Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề án Đổi mới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Sở Xây dựng Bắc Kạn giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.89 KB, 59 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐÀO MINH THUYẾT

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỞ XÂY DỰNG BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016- 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


BẮC KẠN, THÁNG 6 NĂM 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỞ XÂY DỰNG BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016- 2020

Người thực hiện: Đào Minh Thuyết
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Bắc Kạn, khóa học 2014-2016
Chức vụ: Trưởng Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng
Đơn vị công tác: Sở Xây dựng Bắc Kạn


BẮC KẠN, THÁNG 6 NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia học tập lớp Cao cấp lý luận chính trị Hệ không tập
chung tỉnh Bắc Kạn, khóa học 2014- 2016, Em đã được Ban Giám đốc, Ban Quản
lý Đào tạo tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa học; các Thầy- Cô giáo
của Học viện chính trị Khu vực I đã tận tình và truyền đạt cho chúng em khối lượng


kiến thức rất lớn, giúp cho Em có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho
công việc, có được khả năng nghiên cứu độc lập và tạo tiền đề tăng cường năng lực
để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác, với vốn kiến thức được
học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy định của pháp luật, Nhà
nước về lĩnh vực ĐTXD cơ bản, Em đã lựa chọn đề án “Đổi mới công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Sở
Xây dựng Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2020”. Để hoàn thành tốt đề án, trước hết, Em
xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Chính trị khu vực I cùng các thầy
giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ Em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề án. Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới Cô giáo thực hiện nhiệm vụ cố vấn và theo dõi thực hiện đề án của Học viện
Chính trị khu vực I đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để Em hoàn thiện được
đề án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Xây dựng tỉnh Bắc
Kạn, Ban cán sự và các bạn trong lớp Cao cấp lý luận chính trị Hệ không tập trung
tỉnh Bắc Kạn, khóa học 2014- 2016 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học
tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Quản lý đự
án ĐTXD- Sở Xây dựng Bắc Kạn cùng toàn thể gia đình, người thân, bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 6 năm 2016
Tác giả đề án


Đào Minh Thuyết
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT


VIẾT TẮT

NGHĨA

1

CT-TTg

Chỉ thị của Thủ tướng

2

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

3

GPMB

Giải phóng mặtt bằng

4

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

5


QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

6

QH

Quốc hội

7

QLDA

Quản lý dự án

8

TT-BXD

Thông tư Bộ xây dựng

9

TVGS

Tư vấn giám sát

10


XDCB

Xây dựng cơ bản

11

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

Trang

A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………................ 1
1. Tính cấp thiết của đề án…………………………………………………............. 1
2. Mục tiêu của đề án……………………………………………………….............. 3
2.1
Mục
tiêu
chung…………………………………………………………...............
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………..............
3. Giới hạn của đề án………………………………………………………...............
B. NỘI DUNG……………………………………………………………..................
1. Cơ sở xây dựng đề án……………………………………………………..............
1.1. Cơ sở khoa học…………………………………………………………..............
1.1.1. Tổng quan chung về dự án ĐTXD………………...………………….....................
1.1.2. QLDA ĐTXD công trình tại Ban QLDA thuộc Sở Xây dựng
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý……………………………………………….................

1.2.1 Cơ sở chính trị………………………………………………………...........................
1.2.2 Cơ sở pháp lý………………………………………………………….........................
1.3.

sở
thực

3
3
4
5
5
5
5
8
12
12
13

tiễn…………………………………………………………...............
2. Nội dung thực hiện của đề án…………………………………………….............
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án………………………………………………..............
2.1.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Bắc

13
15
15

Kạn………………………………………………………………….......................................
.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện đề án……………................
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án…………………………...........
2.2.1. Giới thiệu đơn vị thực hiện đề án - Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc Kạn
2.2.2. Thực trạng công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD- Sở Xây dựng Bắc Kạn giai

15
18
19
19

đoạn 2011- 2015……...…………................................................................................... 23
2.2.3. Đánh giá công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc Kạn giai
đoạn 2011- 2015 …………………….............................................................................. 29
2.3.
Nội
dung
cụ
thể
đề
án
cần
thực
hiện…………………………………................

32


2.4. Các giải pháp thực hiện đề án………………………………………….............. 32
2.4.1.
Xây

dựng
đề
án
chuyển
đổi

hình
Ban
QLDA……………...............................
2.4.2. Các giải pháp nâng cao

32
năng

lực

quản



của

Ban

QLDA…………...................
33
2.4.3. Đổi mới phương pháp, nội dung và trình tự QLDA cũng như cách thức tổ
chức thực hiện dự án………………………………………................................................
3. Tổ chức thực hiện đề án…………………………………………………..............
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án………………………………..............

