1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Động kinh là một nhóm bệnh mạn tính của hệ thần kinh. Bản chất của
động kinh là sự phóng lực bất thường, đột ngột, quá mức của các tế bào thần
kinh và được biểu hiện trên lâm sàng với các triệu chứng như cơn vận động,
cảm giác, giác quan hay tâm thần. Theo Panayiotopoulos C.P. (2010), động kinh
chiếm tỉ lệ 0,45 -1,15% dân số, trong đó có 8,52 -15,3% là động kinh cục bộ
phức tạp. Nguyễn Văn Doanh (2007), cũng cho thấy, tỷ lệ động kinh là 0,84%,
trong đó 17,7% là động kinh cục bộ.
Theo Cao Tiến Đức (2005), động kinh cục bộ phức tạp được khái quát
bằng các thuật ngữ như động kinh thái dương, động kinh tâm thần vận động …
Theo Lishman W.A. và CS. (2011), cơn rối loạn tâm thần như hoang tưởng, ảo
giác, rối loạn ý thức và tính tự động đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng
sống của người bệnh. Năm 2008, Engel J. và CS cho thấy, điện não đồ là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán động kinh và động kinh cục bộ phức tạp.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh động kinh như:
Ngô Đăng Thục (2004), Dương Huy Hoàng (2009), Nguyễn Duy Hưng (2007),
Nguyễn Văn Hướng (2012), nhưng các tác giả chưa nghiên cứu đầy đủ về động
kinh cục bộ phức tạp.
2. Mục đích của đề tài.
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục
bộ phức tạp.
2. Phân tích điện não đồ ghi ngoài cơn ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài.
Nghiên cứu về lâm sàng rối loạn tâm thần và nguyên nhân động kinh cục bộ
phức tạp là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở nước ta và tóm tắt như sau:
Tuổi khởi phát của động kinh cục bộ phức tạp thường muộn (34,76 ±
19,93 tuổi) và thời gian xuất hiện cơn tương đối dài (34,00 ± 22,98 phút). Rối
loạn ý thức là hội chứng hàng đầu, chủ yếu là cơn hỗn hợp (97,56%) và cơn kịch
phát (80,48%). Rối loạn ý thưc kiểu hoàng hôn (73,17%). Trạng thái mộng thức
2
rất hiếm gặp (7,32%) nhưng đặc trưng. Triệu chứng cơn động kinh cục bộ phức
tạp thường gặp là rối loạn cảm xúc và lo âu kèm theo các triệu chứng loạn thần
như ảo giác và hoang tưởng, rối loạn hành vi đa dạng, đáng chú ý là hành vi tự
sát (2,44%) và kết thúc bằng cơn co giật toàn thể hoá (97,56%). Phân loại điện
não đồ theo Zhirmunskaja (1963), thấy 100% bệnh nhân có điện não đồ bệnh lý
kiểu III, IV và V, khu trú ở vùng thái dương một bên (60,98%), vùng trán-thái
dương một bên (26,83%). Nguyên nhân động kinh cục bộ phức tạp và đa dạng
trong đó có biến cố thời kỳ mẹ mang thai (31,71%), có tiền sử sản khoa
(29,27%), thoái hóa não (21,95%), có tiền sử co giật do sốt cao nhiều lần
(19,51%), tai biến mạch não (33,33%)...
4. Cấu trúc của luận án.
Luận án được trình bày trong 131 trang gồm 39 bảng số liệu, 10 biểu đồ,
10 hình. Bao gồm:
Đặt vấn đề: 2 trang. Chương 1: Tổng quan tài liệu 30 trang. Chương 2:
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang. Chương 3: Kết quả nghiên cứu
33 trang. Chương 4: Bàn luận 41 trang. Kết luận: 02 trang. Kiến nghị: 01 trang.
Danh mục các công trình đã công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án: 01
trang. Tài liệu tham khảo có 16 trang gồm 43 tài liệu tiếng Việt, 141 tài liệu
tiếng Anh và 01 tài liệu tiếng Đức. Phần phụ lục có 2 trang danh sách 41 bệnh
nhân nghiên cứu và 10 trang mẫu bệnh án nghiên cứu.
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề chung về bệnh động kinh.
Phân loại động kinh và động kinh cục bộ phức tạp theo bảng phân loại
Quốc tế về bệnh và hội chứng động kinh (ICD–10 năm 1992) là G40: Bệnh
động kinh bao gồm: G40.2: động kinh cục bộ triệu chứng và hội chứng động
kinh với cơn cục bộ phức tạp.
Chẩn đoán động kinh và động kinh cục bộ phức tạp bằng các triệu chứng
lâm sàng kết hợp với biến đổi điện não đồ đã được Liên hội Quốc tế chống động
kinh (ILAE) thống nhất từ năm 1981.
3
1.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ
phức tạp.
Dấu hiệu báo trước của cơn thường ngắn, kịch phát và định hình. Giảm
hoặc mất phản xạ da bụng là dấu hiệu phổ biến nhất, kèm theo cảm giác đau lan
đến họng, cảm giác kim châm hoặc cảm giác hồi hộp. Rối loạn phát âm, tính tự
động về lời nói có liên quan tới định khu thuỳ thái dương và “trạng thái mộng
thức” là triệu chứng đặc trưng cho cơn động kinh thuỳ thái dương. Ngoài ra còn
gặp ảo khứu, ảo thính và ảo thị. Rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn là trạng thái ý
thức hay gặp nhất, ngoài ra còn gặp hội chứng lú lẫn, hội chứng mê mộng và
tính tự động. Rối loạn cảm xúc chủ yếu là các rối loạn trầm cảm và lo âu, ngoài ra
còn gặp loạn khí sắc và hành vi hung bạo hoặc hành vi tự sát. Rối loạn cảm giác,
tri giác và tư duy là dạng rối loạn phổ biến nhất của động kinh thuỳ thái dương.
