, đặc biệt là về ngôn từ, hình tượng và biểu tượng............
.............................. ...........................................................................................56
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......... ..........................................57
3.1. Mục đích thực nghiệm .... .... ....................................................................57
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .. .... ....................................................57

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ... .....................................................................57
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ..... ... ....................................................................58
3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm .. ... ...................................................58

4


3.3.1. Tiến trình thực nghiệm...... ... .................................................................58
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm ... .............................................................60
3.4. Kết quả thực nghiệm ............. .... ..............................................................78
3.5. Đề xuất sau thực nghiệm ........... ... ...........................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... ............................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............. ... ...........................................................82
PHỤ LỤC ................................... .... ...............................................................84

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước sang thế kỉ XXI, thế kỉ của nền kinh tế tri thức, của
công nghệ thông tin và truyền thông, của hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đó,
mỗi quốc gia muốn phát triển đòi hỏi phải tự khẳng định, thông qua tham gia
cạnh tranh lành mạnh, nhờ có nguồn nhân lực với trình độ cao. Do vậy, đổi mới
nền giáo dục quốc dân là một trong những giải pháp quan trọng, có tính chất
quyết định. Phải xây dựng một nền giáo dục mới, hướng theo giáo dục suốt đời,
hướng vào người học. Với mong muốn người học có thể sẵn sàng tham gia vào
đời sống xã hội, tiếp tục học ở trình độ cao hơn. Như thế, những kiến thức, kĩ
năng và năng lực mà người học có được trong nhà trường phải trợ giúp cho họ
trong việc đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Người dạy học vừa chú ý

mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội; vừa quan tâm đến nhu cầu, sở thích
của cá nhân người học .
Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn trong những năm học tiếp theo là:
Hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc thù của môn
học; đặc biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức tiếng mẹ đẻ cùng với 4 kỹ năng cơ
bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng một cách phù hợp, linh hoạt và
sáng tạo các kiến thức và kỹ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau
trong cuộc sống) và năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học.
+ Năng lực tiếp nhận văn bản bao gồm 2 kỹ năng: Đọc và nghe (có thể
thêm quan sát – viewing).
+ Năng lực tạo lập văn bản bao gồm 2 kỹ năng: Nói và viết (có thể
thêm trình bày – Presenting).
Cung cấp các kiến thức môn Ngữ văn cho người học bao gồm tri thức về
tiếng Việt, văn học (văn bản), tập làm văn.
+ Kiến thức tiếng Việt bao gồm: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản.

6


+ Kiến thức văn học gồm: Văn học Việt Nam, văn học nước ngoài, lý luận
và lịch sử văn học (cơ bản và sơ giản).
+ Kiến thức tập làm văn: Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị
luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hóa cho người học thông qua những hiểu
biết về ngôn ngữ và văn học. Từ đó mà giáo dục, hình thành và phát triển cho
học sinh những tư tưởng, tình cảm nhân văn trong sáng, cao đẹp.
Để đáp ứng được những yêu cầu của giáo dục các nhà nghiên cứu cũng như
bản thân người dạy học luôn mong muốn tìm ra những cách thức, phương pháp
dạy học mới phù hợp và hiệu quả. Tìm hiểu TPVC, chúng ta luôn nhận thấy
ngôn từ, hình tượng và biểu tượng có một vai trò đặc biệt trong việc thể hiện nội

dung tư tưởng cũng như hình thức nghệ thuật mới mẻ, độc đáo của tác phẩm.
Sự ra đời của lí thuyết đọc hiểu đã ảnh hưởng nhiều đến phương hướng
nghiên cứu, giảng dạy TPVC ở nước ta. GS. TS Nguyễn Thanh Hùng cho rằng :
“Đọc – hiểu là một địa hạt mới, gợi ra nhiều vấn đề khoa học để phương pháp
dạy học phát triển thêm về mặt lí luận và vận dụng thực tế. Đọc – hiểu cần tách
ra khỏi vòng kiểm soát chật hẹp của phương pháp để trở thành nội dung tri thức
chúng gắn liền với lí thuyết tiếp nhận, lí thuyết giao tiếp, thi pháp học, lí luận
dạy học Ngữ văn”. Qua nghiên cứu, chúng ta nhận thấy rằng vấn đề đọc – hiểu
đã được xem là một trong những vấn đề quan trọng của khoa học cơ bản. Nó gợi
ra nhiều vấn đề đáng suy ngẫm với các nhà giáo dục, nhất là trên con đường đổi
mới phương pháp dạy học đối với môn Ngữ văn. Đọc hiểu đang trở thành xu thế
tiếp cận và giải mã văn bản mà cả giáo viên và học sinh đều quan tâm. Người
giáo viên cần dạy học sinh cách đọc để các em tự đọc lấy, tự phát hiện ra những
nội dung và hình thức tiêu biểu của TPVC.
Đề tài trong văn học mà TPVC phản ánh rất đa dạng, phong phú. Một
trong những đề tài được nhiều tác giả quan tâm đó là đề tài về mùa thu. Mùa thu