3.2. Tiến độ thực hiện đề án………………………………………………................
3.3. Kinh phí thực hiện đề án………………………………………………..............
4. Dự kiến hiệu quả của đề án………………………………………………...........
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án…………………………………………….............
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án…………………………………………...........
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề

35
42
42
44
45
47
47
47

án…………………......................................................................................................
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN……………………………………………................
1. Kiến nghị…………………………………………………………………..............
1.1. Đối với Quốc Hội………………………………………………………...............
1.2. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan……………………...............
1.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn………………………………...............
1.4. Đối với Sở, ngành tỉnh Bắc Kạn………………………………………...............
2. Kết luận………………………………………………………………….................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………….................................

48
49
49
49

49
49
50
50
52


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Trong những năm qua, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá
trong mọi lĩnh vực kinh tế, trong đó có lĩnh vực đầu tư xây dựng (ĐTXD), công tác
quản lý ĐTXD ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý
dự án (QLDA) ĐTXD đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên
nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng ở nước ta
trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính
chuyên nghiệp thực sự, đó là QLDA- một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên
nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động.
QLDA là một quá trình phức tạp, bao gồm công tác hoạch định, theo dõi và
kiểm soát tất cả các khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi
phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, QLDA là
công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của
Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. Mỗi dự án ĐTXD có địa điểm và
không gian thực hiện khác nhau, quá trình triển khai dự án cũng có những diễn biến
riêng, đòi hỏi công tác quản lý cần linh hoạt nhưng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật để công trình đảm bảo chất lượng, an toàn, tiến độ và tiết kiệm chi phí. Có
thể nói, QLDA ĐTXD là một quá trình phức tạp, chịu nhiều tác động của yếu tố tự

nhiên và xã hội.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ;
phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Bắc Kạn; phía
Đông giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp các
huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp các huyện
Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm qua, các
công trình ĐTXD đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế của nước ta nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Đối với Bắc Kạn là một tỉnh


2

miền núi có những tiền năng phát triển chưa được khai thác và sử dụng hết thì việc
đầu tư vào xây dựng công trình là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn. Tỉnh đã chú trọng đầu tư và nâng
cao hiệu quả hoạt động ĐTXD và đã có những thành quả nhất định, nhờ đó mà tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình quân chung
của cả nước. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh thì trong
thời gian tới, với sự gia tăng các dự án ĐTXD trên địa bàn trong điều kiện khó khăn
về nguồn vốn đầu tư thì việc tăng cường, đổi mới công tác quản lý các dự án ĐTXD
nhằm đạt được những mục tiêu của dự án: đảm bảo chất lượng, an toàn, tiến độ và
tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư, tuân thủ theo đúng các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực ĐTXD là yêu cầu cần thiết.
Ban QLDA ĐTXD là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Xây dựng Bắc
Kạn, có chức năng nhiệm vụ: Trực tiếp quản lý và điều hành các dự án ĐTXD do
Sở Xây dựng làm chủ đầu tư; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quyền hạn của chủ đầu tư
kể tư giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc dự án, đảm bảo tính hiệu quả của dự
án, tuân thủ theo đung quy định của pháp luât. Trong những năm qua, công tác
QLDA tại Ban QLDA ĐTXD đã đạt được một số kết quả nhất định: Quản lý các dự
án được cấp trên đánh giá đạt chất lượng cao; thi công đúng thiết kế kỹ được duyệt;

giám sát tốt chất lượng công trình; nghiệm thu thanh toán đúng quy định, kịp thời;
từ năm 2011 đến năm 2015 Ban QLDA luôn được Sở Xây dựng Bắc Kạn tặng
thưởng giấy khen danh hiệu "Lao động tiên tiến".
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý các dự án ĐTXD tại Ban
QLDA ĐTXD còn bộc lộ không ít hạn chế, thiếu sót và bất cập gây ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu tư cần phải được khắc phục như: (1) Công tác quản lý chất lượng về
công tác khảo sát, thiết kế còn nhiều hạn chế, dẫn đến phải sửa chữa điều chỉnh,
phát sinh làm ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí của dự án; (2) Thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm; (3) Năng lực tài chính của nhà thầu thi
công chưa đáp ứng được theo yêu cầu kết hoạch tiến độ của dự án; (4) Công tác lựa
chọn các nhà thầu tham gia thực hiện dự án kết quả chưa cao, chưa tạo được hiệu