1.3. Đặc điểm điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Cơn động kinh cục bộ phức tạp thường gặp tổn thương thuỳ thái dương
trước. Ý thức của bệnh nhân phục hồi dần, chủ yếu cơn xuất hiện khi thức và
nhất là khi bị đánh thức. Căn nguyên là do xơ cứng vùng dưới đồi với tần số và
hình dạng các sóng điện não có thể xác định được căn nguyên của bệnh.
Động kinh thùy thái dương bên có hoạt động điện kịch phát, phức hợp
nhọn sóng, lan tỏa hai bán cầu, sóng cơ bản mất cân xứng giữa hai bên thái
dương. Ở bán cầu não bị tổn thương có tần số thấp và biên độ cao hơn, điện não đồ
có ổ bệnh lý vùng trán hoặc vùng thái dương, xuất hiện sóng bệnh lý ở cả các ổ
“soi gương”. Đó là triệu chứng thực thể và khách quan giúp cho thầy thuốc
chẩn đoán dạng cơn và tìm nguyên nhân. Động kinh thùy thái dương giữa có
một giai đoạn tiềm ẩn trước khi phát bệnh và theo dõi bằng điện não đồ có thể
can thiệp sớm ở mức độ sinh học phân tử.
1.4. Một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Động kinh cục bộ phức tạp rất đa dạng và phong phú, có thể tóm tắt một
số nguyên nhân sau: do các bệnh lý mạch máu não, u não, chấn thương sọ não,
xơ cứng hồi hải mã, nhiễm khuẩn não và màng não,…
4
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
2.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 41 bệnh nhân tuổi từ 16 trở lên được
chẩn đoán xác định là động kinh cục bộ phức tạp, được điều trị nội trú tại Viện Sức
khỏe Tâm thần-Bệnh viện Bạch Mai trong 03 năm từ 01 tháng 01 năm 2010 đến 31
tháng 12 năm 2012.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán
động kinh của Liên hội Quốc tế chống động kinh (ILAE) năm 1981:
Động kinh = lâm sàng + điện não đồ.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu.
Chúng tôi lựa chọn được 41 bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp đáp ứng
đủ tiêu chuẩn với mục tiêu nghiên cứu lâm sàng, điện não đồ, cộng hưởng từ hoặc
chụp cắt lớp vi tính. Tất cả các bệnh nhân này được điều trị nội trú tại Viện sức
khoẻ Tâm thần-Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31
tháng 12 năm 2012.
2.2.3. Công cụ chẩn đoán và đánh giá các triệu chứng lâm sàng.
Công cụ chẩn đoán và đánh giá các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân
động kinh cục bộ phức tạp dựa vào các tư liệu sau:
Tiêu chuẩn của Liên hội Quốc tế chống ®ộng kinh (ILAE – 1981).
Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD-10 – 1992) phần G40. Cụ
thể là G40.2: động kinh cục bộ triệu chứng và hội chứng động kinh với cơn cục
bộ phức tạp.
Hồ sơ bệnh án, theo dõi và khám xét lâm sàng của Viện sức khỏe Tâm
thần-Bệnh viện Bạch Mai.
5
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng động kinh cục bộ phức tạp.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu chung, các nguồn thông tin
như phỏng vấn trực tiếp người bệnh và người nhà bệnh nhân, khám lâm sàng tại
thời điểm bệnh nhân nhập viện, theo dõi, làm xét nghiệm cận lâm sàng.
Đánh giá kết quả lâm sàng: thống kê các triệu chứng lâm sàng, đánh giá
các loại rối loạn ý thức và các mức độ của chúng, đánh giá tần suất và tính chất
xuất hiện cơn, rối loạn cảm xúc và lo âu, rối loạn hoạt động và hành vi, các triệu
chứng loạn thần như: hoang tưởng và ảo giác, suy giảm nhận thức trong cơn
động kinh cục bộ phức tạp.
2.2.5. Phương pháp ghi điện não ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Ghi điện não bằng máy Neurofax 9210K của hãng NIHON KOHDEN
(Nhật Bản), có phòng ghi điện não chuyên dụng tại Viện Sức khoẻ Tâm thầnBệnh viện Bạch Mai.
2.2.6. Phương pháp tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh
cục bộ phức tạp.
Nghiên cứu tiền sử trong thời kỳ thai nghén và bệnh lý liên quan đến cơn
động kinh cục bộ phức tạp. Kết quả chụp sọ não bằng cộng hưởng từ ở bệnh
nhân động kinh cục bộ phức tạp.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.
Xử lý số liệu và đánh giá kết quả bằng các thuật toán thống kê. Các số liệu
được xử lý bằng chương trình Stata 8.0.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Giới tính
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Nam
24
58,54
Nữ
17
41,46
Cộng
41
100,00
p
p > 0,05
Bảng 3.1 cho thấy: tỷ lệ nam/nữ = 1,41/1 và không có sự khác biệt
p>0,05.
6
4,88%
31,71%
46,34%
≤ 20 Tuổi
21-30 Tuổi
31-40 Tuổi
>40 Tuổi
17,07%
Biểu đồ 3.1. Phân nhóm tuổi ở bệnh nhân nghiên cứu.
Biểu đồ 3.1 cho thấy: lứa tuổi dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 4,8%, lứa
tuổi trên 40 là cao nhất chiếm 46,34%, tuổi trung bình là 40,98 ± 16,83 tuổi.
3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3.2.1. Các số liệu lâm sàng chung bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
34,15%
19,51%
≤20 tuổi
21-30 tuổi
31-40 tuổi
14,63%
>40 tuổi
31,71%
Biểu đồ 3.3. Tuổi khởi phát ở nhóm bệnh nhân.
7
Biểu đồ 3.3 cho thấy: lứa tuổi 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất
(14,63%); tiếp đó là tuổi dưới 20 tuổi (19,51%); lứa tuổi 21 đến 30 tuổi
(31,71%) và tuổi trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (34,15%). Tuổi trung bình là
34,76 ± 19,93 tuổi.