7


hiện lên với rất nhiều tín hiệu và các cung bậc cảm xúc khác nhau. Mỗi nhà thơ
đều thề hiện những cảm nhận tinh tế khác nhau về mùa thu. Nếu Nguyễn
Khuyến cảm nhận thu sang vào thời điểm giữa mùa, Xuân Diệu là cuối thu thì
Hữu Thỉnh lại thể hiện được những rung động, cảm xúc của mình lúc giao mùa,
chuyển tiết hạ chuyển sang thu qua bài thơ Sang thu. Đây là một bài thơ mới
được đưa vào chương trình Ngữ văn THCS. Đồng thời là một bài thơ hay nhưng
cũng là một bài thơ khó dạy trong chương trình Ngữ văn 9 ( khó với lứa tuổi học
sinh THCS).
Bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh có những sáng tạo độc đáo,
thể hiện phong cách sáng tác giàu sức gợi cảm, một hồn thơ dung dị, mộc mạc

mà luôn ẩn chứa nhiều lắng sâu và trải nghiệm của chính tác giả.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, chúng tôi
chọn đề tài: “ Dạy học đọc hiểu “Sang thu” của Hữu Thỉnh trên cơ sở sáng
tạo về ngôn từ, hình tượng và biểu tượng của tác phẩm” làm luận văn thạc sỹ.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả
có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc rèn luyện kĩ năng tri giác ngôn ngữ,
tái hiện hình tượng và khái quát biểu tượng cho HS trong quá trình tiếp nhận
TPVC.
Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên Trung
học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo năm 2005 có chuyên đề: Phương pháp đổi mới phương pháp dạy học
Ngữ văn ở trường phổ thông của PGS.TS Nguyễn Viết Chữ. Chuyên đề phân
tích rõ bản chất của quá trình dạy học văn trong nhà trường là quá trình bồi
dưỡng kĩ năng đọc, kĩ năng nghe mà biểu hiện ra là kĩ năng nói, kĩ năng viết và
quá trình phát triển năng lực tiếp nhận văn học. Theo tác giả “phát triển năng lực
tiếp nhận của học sinh là hạt nhân của quá trình dạy học văn hiện đại” [3,tr.5].

8


Đó là năng lực tri giác ngôn ngữ, tái hiện hình tượng và khái quát biểu tượng,
cảm thụ cụ thể kết hợp khái quát các chi tiết nghệ thuật của TPVC.
Trong cuốn Hiểu văn, dạy văn Nxb Giáo dục 2001, GS.TS Nguyễn Thanh
Hùng cho rằng muốn cắt nghĩa văn bản “... phải nghiên cứu và xác định mối
quan hệ bên trong mỗi tác phẩm trữ tình thông qua tác động và chức năng của
hình tượng âm thanh, cấu trúc thơ, của khổ thơ, của hình ảnh” [11, tr.98]. “Phân
tích tác phẩm trữ tình cần phải quan tâm đến bình diện diễn đạt ngôn ngữ nghệ
thuật” [11, tr 103]. Như vậy, để cắt nghĩa TPVC đòi hỏi người dạy và người học
phải nhận diện được hình thức nghệ thuật.