3

quả thực sự; (5) Nguồn vốn của dự án còn hạn hẹp, bố trí vốn chưa kịp thời theo kế
hoạch tiến độ. Bên cạnh đó, mô hình hoạt động của Ban QLDA ĐTXD hiện tại
không còn phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Xây dựng số
50/2014/QH13, có hiệu lực 01/01/2015. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm đổi mới
công tác QLDA ĐTXD công trình nhằm nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD phù
hợp với các quy định của pháp luật là hết sức cần thiết và mang tính cấp bách.
Từ những nội dung đã nêu trên, để góp phần khắc phục các bất cập, hạn chế
trong công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD- Sở Xây dựng Bắc Kạn trong những
năm vừa qua, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với các quy định mới của Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 và các Văn bản quy định hiện hành trong lĩnh vực
ĐTXD, tôi lựa chọn thực hiện Đề án: “Đổi mới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình tại Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng - Sở Xây dựng Bắc Kạn
giai đoạn 2016- 2020” làm Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung

Đổi mới công tác QLDA ĐTXD công trình tại Ban QLDA ĐTXD- Sở Xây
dựng Bắc Kạn giai đoạn 2016- 2020 nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót, bất cập
trong công tác QLDA ĐTXD của Ban QLDA; đảm bảo thực hiện, hoàn thành các
dự án được giao quản lý, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, giảm chi phí đầu tư; nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD phù hợp với các
quy định mới của pháp luật về ĐTXD công trình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Chuyển đổi mô hình Ban QLDA ĐTXD từ Ban QLDA với chức năng làm
đại diện Chủ đầu tư sang Ban QLDA thực hiện chức năng của Chủ đầu tư.
- Tăng cường năng lực quản lý của Ban QLDA.
- Tạo sự thay đổi chuyển biến căn bản về tư duy và nhận thức của cán bộ, viên
chức của Ban QLDA trong công tác quản lý các dự án ĐTXD phù hợp với các quy
định mới của Luật Xây dựng hiện hành.
- Đổi mới phương pháp QLDA của Ban QLDA.


4

- Đổi mới nội dung, trình tự quản lý dự án.
- Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện dự án.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLDA ĐTXD công trình tại Ban
QLDA ĐTXD thuộc Sở Xây dựng Bắc Kạn, trong đó tập trung chủ yếu vào 5 nội
dung: Quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ thực hiện; quản lý chi phí
ĐTXD; quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý an toàn trong thi
công xây dựng.
3.2. Không gian: Tại Sở Xây dựng Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
3.3. Thời gian: Đề án sử dụng tư liệu, số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng
công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc Kạn giai đoạn 20112015. Thời gian thực hiện đề án là giai đoạn 2016- 2020.



5

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan chung về dự án ĐTXD
1.1.1.1. Khái niệm về dự án ĐTXD
Tại Khoản 15, Điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Dự án ĐTXD
được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi
ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc ĐTXD, làm cơ
sở xem xét, quyết định chủ trương ĐTXD. Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD là tài
liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả
của việc ĐTXD theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét,
quyết định ĐTXD. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD là tài liệu trình bày các nội
dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc ĐTXD theo phương án
thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết
định ĐTXD.
Hồ sơ dự án bao gồm hai phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Hồ
sơ dự án ĐTXD là tập hợp các hồ sơ tài liệu và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm
các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công được giải quyết. Một dự án ĐTXD công trình thường bao gồm 4 thành phần
chính: (1) Mục tiêu của dự án thể hiện ở hai mức: Mục tiêu phát triển là những lợi
ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích

cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án; (2) Các kết quả: Đó là những kết quả
cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là


6

điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án; (3) Các hoạt động: Là
những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả
nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với lịch biểu và trách nhiệm
cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án; (4) Các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động
của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết
cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đạt được coi là cột mốc đánh dấu tiến
độ của dự án, vì vậy, trong các quá trình thực hiện dự án ĐTXD công trình phải
thường xuyên theo dõi các kết quả đánh giá đạt được và do đó, những hoạt động
nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ
yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Yêu cầu đối với dự án ĐTXD
- Khuyến khích các thành phần kinh tế ĐTXD các cơ sở sản xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời kỳ đổi mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn cho ĐTXD công trình đạt hiệu quả cao nhất, chống
thất thoát, lãng phí.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
nơi có dự án ĐTXD.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.

- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng
công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án.