Bảng 3.3. Thời gian mang bệnh ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Thời gian mang bệnh
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Dưới và bằng 1 năm
22
53,66
2 - 10 năm
10
24,39
11 - 20 năm
5
12,19
Trên 20 năm
4
9,76
Cộng
41
100,00
p
p < 0,001
Bảng 3.3 cho thấy: thời gian mang bệnh của cơn động kinh cục bộ phức
tạp thấp nhất là trên 20 năm (9,76%) và cao nhất ≤ 1 năm (53,66%).
Bảng 3.5. Các dấu hiệu báo trƣớc cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Dấu hiệu báo trước
Số trường
Tỷ lệ %
hợp
(n = 41)
Thời
Cơn thoáng chỉ một vài giây
12
29,27
gian
Cơn không xác định được thời gian
29
70,73
Nổi da gà
8
19,51
Buồn ngủ
14
34,15
Nấc
8
19,51
Khó nuốt
17
41,46
Cảm giác lạ trong đầu
16
39,02
Cảm giác trống rỗng trong cơ thể
10
24,39
Các kiểu cơn rối loạn đa dạng khác
3
7,31
Dấu
hiệu
p
p < 0,001
p < 0,05
Bảng 3.5 cho thấy: các dấu hiệu báo trước cơn đa dạng, cơn thoảng chỉ
một vài giây (29,27%), không xác định (70,73%) với p<0,001. Các cảm giác lạ
trong đầu (39,02%), các rối loạn đa dạng khác (7,32%) với p<0,05.
8
3.2.2. Các triệu chứng rối loạn tâm thần trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
7,31%
36,59%
19,51%
≤20 phút
21-40
phút
41-60
phút
36,59%
>60 phút
Biểu đồ 3.4. Thời gian kéo dài của cơn.
Biểu đồ 3.4 cho thấy: thời gian kéo dài cơn động kinh cục bộ phức tạp
chủ yếu là thời gian dưới hoặc bằng 20 phút đến 40 phút chiếm tỷ lệ cao
(73,18%); thời gian từ 41 đến 60 phút (19,51%); thời gian trên 60 phút chỉ có
7,31% và thời gian kéo dài trung bình của cơn động kinh cục bộ phức tạp là
34,00 ± 22,98 phút.
Bảng 3.8. Các hội chứng rối loạn ý thức trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường
Tỷ lệ %
hợp
(n = 41)
Rối loạn ý thức kiểu mê mộng
3
7,31
Rối loạn ý thức kiểu lú lẫn
11
26,83
Rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn
30
73,17
Các hội chứng rối loạn ý thức
p
p < 0,001
Bảng 3.8 cho thấy: rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn (73,17%), kiểu lú lẫn
(26,83%), kiểu mê mộng (7,32%), có sự khác biệt p<0,001.
9
Bảng 3.12. Các triệu chứng rối loạn cảm xúc và lo âu trong cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Số trường Tỷ lệ %
Các triệu chứng trong cơn
p
hợp
(n = 41)
Căng thẳng cảm xúc
30
73,17
Giảm khí sắc
14
34,15
Dị cảm
4
9,76
Tăng khí sắc
21
51,22
Run
8
19,51
Ra nhiều mồ hôi
26
63,41
Chóng mặt
19
46,34
Bồn chồn, đứng ngồi không yên
19
46,34
Các rối loạn khác
8
19,51
p < 0,001
Bảng 3.12 cho thấy: triệu chứng căng thẳng cảm xúc chiếm tỷ lệ cao nhất
(73,17%) và triệu chứng dị cảm có tỷ lệ thấp nhất (9,76%), so sánh thấy có sự
khác biệt với p<0,001.
Bảng 3.13. Các triệu chứng rối loạn cảm giác và tri giác trong cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Số trường
hợp
Tỷ lệ %
(n = 41)
Cảm giác đau toàn thân vô định
6
14,63
Tri giác nhầm thị giác
6
14,63
Ảo thị
6
14,63
Ảo thanh
7
17,07
Ảo khứu
5
12,19
Ảo vị
1
2,44
Các triệu chứng trong cơn
p
p > 0,05
Bảng 3.13 cho thấy: các triệu chứng rối loạn cảm giác và tri giác trong
cơn động kinh cục bộ phức tạp tương đồng với nhau cao nhất là ảo thanh
(17,07%); tiếp đến là cảm giác đau toàn thân vô định, tri giác nhầm thị giác, ảo
thị (14,63%); ảo khứu (12,19%) và thấp nhất là ảo vị (2,44%).
10
Bảng 3.14. Các triệu chứng rối loạn tư duy trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường Tỷ lệ %
Các triệu chứng trong cơn
hợp
(n = 41)
Tư duy chậm chạp, nói lai nhai
22
53,66
Nói khó
3
7,31
p
p < 0,001
Nói nhiều, tốc độ nhanh
9
21,95
Nói tự động
5
12,19
Định kiến đa dạng
3
7,31
Hoang tưởng tự cao
1
2,44
Hoang tưởng bị chi phối bằng vật lý
1
2,44
Hoang tưởng bị theo dõi
7
17,07
Hoang tưởng bị truy hại
6
14,63
Hoang tưởng bị xâm nhập
1
2,44
Hoang tưởng nhận nhầm
2
4,88
Hoang tưởng gán ý
1
2,44
Hoang tưởng đóng kịch
1
2,44
p > 0,05
Bảng 3.14 cho thấy: các triệu chứng rối loạn tư duy trong cơn động kinh
cục bộ phức tạp rất đa dạng:
Về hình thức tư duy thấy tư duy chậm chạp, nói lai nhai chiếm tỷ lệ cao
nhất (53,66%); tiếp đến là nói nhiều, tốc độ nhanh (21,95%); nói tự động
(12,19%) và thấp nhất là nói khó (7,31%).
Về nội dung tư duy thấy cao nhất là hoang tưởng bị theo dõi (17,07%); tiếp
đến là hoang tưởng bị truy hại (14,63%); định kiến đa dạng (7,31%); hoang tưởng
nhận nhầm (4,88%) và còn lại các hoang tưởng khác chỉ chiếm có 2,44%.