Ngay khi được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 9, tác phẩm Sang thu đã
gây được sự chú ý và quan tâm đặc biệt của người đọc. Tác phẩm được phân
tích, cảm nhận và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khía cạnh khác nhau.
GS.TS Nguyễn Thanh Hùng trong Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong
nhà trường Nxb Giáo dục 2008 có bài viết Sang thu – những cảm biễn tâm hồn
và sự lập trình ngôn ngữ . Tác giả khẳng định Sang thu là “ cảm giác trực diện
của cái tôi trữ tình như “bỗng nhận ra” và “hình như thu đã về” với tín hiệu
chớm thu đồng thời là cảm hứng trước sự quyến rũ của vẻ đẹp mùa thu thôn dã”
[14. tr222], “...là cảm giác chuyển đổi, gián tiếp qua tạo vật: “Sông ... dềnh
dàng”, “chim vội vã”, “sấm cũng bớt bất ngờ” [5. tr223]. Những cảm giác trực
diện và cảm giác chuyển đổi va chạm với nhau trong toàn bài thơ. Lúc thì song
hành (“hương ổi” song hành với “gió se”) khi thì cặp đôi (“hình như” với “chùng
chình”). Sang thu còn là cảm xúc về thời gian. Cảm xúc về thời gian được thể
hiện qua hình tượng đám mây trong câu thơ “Có đám mây mùa hạ - Vắt nửa
mình sang thu”, câu thơ là điểm nối giữ hai bờ hư thực ( hình như – vội vã).
TS Chu Văn Sơn với bài viết Sang thu – Hữu Thỉnh trên trang
“vietvan.vn” “thơ thiên nhiên không đơn thuần chỉ có cảnh. Cùng với cảnh, bao
giờ cũng là tình, dù đậm hay nhạt, dù kín hay lộ. Tình trong cảnh, cảnh trong

9


tình. Cho nên, đồng hành với mạch cảnh sắc, là tâm tư của thi sĩ”. Điều đó được
thể hiện qua mạch cảm nghĩ trước mùa thu. Một thoáng ngỡ ngàng ở khổ một là
đến niềm say sưa ở khổ hai và kết lại ở khổ ba với vẻ trầm ngâm. Tương ứng với
những cung bậc của mạch cảm, là các cấp độ của mạch nghĩ (khổ đầu : bất giác,
khổ hai : tri giác, khổ ba : suy ngẫm). Mạch cảm và mạch nghĩ bao giờ cũng
song hành và chuyển hoá sang nhau trong cùng một dòng tâm tư. Chúng đan bện
với nhau khiến cấu trúc nghệ thuật càng tinh vi phức tạp (khổ một đến khổ ba,
thi phẩm là sự đồng hành và hoá thân vào nhau của ba mạch nội dung vừa rõ nét

vừa sống động). Không chỉ vậy, theo tác giả “một trong những nét đặc sắc của
bài Sang thu là có hai hệ thống tín hiệu báo mùa có vẻ phản trái nhau, song cả
hai đều thuộc về thần thái của mùa thu”.
PGS Nguyễn Văn Long đã khẳng định: Bài thơ Sang thu gồm ba khổ, “tất
cả đều là những hình ảnh thiên nhiên đất trời lúc giao mùa sang thu. Cái tứ thơ
ấy đã quá quen, tưởng như không thể có gì mới nữa. Nhưng đọc kĩ vào từng khổ
sẽ nhận ra cách triển khai và mạch vận động của tứ thơ, bộc lộ sự phát hiện và
sáng tạo riêng của Hữu Thỉnh” – Sang thu của Hữu Thỉnh – sự vận động của một
tứ thơ.
Trong cuốn Bình giảng văn 9, Nxb Giáo dục 2011, tác giả Vũ Dương Quỹ,
Lê Bảo có bài viết Phút bất chợt mong manh. Tác giả khẳng định “Sang thu có
một cốt cách riêng: vừa cổ điển, vừa hiện đại”. Tính cổ điển của bài thơ là ở sự
hàm súc, khơi gợi và ở thể loại. Tính hiện đại được thể hiện khi tác giả mở rộng
đề tài, thi liệu và chất hiện thực được đưa vào bài thơ.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học
Ngữ văn thuộc trường ĐHGD – ĐHQG Hà Nội có liên quan: Rèn kĩ năng tri
giác ngôn ngữ và liên tưởng, tưởng tượng cho học sinh lớp 9 trong dạy học bài
thơ Sang thu của Hữu Thỉnh – Bùi Văn Kiên...