7

- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.1.3. Phân loại dự án ĐTXD
- Dự án ĐTXD được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây
dựng của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự
án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy
định chi tiết tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
- Dự án ĐTXD được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự
án sử dụng vốn khác.
- Dự án ĐTXD gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây
dựng khác nhau.
1.1.1.4. Trình tự thực hiện dự án ĐTXD
Trình tự thực hiện dự án ĐTXD gồm 3 giai đoạn: (1) Chuẩn bị dự án; (2) thực
hiện dự án; và (3) kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD để xem xét, quyết định
ĐTXD và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát

xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát
thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công
trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.


8

1.1.2. QLDA ĐTXD công trình tại Ban QLDA thuộc Sở Xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm
- QLDA là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
- QLDA ĐTXD công trình là sự tác động của chủ thể quản lý thông qua quá
trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển
của dự án nhằm đảm bảo cho dự án ĐTXD công trình hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng công trình, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
QLDA ĐTXD công trình được tiến hành theo ba giai đoạn chủ yếu đó là việc
lập kế hoạch, điều phối thực hiện và thực hiện giám sát các công việc của dự án
ĐTXD công trình nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Tập hợp các giai đoạn
của quá trình QLDA tạo thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến
điều phối thực hiện giám sát, sau đó qua nhà quản lý phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án.
- Giai đoạn lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công

việc dự tính nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển
một kế hoạch hành động thống nhất, theo logic.
- Giai đoạn điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến
độ thời gian.
- Giai đoạn giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
1.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ công tác QLDA ĐTXD


9

- Mục tiêu QLDA ĐTXD: Mục tiêu cuối cùng của QLDA ĐTXD là bảo đảm
đạt được mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Tuy nhiên
trong mỗi giai đoạn của quá trình ĐTXD, QLDA nhằm đạt được các mục tiêu cụ
thể khác nhau. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có giải
pháp kinh tế kỹ thuật mang tính khả thi; giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra
tài sản cố định có tiêu chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế; giai đoạn khai thác vận hành
phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu quả về tài chính kinh tế - xã hội theo dự
kiến của chủ đầu tư.
- Nhiệm vụ QLDA ĐTXD: Thực hiện các kỹ năng quản lý và theo dõi, kiểm
tra các hoạt động trong quá trình đầu tư để đạt được mục tiêu dự án. Để thực hiện
các nhiệm vụ trên cần áp dụng các biện pháp phù hợp với từng nhiệm vụ bao gồm
các giải pháp về tài chính, nhân sự, công nghệ thiết bị và tổ chức quản lý...Trong
giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD, nhiệm vụ quản lý là tiến hành các hoạt động cần
thiết để đảm bảo thi công xây dựng công trình đúng tiến độ, khối lượng thi công xây
dựng công trình, đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo quy phạm chất lượng thiết kế ),
trong giới hạn chi phí cho phép và bảo đảm an toàn cho công trình và lực lượng lao
động, đồng thời bảo đảm vệ sinh môi trường.

1.1.2.3. Hình thức tổ chức QLDA ĐTXD
Theo quy định hiện hành, có các hình thức tổ chức QLDA sau:
- Ban QLDA ĐTXD chuyên ngành, Ban QLDA ĐTXD khu vực áp dụng đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Hình thức Ban QLDA ĐTXD một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc
phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Hình thức thuê tư vấn QLDA đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.


10

- Hình thức Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều
kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự
tham gia của cộng đồng.
1.1.2.4. Nội dung QLDA ĐTXD
(1) Quản lý chất lượng xây dựng: Là quá trình quản lý có hệ thống việc thực
hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng đặt ra, bao gồm việc quy
hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác quản lý
chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi
công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo hành công trình.
(2) Quản lý thời gian tiến độ thực hiện dự án: Là quá trình quản lý thiết lập
mạng lưới công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ
dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực
cho phép và những yêu cầu đã định về chất lượng, đảm bảo hoàn thành dự án theo
đúng kế hoạch đề ra.
(3) Quản lý chi phí ĐTXD: Là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự

toán (dự toán); quản lý định mức dự toán, đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi
phí ĐTXD công trình. Quản lý chi phí ĐTXD phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả dự án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự ĐTXD từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng. Chi phí ĐTXD phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói
thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng,
mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công
trình.
(4) Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: Là quá trình tổ chức
thực hiện tìm được nhà thầu có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình. Công tác lựa chọn nhà thầu được
tiến hành trong tất cả các hạng mục công việc của dự án như trong công việc khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng và trong các hạng mục phục vụ công tác giải pgóng
mặt bằng (GPMB) như: tư vấn rà phá bom mìn, tư vấn thiết kế các công trình di