11
Bảng 3.15. Các triệu chứng rối loạn hành vi trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường Tỷ lệ %
p
hợp
(n = 41)
Tăng vận động
19
46,34
Giảm, mất vận động
16
39,02
Vận động dị thường
8
19,51
Cơn xung động động kinh
12
29,27
Cơn bỏ nhà đi lang thang
2
4,88
p < 0,001
Các động tác tự động miệng và các chi
19
46,34
Cơn đập phá
14
34,15
Cơn hành hung
11
26,83
Hành vi tự sát
1
2,44
Bảng 3.15 cho thấy: các triệu chứng rối loạn hành vi trong cơn động kinh
Các triệu chứng trong cơn
cục bộ phức tạp triệu chứng tăng vận động và động tác tự động miệng và các chi
là cao nhất (46,34%); tiếp đến giảm vận động, mất vận động (39,02%); cơn đập
phá đồ đạc (34,15%); cơn xung động động kinh (29,27%); cơn hành hung với
người xung quanh (26,83%) và thấp nhất là hành vi tự sát (2,44%).
3.2.3. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Tỷ lệ %
90
85,37
80
70
60
50
48,78
36,59
40
26,83
30
20
9,76
9,76
10
0
Giảm khả
Giảm khả
Giảm khả
năng nhận năng phê phán năng sáng tạo
thức
Giảm khả
năng phán
đoán
Giảm hoạt
động trí óc
Trí tuệ trì trệ
Biểu đồ 3.7. Các triệu chứng rối loạn trí tuệ ngoài cơn.
12
Biểu đồ 3.7 cho thấy: triệu chứng giảm khả năng nhận thức chiếm tỷ lệ
cao nhất (85,37%); tiếp đến giảm khả năng phê phán (48,78%) và thấp nhất là
giảm khả năng sáng tạo và phán đoán (9,76%).
Bảng 3.20. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Triệu chứng rối loạn tâm thần
Số trường Tỷ lệ %
hợp
(n = 41)
Rối loạn ý thức kiểu mê mộng
3
7,32
Rối loạn ý thức kiểu lú lẫn
11
26,83
Rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn
30
73,17
Ảo giác
9
21,95
Hội chứng paranoid
12
29,27
Rối loạn trầm cảm
16
39,02
Rối loạn hưng cảm
19
46,34
Suy giảm chức năng nhận thức
22
53,66
Rối loạn lo âu
32
78,05
Rối loạn hành vi
41
100,00
p
p < 0,001
Bảng 3.20 cho thấy: tần suất xuất hiện các triệu chứng rối loạn tâm thần
trong cơn động kinh cục bộ phức tạp chiếm tỷ lệ cao nhất là rối loạn hành vi
(100%) và rối loạn ý thức kiểu mê mộng là thấp nhất (7,32%).
3.3. Kết quả điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát nhịp alpha trên điện não đồ ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Số bệnh
Khoảng
Độ lệch
Độ sai
Khoảng tin
nhân
trung bình
chuẩn
chuẩn
cậy
Tần số (ck/giây)
33
9,79
0,89
0,16
9,47 ÷ 10,10
Biên độ (µV)
33
46,97
8,09
1,41
44,10 ÷ 49,84
Chỉ số (%)
33
41,51
14,22
2,48
36,47 ÷ 46,56
Nhịp alpha
13
Bảng 3.22 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 33. Tần số:
= 9,79 ± 0,89 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,16 ck/giây và khoảng tin cậy = 9,47 ÷
10,10 ck/giây. Biên độ: = 46,97 ± 8,09 μV, độ sai chuẩn = 1,41 μV và khoảng
tin cậy = 44,10 ÷ 49,84 μV. Chỉ số: = 41,51 ± 14,22%, độ sai chuẩn = 2,48% và
khoảng tin cậy = 36,47 ÷ 46,56%.
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát nhịp theta trên điện não đồ ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Số bệnh
Khoảng
Độ lệch
Độ sai
Khoảng tin
nhân
trung bình
chuẩn
chuẩn
cậy
Tần số (ck/giây)
41
4,88
0,33
0,52
4,77 ÷ 4,98
Biên độ (µV)
41
100,73
38,30
5,98
88,64÷ 112,82
Nhịp theta
Bảng 3.25 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 41. Tần số:
= 4,88 ± 0,33 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,52 ck/giây và khoảng tin cậy = 4,77 ÷
4,98 ck/giây. Biên độ: = 100,73 ± 38,30 μV, độ sai chuẩn = 5,98 μV và khoảng
tin cậy = 88,64 ÷ 112,82 μV.
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát nhịp delta trên điện não đồ ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Số bệnh
Khoảng
Độ lệch
Độ sai
nhân
trung bình
chuẩn
chuẩn
Tần số (ck/giây)
10
2,70
0,67
0,21
2,22 ÷ 3,18
Biên độ (µV)
10
97,00
33,68
10,65
72,91÷ 121,09
Nhịp delta
Khoảng tin cậy
Bảng 3.26 cho thấy:
Số lượng mẫu (n) của bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp là 10.Tần số:
=2,70 ± 0,67 ck/giây, độ sai chuẩn = 0,21 ck/giây và khoảng tin cậy = 2,22 ÷
3,18 ck/giây. Biên độ: = 97,00 ± 33,68 μV, độ sai chuẩn = 10,65 μV và khoảng
tin cậy = 72,91 ÷ 121,09 μV.
14
Bảng 3.27. Tính chất điện não đồ bệnh lý ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Tính chất điện não đồ bệnh lý
Điện não đồ đối xứng
Số trường
Tỷ lệ %
hợp
(n=41)
22
53,66
p
p > 0,05
Điện não đồ không đối xứng
19
46,34
Phức bộ nhọn-sóng
37
90,24
Phức bộ nhọn-chậm
20
48,78
p< 0,001
Sóng theta đơn thuần
31
75,61
Hỗn hợp sóng theta-delta
10
24,39
Sóng bệnh lý xuất hiện liên tục
6
14,63
p< 0,001
Sóng bệnh lý xuất hiện không liên tục
35
85,37
Kịch phát đồng bộ hai bán cầu não
31
75,61
p< 0,001
Kịch phát một bên bán cầu não
10
24,39
Bảng 3.27 cho thấy: điện não đồ đối xứng hai bên bán cầu não chiếm tỷ lệ
cao (53,66%) hơn điện não đồ không đối xứng (46,34%). Tính chất điện não đồ
rất đa dạng, tần suất xuất hiện của các sóng bệnh lý thấp hơn cả là kết hợp sóng
theta và delta (24,39%) và cao nhất là phức bộ nhọn-sóng (90,24%).