10


Điểm lại một số công trình nghiên cứu của một số tác giả về tác phẩm
Sang thu – Hữu Thỉnh để thấy những đóng góp nhất định cho việc tìm hiểu,
giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Tuy nhiên các tác giả chỉ dừng
lại ở việc khai tác ngôn từ, cấu trúc và mạch cảm xúc mà chưa đi vào tìm hiểu kĩ
về ngôn từ, hình tượng và biểu tượng, việc vận dụng ngôn từ, hình tượng và biểu
tượng vào dạy học tác phẩm. Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ có đóng góp
nhất định cho việc học tập và giảng dạy có hiệu quả tác phẩm Sang thu – Hữu
Thỉnh rói riêng và thơ hiện đại nói chung.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khẳng định giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm
Sang thu , từ đó đề xuất những biện pháp dạy học đọc hiểu trên cơ sở sáng tạo
của tác phẩm Sang thu, tổ chức thực nghiệm sư phạm để góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giờ dạy học tác phẩm văn chương trong trường THCS nói chung
và tác phẩm Sang thu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Hê ̣ thố ng hóa cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn của đề tài. Nghiên cứu,
tìm hiểu tác phẩm Sang thu – Hữu Thỉnh dưới góc độ về ngôn từ, hình tượng và
biểu tượng của bài thơ; khảo sát giáo án, thực trạng dạy học tác phẩm Sang thu
tại trường THCS Ngô Quyền – Lê Chân – thành phố Hải Phòng.
Thứ hai: Đề xuất biện pháp dạy đọc hiểu Sang thu – Hữu Thỉnh.
Thứ ba: Tổ chức dạy thực nghiệm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các biê ̣n pháp dạy học đọc hiểu Sang thu trên
cơ sở sáng tạo về ngôn từ, hình tượng và biểu tượng nhằ m nâng cao hiệu quả
giảng dạy tác phẩm văn chương – Sang thu trong SGK Ngữ văn 9, Tập Hai; Nxb
Giáo dục; Hà Nội 2009.

11


- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THCS Ngô
Quyền – Lê Chân – Hải Phòng (học sinh lớp 9 và giáo viên dạy Ngữ văn).
- Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, những số liệu khảo sát mới được điều tra
trong năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp

nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp khái quát hóa cơ sở lí
luận: vấn đề ngôn từ, hình tượng và biểu tượng và các kĩ năng đọc – hiểu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia, thực nghiệm.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, so sánh,
thống kê và phân tích thống kê, tổng hợp.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự
kiến được trình bày theo ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Những biện pháp dạy học đọc hiểu trên cơ sở tăng cường sự
hiểu biết của HS về ngôn từ, hình tượng, biểu tượng được sáng tạo trong bài thơ
Sang thu – Hữu Thỉnh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Ban liên lạc các trƣờng Đại học sƣ phạm
toàn quốc (2004), Kỷ yếu Hội thảo khoa học đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học ở các trường Đại học sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Phân phối chương trình môn Ngữ
văn.
3. Nguyễn Viết Chữ, Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ngữ
văn ở trường phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên
trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn, Viện
nghiên cứu sư phạm.
4. Nguyễn Viết Chữ (2008), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương

trong nhà trường, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chươngtrong nhà
trường, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thanh Hùng(2008), Đọc – hiểu tác phẩm văn chương trong
nhà trường, Nxb Giáo dục.
7. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hiểu văn, dạy văn, Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn Thanh Hùng (2014), Kĩ năng đọc - hiểu văn, (tái bản lần 1)
Nxb Đại học Sư phạm.
9. Nguyễn Văn Long, Nguyễn Kim Long (2010), Kĩ năng đọc – hiểu văn
bản Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục.
10. Vũ Nho, Nguyễn Thúy Hồng, Trần Thị Thành (2009), Bài tập rèn
kĩ năng tích hợp Ngữ văn 9, Nxb Giáo dục.
11. Vũ Nho, Trần Thị Thành, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Văn Tùng
(2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Ngữ văn 9, Nxb Giáo
dục, 2008.

13


12. Vũ nho, Nguyễn Trọng Hoàn, Đào Tiến Phi( 2012), Để học tốt Ngữ
văn 9, tập 2, Nxb Giáo dục.
13. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Nguyễn Khắc Phi (2009), Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2, Nxb Giáo
dục.
15. Nguyễn Khắc Phi (2009), Sách giáo viên Ngữ văn 9, tập 2, Nxb Giáo
dục.
16. Nguyễn Dƣơng Quỹ, Lê Bảo (2011), Bình Giảng văn 9, Nxb Giáo
dục.
17. Trần Đình Sử (2001), Đọc văn, học văn, NXB Giáo dục.

18. Đỗ Ngọc Thống (2005), “Đổi mới hình thức và nội dung kiểm tra
đánh giá môn Ngữ văn”, Tạp chí Dạy & Học ngày nay, (9), tr. 18- 31.
19. Steven Stahl & Jeanne S. Chall (2003), (Lê Nguyên Phương dịch),
“Hoạt động đọc”, Tạp chí Văn học và tuổi trẻ, (5), tr. 11-17.

14



×