11

chuyển, tư vấn giám sát (TVGS) di chuyển, tư vấn lập bản đồ trích đo địa chính, tư
vấn cắm mốc giới GPMB, nhà thầu thi công di chuyển công trình kỹ thuật ....
(5) Quản lý an toàn trong thi công xây dựng: Là quá trình quản lý điều hành
triển khai thực hiện dự án đảm bảo an toàn về con người cũng như máy móc thiết bị
và ngăn ngừa khả năng xảy ra sự cố trong quá trình thi công xây dựng.
1.1.2.5. Nội dung đổi mới công tác QLDA ĐTXD công trình tại Ban QLDA
ĐTXD.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy: Chuyển đổi mô hình Ban QLDA ĐTXD
phù hợp với qui định hiện hành và yêu cầu thực tiễn.
- Đổi mới công tác cán bộ từ xác định vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
đến công tác đánh giá cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm tăng
cường nâng cao năng lực cho cán bộ QLDA của Ban.

- Đổi mới phương pháp QLDA của Ban QLDA.
- Đổi mới nội dung, trình tự quản lý dự án.
- Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện dự án.
- Đổi mới công cụ, phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ công tác QLDA.
1.1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công tác QLDA ĐTXD công
trình tại Ban QLDA ĐTXD
* Nhân tố khách quan:
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự
án đầu tư: Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, có
vị trí địa lý rất khó khăn so với nhiều tỉnh khác trong vùng, xã trung tâm phát triển
kinh tế của vùng, không có cửa khẩu biên giới để giao lưu kinh tế, thu hút nguồn
lực đầu tư còn khó khăn. Địa hình tương đối phức tạp, đa dạng, độ chia cắt mạnh
nhiều dạng địa hình (như: thung lũng, đồi núi cao thấp địa hình không bằng phẳng
dễ gây sạt nở). Hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn; kinh tế chậm phát triển;
- Các yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội của tỉnh cũng có ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện dự án đầu tư như: Mặt bằng dân trí thấp, các hủ tục lạc hậu vẫn còn
tồn tại; nhất là ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số chưa thật ổn định, vững chắc.


12

- Yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước: Hoạt động ĐTXD công trình chịu sự
chi phối bởi các quy định của pháp luật về đầu tư, về sử dụng ngân sách…
- Các quy định của pháp luật về QLDA ĐTXD công trình trong đó có quy
định về mô hình các Ban QLDA ĐTXD.
* Nhân tố chủ quan:
- Năng lực của Ban QLDA: Năng lực đó thể hiện ở trình độ chuyên môn và
thể chất của từng cá nhân trong mỗi đơn vị, bao gồm năng lực của người lãnh đạo
đứng đầu, năng lực của các lãnh đạo của phòng ban có liên quan. Nếu có năng lực
tốt và sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động đầu tư thì hoạt động đầu tư sẽ được

thực hiện với tiến độ thời gian, chi phí và chất lượng công trình hợp lý hơn. Năng
lực còn thể hiện ở không gian làm việc, máy móc, công nghệ áp dụng ...
- Năng lực của các nhà thầu tham gia thực hiện dự án bao gồm: Năng lực tài
chính; năng lực trình độ chuyên môn; Năng lực nhân sự, máy móc, thiết bị; năng
lực, kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý.
- Trình độ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đầu tư trang thiết bị công
nghệ: Việc thực hiện dự án ĐTXD phụ thuộc rất nhiều vào việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ và chất lượng trang thiết bị công nghệ vì các nhân tố này có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm (là các công trình xây dựng) có chất
lượng, đảm bảo tiến độ và tiết kiệm chi phí.
- Nguồn vốn ĐTXD còn hạn chế, dẫn đến đầu tư dàn trải nên ảnh hưởng đến
công tác QLDA và hiệu quả của dự án ĐTXD công trình.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1 Cơ sở chính trị
- Nghị quyết số 23/2012/QH13 ngày 13/6/2012 của Quốc hội nhiệm kỳ thứ
XIII về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013.
- Nghị quyết số 08/NQ/TU ngày 12/5/2011 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về công tác
ĐTXD cơ bản giai đoạn 2011- 2015;
- Thông báo số 02-TB/TU ngày 26/10/2015 của Thường trực Tỉnh ủy Bắc Kạn
về việc Kiện toàn và chuyển đổi mô hình các Ban QLDA do các Sở, Ban ngành làm


13

chủ đầu tư, thành lập các Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực theo quy
định của Luật Xây dựng.
1.2.2 Cơ sở pháp lý
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khoá 13;
- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội khoá 13.
- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội khoá 13;

- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí ĐTXD công trình;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ. Quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về QLDA
ĐTXD công trình.
- Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
- Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Chính phủ về tăng cường quản lý
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Từ thực tiễn công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc
Kạn trong những năm vừa qua


14

Trong giai đoạn 2011- 2015, Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc Kạn được
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Sở Xây dựng, cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của tập thể cán bộ, công chức, viên chức nên đã đạt được nhiều kết quả
khích lệ như: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, quản lý nhiều dự án hoàn thành

đúng tiến độ, đảm bảo yêu câu chất lượng kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư,
góp phần vao việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các công trình thi công xong
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao đã được Sở Xây
dựng và các đơn vị sử dụng đánh giá đạt chất lượng cao, thi công theo đúng thiết kế
kỹ thuật được duyệt. Đời sống cán bộ, viên chức không ngừng được cải thiện, động
viên khuyến khích cán bộ, nhân viên kịp thời, nâng cao tinh thần trách nhiệm và
không ngừng nâng cao năng lực quản lý dự án.
Tuy nhiên vẫn còn một số các tồn tại bất cập, hạn chế sau: Trong 29 công
trình được giao quản lý có tới 04 công trình chậm tiến độ so với dự án được duyệt
do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do các nguyên nhân sau: (1) Công tác đền bù
giải phóng mặt bằng còn chậm; (2) Sự phối hợp giữa Ban QLDA với Hội đồng đền
bù GPMB của các địa phương chưa thật tốt; (3) Sự yếu kém về năng lực tài chính
của nhà thầu thi công: (4) Công tác quản lý chất lượng về công tác khảo sát, thiết kế
còn nhiều thiếu sót (5) Nguồn vốn chưa đáp ứng theo kế hoạch; (6) Cơ cấu tổ chức,
nhân sự chưa được hợp lý; (7) Năng lực chuyên môn của một số cán bộ Ban QLDA
còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm. Do vậy, đòi hỏi Ban QLDA phải đổi mới hoàn
thiện công tác QLDA trong thời gian tới.
1.3.2. Từ yêu cầu của công tác QLDA ĐTXD trên địa bàn trong thời gian tới
Trong quá trình triển khai Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 và một số Luật
liên quan được ban hành, như: Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp...,
trong đó có những quy định mới hoặc không thống nhất với Luật Xây dựng và các
văn bản hướng dẫn nên dẫn đến chồng chéo, chưa thống nhất. Đồng thời bên cạnh
những kết quả đã đạt được, Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 cũng bộc lộ những
mặt hạn chế, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng của nước ta trong giai đoạn hiện nay, hiệu lực, hiệu quả của


15

quản lý nhà nước trong ĐTXD còn bất cập. Do đó, để hoàn thiện hệ thống pháp luật

về ĐTXD và có tính khách quan trong quá trình xây dựng phù hợp với giai đoạn
hiện nay, ngày 18/6/2014 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 thay thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH 11 và kể từ ngày
01/01/2015 công tác QLDA ĐTXD thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng số
50/2014/QH 13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội và các Văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.
Từ các cơ sở thực tiễn ở trên, việc đổi mới công tác QLDA ĐTXD công trình
là một yêu cầu cấp thiết trong công tác QLDA để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng
cao chất lượng, tiến độ các công trình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội
toàn tỉnh trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng được các yêu cầu trong thời kỳ mới.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ;
phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Bắc Kạn; phía
Đông giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; phía Nam giáp các
huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; phía Tây giáp các huyện
Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Bắc Kạn nằm hoàn toàn trong
vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, gần chí tuyến bắc hơn xích đạo.
Ở vị trí này, Bắc Kạn có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt về nhiệt độ, lượng
mưa, độ dài ngày và đêm. Lãnh thổ Bắc Kạn nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung
miền Đông Bắc nên chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu lục địa châu Á, thời tiết lạnh
về mùa đông, hạn chế ảnh hưởng mưa bão về mùa hạ. Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5
đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20- 25% tổng lượng mưa trong năm.
Diện tích đất tự nhiên của Bắc Kạn là 485.941ha, trong đó: Đất nông nghiệp
(bao gồm cả đất lâm nghiệp) là 413.044ha, chiếm 85%; đất phi nông nghiệp là