+ Sóng bệnh lý xuất hiện liên tục chỉ có 14,63%, ngược lại sóng bệnh lý xuất
hiện không liên tục là 85,37%. Sóng kịch phát đồng bộ cả hai bán cầu não chiếm
75,61% và kịch phát một bên bán cầu não là 24,39%.
15
3.4. Kết quả tìm hiểu một số yếu tố ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
3.4.3. Tiền sử trong thời kỳ thai nghén liên quan đến cơn động kinh cục bộ
phức tạp.
Bảng 3.36. Tiền sử trong thời kỳ mẹ mang thai và tiền sử sản khoa liên quan
đến cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Tiền sử thai kỳ
Số trường
hợp
Tỷ lệ %
(n=41)
p
Tiền sử các sự cố mắc phải ở mẹ trong thời kỳ mang thai
Bình thường
28
68,29
Bất thường
13
31,71
Chấn thương do va đập
1
7,69
Mẹ bị cúm trong ba tháng đầu thai kỳ
7
53,85
Mẹ bị căng thẳng tâm lý dai dẳng
5
38,46
Không có tiền sử sản khoa
29
70,73
Có tiền sử sản khoa
12
29,27
Đẻ thiếu tháng
7
53,85
Mẹ mổ lấy thai
1
7,69
Đẻ khó, chuyển dạ lâu
2
15,38
Đẻ bị ngạt, sặc nước ối
2
15,38
Can thiệp cặp kéo thai (Forceps)
2
15,38
p > 0,05
p < 0,05
Tiền sử sản khoa
p< 0,001
p > 0,05
Bảng 3.36 cho thấy: các vấn đề sự cố mắc phải ở mẹ trong thời kỳ mang
thai thấy: mẹ mang thai bình thường chiếm tỷ lệ cao (68,29%) và bất thường
(31,71%). Trong số sản phụ mang thai bất thường thấy mẹ bị cúm trong ba
tháng đầu thai kỳ chiếm tỷ lệ cao hơn cả (53,85%) và chấn thương do va đập
chiếm tỷ lệ thấp hơn (7,69%). Không có tiền sử sản khoa chiếm tỷ lệ cao
(70,73%) và có tiền sử sản khoa chiếm tỷ lệ thấp hơn (29,27%). Trong số các
bệnh nhân có liên quan tới tiề n sử sản khoa thấy đẻ thiếu tháng chiếm tỷ lệ cao
hơn cả (53,85%) và thấp hơn là mẹ mổ lấy thai do thai to quá (7,69%).
16
Bảng 3.37. Tiền sử bệnh lý não có liên quan đến cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường
Tỷ lệ %
hợp
(n=41)
Không có tiền sử bệnh lý não
17
41,46
Có tiền sử bệnh lý não
24
58,54
Viêm não-màng não
1
4,17
Áp-xe não
1
4,17
Chấn thương sọ não
3
12,50
Tai biến mạch não
7
29,17
Co giật do sốt cao
8
33,32
Chậm phát triển tâm thần
3
12,50
Điện giật
1
4,17
Tiền sử bệnh lý
p
p > 0,05
p > 0,05
Bảng 3.37 cho thấy: không có tiền sử bệnh não chiếm tỷ lệ là 41,46% và có tiền
sử bệnh não chiế m ỷt lệ cao hơn (58,54%).Nhóm bệnh nhân có tiền sử thấy co giật do
sốt cao chiếm tỷ lệ cao hơn cả (33,32%); tiếp đến là tai biến mạch não (29,17%).
3.4.4. Một số tổn thƣơng trên phim chụp sọ não bằng cộng hƣởng từ có liên
quan đến nguyên nhân động kinh cục bộ phức tạp.
17
Biểu đồ 3.10 cho thấy: kết quả trên phim chụp sọ não bằng cộng hưởng
từ ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp có tổn thương đa dạng và chiếm tỷ lệ
cao (72,73%), ngược lại, không có tổn thương chỉ chiếm có 27,27%. Trong số
bệnh nhân có tổn thương trên phim cộng hưởng từ thấy nhồi máu não là chiếm
tỷ lệ cao hơn cả (33,33%); tiếp đến thoái hóa não (29,17%); khuyết não và nangkén dưới màng nhện (12,50%) và cuối cùng là tụ dịch dưới màng cứng (4,17%).
Bảng 3.38. Vị trí các tổn thương bán cầu đại não trên phim chụp sọ não
bằng cộng hưởng từ ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Số trường
Tỷ lệ %
hợp
(n=24)
Tổn thương rải rác hai bán cầu đại não
1
4,17
Tổn thương co kéo lệch đường giữa
1
4,17
Tổn thương thùy trán
5
20,83
Tổn thương thùy thái dương
7
29,17
Tổn thương thùy chẩm
5
20,83
Tổn thương thùy đảo
1
4,17
Tổn thương quanh não thất bên
7
29,17
Tổn thương trên cộng hưởng từ
p
p < 0,05
Bảng 3.38 cho thấy: kết quả trên phim chụp sọ não cắt lớp bằng cộng hưởng
từ ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp có tổn thương thùy thái dương và tổn
thương não thất bên là chiếm tỷ lệ cao hơn cả (29,17%); tiếp đến là tổn thương thùy
trán và thùy chẩm (20,83%); còn lại các tổn thương khác chiếm tỷ lệ thấp hơn
(4,17%).
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu.
Giới và tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu thấy bệnh nhân động kinh
cục bộ phức tạp có tỷ lệ nam/nữ là 1,41/1, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu khác trong và ngoài nước (nam/nữ là 1,1-1,5/1). Bệnh nhân động kinh cục
18
bộ phức tạp phân bố ở hai đỉnh tuổi cao nhất là lứa tuổi trẻ em và người già gần
như một đặc trưng của bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều tác
giả khác trong nước và trên thế giới.
4.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
4.2.1. Các số liệu lâm sàng chung bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Tuổi khởi phát ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp (biểu đồ 3.3) phù
hợp với tác giả khác như Dương Huy Hoàng (2009), thấy tuổi khởi phát cao
nhất là dưới 10 tuổi (43,5%) và tuổi càng cao thì tỷ lệ khởi phát động kinh càng
giảm.
Thời gian mang bệnh (bảng 3.3) trung b×nh lµ 1,44 ± 1,12 n¨m. Thời gian
mang bệnh liên quan đến tuổi khởi phát và thời gian kéo dài cơn. Rosenow F. và
CS (2011), thấy dưới một năm là 42,3%, từ một đến năm năm (26,7%), từ năm
đến mười năm (18,2%) và trên 10 năm (12,8%).
Các triệu chứng báo trước cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.5) thấy
phù hợp với tác giả Szaflarski J.P. và CS (2010), thấy rối loạn thần kinh thực
vật-nội tạng (36,2%), trạng thái giống như ngủ (22,7%), cảm giác lạ trong đầu
(26,6%) và cảm giác trống rỗng trong cơ thể (17,3%).
4.2.2. Các triệu chứng rối loạn tâm thần trong cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Thời gian kéo dài cơn động kinh cục bộ phức tạp (biểu đồ 3.4) trung bình
là 34,00 ± 22,98 phút. Chapman D. và CS (2011), thời gian xuất hiện cơn
thường kéo dài, cơn rối loạn ý thức dưới 20 phút (39,7%), từ 20 đến 40 phút
(30,6%), 41-60 phút (25,2%) và trên 60 phút (4,5%). Kanner A.M. và CS
(2010), thấy tính tự động ở bệnh nhân động kinh dưới 20 phút là 40%, từ 20
đến 40 phút (40%), trên 40 phút (12%).
Rối loạn ý thức trong cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.7) tương
đồng như các tác giả khác. Theo Blumenfeld H. (2011), thấy rối loạn ý thức kiểu
hoàng hôn (68,62%), kiểu lú lẫn (25,7%) và kiểu mê mộng (7,06%). Chapman D.
và CS (2011), cơn thường xuất hiên đột ngột (14,2%), rối loạn phát âm (50%) và
19
tính tự động về lời nói và trí nhớ. Theo Kim H.J. và CS. (2012), hiện tượng “mộng
thức” xuất hiện, làm cho lẫn lộn mọi hành vi.
Rối loạn cảm xúc và lo âu trong cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng
3.12) là rất đa dạng và phù hợp với nhiều tác giả khác như Panayiotopoulos C.P.
(2010), thấy xu hướng hung dữ và bạo lực do rối loạn cảm xúc, rối loạn vận
động và rối loạn nhân cách. Ngô Văn Vinh (2011), thấy rối loạn cảm xúc chiếm
73,33%, trong đó loạn khí sắc (61,36%), rối loạn trầm cảm (20,46%) và cơn
xung động cảm xúc (4,56%).
Rối loạn cảm giác và tri giác trong cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng
3.13), theo Stretton J. và CS (2012), thấy ảo thanh chiếm 24,22%, ảo thị
(22,28%) và rối loạn tâm lý giác quan (12,20%) và ảo khứu (10%).
Rối loạn tư duy trong cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.14), theo Cao
Tiến Đức (1997), rối loạn tư duy thể hiện cả về hình thức và nội dung. Ottman
R. và CS (2011), thấy có 2% là động kinh kèm theo rối loạn tâm thần, trong đó
chủ yếu là rối loạn nhịp điệu và kèm theo các hoang tưởng
Rối loạn hành vi trong cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.15), theo
Roger J. và CS (2009), rối loạn hành vi được xem như cơn rối loạn tâm thần tự
động như tự động miệng, tiêu hóa, máy môi, nuốt, được giải thích là một vận động
lặp lại có liên quan đến rối loạn ý thức và mất trí nhớ. Jones J.E. và CS (2010),
thấy cơn tự động ngắn chiếm 32,6%. Ngoài ra còn thấy cơn bàng hoàng trống
rỗng (46,12%), cơn hành hung hoặc đập phá đồ đạc (38,26%), đánh người
(20,7%) và hành vi tự sát trong cơn (3,8%).
4.2.3. Các triệu chứng rối loạn tâm thần ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
Rối loạn trí tuệ ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp (bảng 3.19), theo Lee
H. và CS. (2011), động kinh có thiểu năng trí tuệ chiếm (36%), trong đó có 14%
ở mức độ nặng và trung bình và mức độ nhẹ (22%). Theo Nguyễn Văn Hướng
(2012), nghiên cứu động kinh cục bộ phức tạp thấy có 99,2% rối loạn nhận thức,
trong đó 42,1% bệnh nhân có sa sút trí tuệ.
20
Các hội chứng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp
(bảng 3.20), theo Verhoeven M.A. và CS. (2010), triệu chứng giống tâm thần
phân liệt như ảo thị hoặc ảo thính, hoang tưởng và rối loạn vận động được phân
biệt với động kinh cục bộ phức tạp là có từng đợt rối loạn tâm thần rất nặng, do xơ
cứng thuỳ thái dương, thay đổi kích thước não thất, tăng tế bào thần kinh đệm và
thoái hóa chất trắng quanh não thất dẫn đến các triệu chứng cảm giác mệt mỏi, chóng
mặt và các ảo thị, ảo thanh và ảo khứu.