16

21.159 ha, chiếm 4,35%; đất chưa sử dụng là 51.738ha, chiếm 10,65%. Đất đai
tương đối màu mỡ, nhiều nơi tầng đất dày, đất đồi núi có lượng mùn cao, thích hợp
cho sản xuất nông lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phục hồi rừng.
Nguồn tài nguyên đất đai phong phú là cơ sở quan trọng để Bắc Kạn phát triển
nông- lâm nghiệp. Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các
tỉnh vùng Đông Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng,
phong phú. Ngoài khả năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật
quý hiếm, có giá trị và được coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của
vùng Đông Bắc. Về động vật, hiện nay tập trung ở khu vực Kim Hỷ thuộc huyện Na
Rì, Cao Sơn thuộc huyện Bạch Thông, Bản Thi thuộc huyện Chợ Đồn và hồ Ba Bể.
Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị tự bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại đặc
hữu và quý hiếm. Về thực vật, qua điều tra cho thấy tỉnh Bắc Kạn có 280 loài thực
vật, trong đó có 300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã đưa vào sách đỏ Việt
Nam. Bên cạnh đó, Bắc Kạn có khí hậu thuận lợi để phát triển một tập đoàn cây
trồng, vật nuôi đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia
súc. Đây là lợi thế để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, tạo ra các sản phẩm
tập trung phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Bắc Kạn còn có tiềm năng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có 165 mỏ và điểm quặng, các loại
khoáng sản có trữ lượng lớn là: Chì kẽm 70 mỏ và điểm quặng, trữ lượng khoảng 4
triệu tấn; sắt có 13 mỏ và điểm mỏ, trữ lượng khoảng 22 triệu tấn; vàng có 17 mỏ và
điểm quặng, trữ lượng khoảng 39 tấn; đá vôi xi măng 150 triệu m3; đá trắng, thạch
anh khoảng 460 triệu m3; sét xi măng trên 10 triệu m3, ngoài ra còn có antimon,
titan, Kaolin, Silic....Hiện nay đã có một số doanh nghiệp ĐTXD Nhà máy chế biến
quặng chì kẽm ở quy mô nhỏ, sản phẩm mới chỉ đạt ở mức tinh quặng chì kẽm và
chưa luyện được thành kẽm thỏi có hàm lượng cao.
Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thành phố (thành phố Bắc Kạn)
và 7 huyện (Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm)

với 122 xã, phường, thị trấn. Dân số Bắc Kạn hiện có trên 308.300 người, gồm 7
dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay; trong đó dân tộc thiểu số


17

chiếm trên 80%, dân số thành thị là 50.750 người (chiếm 16,4%) và dân cư nông
thôn là 257.560 người (chiếm 84,6%). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,93%, Mật độ
dân số trung bình 63,45 người/km2.
Bắc Kạn là tỉnh nằm sâu trong lục địa, song có Quốc lộ 3 nối từ Hà Nội đến
cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Bắc Kạn hiện đã được cải tạo nâng cấp, khá thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hoá. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu Quốc tế Hữu
Nghị và cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn khoảng 200km, đường bộ từ thành phố
Bắc Kạn đến Sân bay Nội Bài 150km và Cảng Hải Phòng gần 300km. Như vậy có
thể thấy việc giao lưu thông thương hàng hoá từ Bắc Kạn đến các cửa khẩu của Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện. Mạng lưới
đường bộ của tỉnh được xây dựng phù hợp với sự phát triển hệ thống đường bộ của
cả nước và của vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Tỉnh tập trung ưu tiên đầu tư, nâng
cấp theo đúng tiêu chuẩn các tuyến đường giao thông đến khu du lịch, các khu trung
tâm của tỉnh. Đến nay, cả tỉnh có 126km đường quốc lộ, 84km đường tỉnh lộ được
bê tông nhựa; 16,9km đường huyện được bê tông xi măng; 447,5km đường từ trung
tâm huyện đến xã đạt giao thông nông thôn loại A. Toàn tỉnh có 84,2% thôn có
đường giao thông nông thôn đến trung tâm thôn; 108 xã, phường, thị trấn có đường
giao thông ô tô đi đến trung tâm trong 4 mùa.
Bắc Kạn là một trong những tỉnh từng là căn cứ cách mạng của Việt Nam.
Trong những năm qua công tác Quốc phòng và An ninh tiếp tục được củng cố và
giữ vững, ổn định. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, tích
cực chủ động triển khai kế hoạch đảm bảo An ninh tại các địa bàn phức tạp, không
để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra điểm nóng, giữ vững ổn định chính trị,
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân

dân, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh.
2.1.1.2. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015
Năm 2015, tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh đạt 5.386,72 tỷ đồng
(theo giá so sánh 2010) tăng 6,08% so với năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2011- 2015 (theo giá cố định năm 1994) đạt 13,5%/năm và tăng
6,4% (theo giá so sánh năm 2010). Giá trị sản công nghiệp- xây dựng ước đạt
838,38 tỷ đồng tăng 2,55%; thương mại dịch vụ ước đạt 2.623,44 tỷ đồng tăng
6,74%; nông, lâm, ngư nghiệp ước đạt 1.750,05 tỷ đồng, tăng 5,22%. Cơ cấu kinh tế