4.3. Kết quả điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
4.3.2 Kết quả khảo sát nhịp alpha trên điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.22), theo Lê Văn Thành (1982),
trong động kinh cục bộ phức tạp alpha bị biến đổi và chỉ số alpha giảm còn dưới
50%, nhịp alpha không có dạng thoi. Wang Z. và CS (2012), thấy điện não đồ
ngoài cơn động kinh chủ yếu là mất nhịp alpha. Ngược lại, điện não đồ trong
cơn động kinh lại có hình ảnh tương phản (soi gương) ở vùng thái dương giữa
và trước và các đỉnh nhọn-chậm tần số 6-7ck/giây vùng thái dương giữa.
4.3.5. Kết quả khảo sát nhịp theta trên điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.25), theo Lê Văn Thành (1982), sự
có mặt của các hoạt động theta bệnh lý thường nói lên những tổn thương sâu của
não như u não, teo não… Theo Szaflarski J.P. và CS (2010), điện não đồ ngoài
cơn biến đổi gần như liên tục ở vùng thái dương phải, do các sóng theta nhọn, lặp
đi lặp lại nhiều lần, không lan tỏa, xuất hiện đơn độc được gọi là cơn kịch phát
thuỳ thái dương phải.
4.3.6. Kết quả khảo sát nhịp delta trên điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh
cục bộ phức tạp.
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.26), theo Lê Văn Thành (1982), thấy
sóng delta xuất hiện riêng lẻ chỉ ra tổn thương ở bề mặt vỏ não, nếu xuất hiện rải
rác thường tổn thương lan tỏa. Sự có mặt của sóng delta có giá trị cho chẩn đoán
21
rất lớn. Theo Nguyễn Văn Chương (2008), tính chất của sóng delta là biểu hiện
bệnh lý, thường là sóng chậm kịch phát, tần số ổn định, bền vững và đồng bộ và
khu trú ở vùng trán. Niebeling H.G. (1980), cắt bỏ khối u hồi hải mã trái thấy xuất
hiện nhịp theta và delta trên vùng thái dương trái lan tỏa hai bên bán cầu não.
4.3.8. Tính chất của điện não đồ bệnh lý ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức
tạp.
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.27) tương đối phù hợp với các tác giả
khác như Hirsch L.J. và CS (2010), hoạt động dạng động kinh xuất hiện ở 50%
bệnh nhân ghi lần đầu tiên, 84% xuất hiện ở lần ghi thứ ba và 92% ở lần ghi thứ
tư với phức hợp nhọn sóng (85,25%), phức hợp nhọn-chậm (77,6%), sóng theta
và sóng delta lan tỏa (69,63%) và sóng theta đơn thuần (58,57%).
4.4. Kết quả tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ
phức tạp.
4.4.3. Tiền sử thời kỳ mẹ mang thai và thời kỳ sản khoa ở bệnh nhân động
kinh cục bộ phức tạp.
Nghiên cứu của chúng tôi về tiền sử thời kỳ mẹ mang thai (bảng 3.36) rất
đa dạng. Theo Bozzi Y. và CS (2012), thấy 32,2% có sự cố mắc phải trong thời
kỳ mang thai, trong đó có 18,6% người mẹ bị chồng ruồng bỏ, bị cúm (14,8%)
và mắc các bệnh cơ thể khác (16,7%). Nguyễn Văn Đăng (2003), thấy trong thời
kỳ sinh nở bệnh nhi bị ngạt, bị sang chấn sản khoa, nhiễm khuẩn, dị dạng mạch
não, rối loạn chuyển hóa…dễ dẫn đến động kinh. Phan Việt Nga (2008), thấy
khi sinh bị các tai nạn sản khoa như Forceps, mổ đẻ, bị ngạt thì tỷ lệ động kinh
là 7-10%. Nguy cơ động kinh tăng lên do chảy máu não hoặc nhồi máu não.
4.4.4. Tiền sử bệnh cơ thể ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Tiền sử bệnh cơ thể theo nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.37) phù hợp
với các tác giả khác như theo Lê Đức Hinh (1997), động kinh triệu chứng là do
các tổn thương tại não cố định hoặc tiến triển. Theo Levenson J.L. (2005), cơn
động kinh cục bộ phức tạp có tiền sử bệnh cơ thể là 68,7%, trong đó sốt cao co
giật (28,6%), chấn thương sọ não (32,7%), xuất huyết não (16,8%), nhồi máu
22
não (13,6%) và động kinh sau phẫu thuật động kinh (12,3%). Engel J. và CS
(2008), thấy phẫu thuật là một phương pháp hiệu quả trong điều trị động kinh,
với phương pháp này chỉ còn 16% bệnh nhân xuất hiện các cơn động kinh cục
bộ phức tạp sau khi được phẫu thuật.
4.4.5. Các tổn thương trên phim chụp sọ não bằng cộng hưởng từ ở bệnh
nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.9), theo Nguyễn Văn Đăng
(2003), động kinh sau 20 tuổi có nguyên nhân do tai biến sản khoa, nhiễm khuẩn
như viêm não, viêm màng não hoặc dị dạng mạch não và sau 40 tuổi thường gặp
động kinh do u não, sau chấn thương sọ não, tai biến mạch não, thoái hóa não
như thoái hóa myelin chất trắng hoặc mất myelin chất trắng. Theo Phan Việt
Nga (2002), động kinh chưa rõ nguyên nhân (66,87%), còn có nguyên nhân là
33,13%, trong đó yếu tố sản khoa chiếm tỷ lệ cao nhất (11,87%), nhiễm khuẩn
thần kinh (9,38%), chấn thương sọ não (7,5%) và xuất huyết não-màng não
(4,38%). Theo Nguyễn Văn Doanh (2007), chụp sọ não cắt lớp bằng cộng
hưởng từ thấy có 47,9% có hình ảnh bất thường trên phim, trong đó có hình ảnh
nang sán não chiếm 29,2%, di chứng tai biến mạch não (5,8%), chấn thương sọ
não (11,7%) và nang màng nhện ở bán cầu não (3,6%).
4.4.6. Các tổn thương bán cầu đại não trên phim chụp sọ não bằng cộng
hưởng từ ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.38), theo nghiên cứu của Nguyễn Văn
Đăng (2003), tỷ lệ bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp sau nhồi máu não là
12,13% và tùy từng vị trí ổ nhồi máu não bệnh nhân có các thể động kinh khác
nhau. Khuyết bán cầu đại não do nhiều nguyên nhân có thể gây động kinh cục
bộ phức tạp với tỷ lệ 14,16% và thoái hóa hoặc mất myelin chất trắng cũng gây
động kinh với tỷ lệ 9,87%.
Engel J. và CS (2008), cho rằng khuyết bán cầu đại não có thể do sau xuất
huyết não với thời gian dài thường sau vài năm. Tại ổ xuất huyết não, xuất hiện hình
ảnh ổ khuyết não. Ổ khuyết não còn được hình thành sau phẫu thuật động kinh hoặc
23
sau phẫu thuật cắt bỏ u não. Bệnh nhân có các cơn động kinh, đặc biệt sau phẫu thuật
động kinh nếu xuất hiện cơn động kinh thì 100% là động kinh cục bộ phức tạp.
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân động kinh cục bộ phức tạp.
+ Tuổi khởi phát trung bình là 34,76 ± 19,93 tuổi. Thời gian xuất hiện cơn
động kinh cục bộ phức tạp trung bình là 34,00 ± 22,98 phút. Các yếu tố thuận lợi
thúc đẩy cơn rất đa dạng, chủ yếu là căng thẳng cảm xúc chiếm 68,29%. Thời
điểm xuất hiện cơn vào bất kỳ lúc nào (70,73%) với nhiều triệu chứng báo trước
đa dạng.
+ Hội chứng rối loạn ý thức chủ yếu là rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn
(73,17%), ít gặp hơn là rối loạn ý thức kiểu mê mộng (7,32%) nhưng lại là một
triệu chứng đặc trưng nhất cho cơn động kinh cục bộ phức tạp. Cơn rối loạn ý
thức sau đó kèm theo co giật toàn thân cao nhất (51,22%) và cơn rối loạn ý thức
đơn thuần là thấp nhất (2,44%), có ý nghĩa rất rõ rệt (p<0,001)
+ Rối loạn cảm xúc và lo âu trong cơn động kinh cục bộ phức tạp xuất
hiện với tần suất rất khác nhau (p<0,001). Các triệu chứng rối loạn cảm giác và
tri giác biểu hiện đa dạng, nhưng không có ý nghĩa (p>0,05). Rối loạn hình thức
tư duy cũng có sự khác biệt rõ rệt (p<0,001), ngược lại rối loạn nội dung tư duy
xuất hiện với tần suất rất thấp và nghèo nàn (p>0,05).
+ Rối loạn hành vi trong cơn động kinh cục bộ phức tạp thấy rất đa dạng
như tăng vận động (46,34%) và hành vi tự sát xuất hiện với tần suất rất thấp
(2,44%), nhưng nó lại có nguy cơ tử vong cao (p<0,001). Cơn co giật toàn thể
hóa (97,56%) và thời gian xuất hiện cơn 3 đến 4 phút (51,22%) có thể làm tổn
thương các chức năng não càng nghiêm trọng hơn.
2. Kết quả điện não đồ ghi ngoài cơn động kinh cục bộ phức tạp.
+ Chỉ số nhịp alpha (41,51±14,22%) và beta (23,00±12,26%) đều giảm rõ
rệt. Xuất hiện nhịp theta với tần số (4,88±0,33ck/giây) và biên độ
(100,73±38,30µV). Nhịp delta với tần số (2,70±0,67ck/giây) và biên độ
(97,00±33,68µV). Tính chất nhịp alpha chủ yếu là mất dạng thoi (30,30%) và
mất toàn bộ sóng alpha (21,21%).
24
+ Phân loại điện não đồ theo Zhirmunskaja (1963), thấy 100% điện não
đồ bệnh lý (kiểu III, IV và V). Với tính chất đối xứng (53,66%), phức bộ nhọn
sóng (90,24%), phức hợp nhọn-chậm (48,78%), sóng theta đơn thuần (75,61%),
hỗn hợp sóng theta và delta (24,39%). Sóng bệnh lý xuất hiện không liên tục
(85,37%) và sóng kịch phát đồng bộ cả hai bán cầu não (75,61%).
+ Đặc điểm ổ động kinh trên điện não đồ chủ yếu là những nhóm nhọn-sóng
(92,68%); sóng tần số chậm và biên độ cao (80,49%). Khu trú ở vùng thái
dương một bên (60,98%), vùng trán-thái dương một bên và thái dương hai bên
(26,83%).
3. Kết quả tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân động kinh cục bộ
phức tạp.
+ Tuổi khởi phát bệnh càng muộn thì càng ít rối loạn ý thức kiểu hoàng
hôn và ngược lại rối loạn hành vi càng nhiều, nhưng chỉ thấy triệu chứng tự
động miệng và các chi là có ý nghĩa (p<0,05). Thời gian mang bệnh cũng có liên
quan đến các triệu chứng lâm sàng, nhưng chỉ có cơn bỏ nhà đi lang thang là có
ý nghĩa (p<0,05).
+ Tiền sử trong thời kỳ mẹ mang thai có bất thường (31,71%), trong đó
mẹ bị cúm ở ba tháng của thai kỳ (53,85%). Tiền sử sản khoa gặp 29,27%, trong
đó đáng chú ý phải can thiệp bằng cặp kéo thai (15,38%). Tiền sử bệnh lý não
của bệnh nhân chiếm 56,10%, trong đó co giật do sốt cao chiếm tỷ lệ cao
(34,78%) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với bệnh động kinh nói chung và động
kinh cục bộ phức tạp nói riêng.
+ Kết quả chụp sọ não bằng cộng hưởng từ ở bệnh nhân động kinh cục bộ
phức tạp chiếm 72,73%, trong đó nhồi máu não chiếm tỷ lệ cao nhất (33,33%) là
những bệnh nhân bị bệnh lâu năm và tổn thương não nghiêm trọng (p<0,05).