18

của tỉnh tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực là tăng tỷ trọng Nông- Lâm
nghiệp, giảm tỷ trọng công nghiệp- xây dựng cơ bản: So với 2010 tỷ trọng Nông Lâm nghiệp tăng 7,47%; công nghiệp- xây dựng cơ bản giảm 5,5%.; dịch vụ giảm
2,03%. Thu nhập bình quân đầu người 24,4 triệu đồng/người, tăng 1,3 lần so với
năm 2014, quy tương đương xấp xỉ 1.100 USD/người. Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếp
tục có những chuyển biến tích cực,phần lớn đều đạt kế hoạch đề ra, an sinh xã hội
được đảm bảo, công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được triển khai có hiệu quả.
Đời sống nhân dân trong tỉnh còn định, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện đề án
(1) Sự quan tâm của Tỉnh, của Sở Xây dựng đối với việc xây dựng và thực
hiện đề án: Việc xây dựng và thực hiện đề án có thành công hay không phụ thuộc
rất nhiều đến sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của tỉnh Bắc
Kạn cũng như của Sở Xây dựng Bắc Kạn cho đơn vị thực hiện đề án trong việc
triển khai xây dựng và thực hiện các nội dung của đề án. Nếu việc xây dựng và thực
hiện đề án được sự quan tâm, ủng hộ của Tỉnh, của Sở thì sẽ được triển khai theo kế
hoạch, đảm bảo tính khả thi, ngược lại, nếu không có sự quan tâm, ủng hộ thì sẽ khó
thực hiện.
(2) Nguồn lực tài chính cho việc xây dựng và thực hiện đề án: Bất cứ một

công việc gì, muốn thực hiện được thì phải có nguồn vốn nhất định. Việc xây dựng
và thực hiện đề án cũng đòi hỏi phải có một lượng tài chính nhất định (kinh phí) để
thực hiện các công việc đề ra trong đề án. Nếu không có kinh phí hoặc thiếu kinh
phí thì việc xây dựng và thực hiện đề án sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc có thể không
thực hiện được; ngược lại, nếu có nguồn tài chính phù hợp thì sẽ có điều kiện thực
hiện tốt.
(3) Nguồn nhân lực cho việc xây dựng và thực hiện đề án: Nguồn nhân lực
luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ hoạt động nào bởi nếu không có nhân lực
thì không thể làm bất cứ điều gì. Sự tác động của nguồn nhân lực thể hiện thông qua
số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực. Nếu số lượng nhân lực đủ và có chất
lượng thì các công việc của đề án sẽ được tiến hành trôi chảy, ngược lại, nếu thiếu
một trong hai yếu tố đó hoặc cả hai thì việc xây dựng và thực hiện đề án sẽ gặp
nhiều khó khăn.


19

(4) Cơ chế, chính sách và hệ thống luật pháp liên quan đến qui định chức
năng, quyền hạn của Ban QLDA ĐTXD và công tác QLDA ĐTXD: Ban QLDA
ĐTXD thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp
tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử
dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao. Công tác QLDA
ĐTXD gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất
lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công
xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây
dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết
khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án

2.2.1. Giới thiệu đơn vị thực hiện đề án - Ban QLDA ĐTXD, Sở Xây dựng Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDA ĐTXD
Ban QLDA ĐTXD được thành lập theo Quyết định số 589/QĐ-SXD ngày
11/11/2011 của Sở Xây dựng Bắc Kạn, trên cơ sở kế thừa mọi hoạt động của Ban
QLDA chuyên ngành xây dựng tỉnh Bắc Kạn được thành lập tại Quyết định số
2665/QĐ-UB ngày 18/12/2001 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Ban QLDA ĐTXD- Sở
Xây dựng Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Xây dựng Bắc Kạn, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Bắc Kạn và Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Bắc Kạn.
Ban QLDA ĐTXD trực tiếp quản lý và điều hành các dự án ĐTXD do Sở Xây
dựng làm chủ đầu tư; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quyền hạn của chủ đầu tư kể từ
giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc dự án, đảm bảo tính hiệu quả của dự án,
tuân thủ theo đung quy định của pháp luât.
Ban QLDA ĐTXD có các nhiệm vụ: (1) Thực hiện các thủ tục về giao nhận
đất, xin cấp phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác


×