ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MẠC THỊ BƯỞI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MẠC THỊ BƯỞI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2017
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý
thuyết được học tập và qua nghiên cư tình hình thực tiễn tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
Các số liệu, mô hình, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn
là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm phù hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
.
Bắc Kạn, ngày .... tháng .... năm 2017
Tác giả luận văn
Mạc Thị Bưởi
HV: Mạc Thị Bưởi
i
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa
học: TS. Nguyễn Thị Yến; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các ban ngành liên quan trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn và bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Bắc Kạn, ngày .... tháng .... năm 2017
Tác giả luận văn
Mạc Thị Bưởi
HV: Mạc Thị Bưởi
ii
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 1
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
4. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 2
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 2
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ..... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận ................................................................................. 4
1.1.1. Đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ..................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư.................................................................. 5
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư ............................................ 6
1.1.4. Nội dung quản lý đầu tư ...................................................................... 10
1.1.5. Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư ...................................... 16
1.1.6. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư ............................................... 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư.......................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư của một số địa phương ......................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý đầu tư cho tỉnh Bắc Kạn ................ 31
HV: Mạc Thị Bưởi
iii
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
CHƯƠNG II......................................................................................................... 33
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
CHƯƠNG III ....................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC KẠN .......... 39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................ 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................... 42
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015
......................................................................................................................... 44
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Bắc Kạn ............... 40
3.1.5. Giới thiệu về Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Kạn ... Error! Bookmark not
defined.
3.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2011 - 2015……....................................................................................48
3.2.1. Hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 48
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn ....................... 57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư tỉnh Bắc Kạn ...................... 91
3.4. Đánh giá công tác quản lý đầu tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015 . 94
3.4.1.Những kết quả đạt đuợc ....................................................................... 94
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................ 96
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................... 99
CHƯƠNG IV ..................................................................................................... 102
HV: Mạc Thị Bưởi
iv
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ TẠI TỈNH BẮC KẠN.................................................................. 102
4.1. Quan điểm về quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................... 102
4.1.1. Quan điểm chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước về quản lý đầu tư ................................................................................ 102
4.1.2. Quan điểm chủ trương của tỉnh Bắc Kạn ........................................ 103
4.2. Định hướng trong công tác quản lý đầu tư trong thời gian tới .......... 104
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................... 105
4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu và công tác kế hoạch hoá
....................................................................................................................... 106
3.2.1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư .................................................. 107
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng chống thất thoát
lãng phí nguồn vốn đầu tư phát triển ......................................................... 108
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong thực hiện các thủ tục đầu tư
nhằm tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ................Error!
Bookmark not defined.
3.2.4. Khắc phục những tồn tại trong công tác đấu thầu .......................... 109
3.2.5. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra trong hoạt động
đầu tư và xây dựng ....................................................................................... 110
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư .................. 111
3.2.7. Một số giải pháp cụ thể đối với đội ngũ cán bộ công chức của Sở . 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 118
HV: Mạc Thị Bưởi
v
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HV: Mạc Thị Bưởi
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
FDI
: Kiểm soát nội bộ
ODA
: Hỗ trợ phát triển chính thức
OECF
: Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản
NGO
: Tổ chức Phi chính phủ
DN
: Doanh nghiệp
KCN
: Khu công nghiệp
CCN
: Cụm công nghiệp
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
TDMN
: Trung du miền núi
VĐT
: Vốn đầu tư
KTNN
: Kinh tế nhà nước
CNĐT
: Chứng nhận đầu tư
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
KHĐT
: Kế hoạch đấu thầu
HSMT
: Hồ sơ mời thầu
KQĐT
: Kết quả đấu thầu
vi
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 .................. 45
Bảng 2.2: Vốn đầu tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 48
Bảng 2.3: Vốn đầu tư xã hội theo nguồn .............................................................. 51
Bảng 2.3: Cơ cấu Vốn đầu tư xã hội theo nguồn .................................................. 53
Bảng 2.4: Vốn đầu tư toàn xã hội của Bắc Kạn phân theo ngành, lĩnh vực giai
đoạn 2011 - 2015 .................................................................................. 56
Bảng : Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 ................. 64
Bảng 2.5: Số dự án được phân bổ vốn đầu tư trong năm ...................................... 68
Bảng 2.6: Số dự án được điều chỉnh tổng mức đầu tư trong năm 2011 - 2015 .... 68
Bảng 9: Số dự án được thực hiện thẩm định ( 2011 - 2015) ................................. 72
Bảng 2.8: Quy mô, lĩnh vực đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu .................... 76
Bảng 2.9: Tổng hợp tình hình thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của các dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước (2011 - 2015) ....................... 89
HV: Mạc Thị Bưởi
vii
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Tổng vốn đầu tư phát triển của Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015 .......... 49
HV: Mạc Thị Bưởi
viii
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ,
có hệ thống cơ sở hạ tầng khá tốt, môi trường xã hội lành mạnh, có nhiều lợi thế
phát triển về nông lâm nghiệp, du lịch và công nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến khoáng sản, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng.... Những năm vừa
qua, bộ mặt kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi đáng kể, đó là tốc độ tăng
trưởng đạt khá so với giai đoạn 2006 - 2010, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp và ngành dịch vụ là ngành có tiềm năng, lợi thế
của tỉnh, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng do ảnh hưởng của suy thoái
trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, cơ cấu của các thành phần kinh tế trong
GRDP cũng có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng đóng góp ngày càng tăng của
thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Một trong những yếu tố làm nên sự thành
công của kinh tế tỉnh Bắc Kạn chính là hoạt động đầu tư. Với sự nỗ lực của địa
phương trong việc huy động vốn đầu tư đã tạo ra được nhiều công trình đầu tư có
hiệu quả.
Tuy nhiên, Bắc Kạn còn là một tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp, quy mô
kinh tế nhỏ, tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao (chiếm 1/4 dân số), GDP bình quân
đầu người chỉ bằng 1/3 so với cả nước, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, nhất là
giao thông, thủy lợi, hệ thống trụ sở làm việc. Hoạt động đầu tư của tỉnh trong
những năm qua còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập cần phải được khắc phục như:
đầu tư toàn xã hội còn thấp, hiệu quả và chất lượng đầu tư một số ngành còn chưa
cao, sức cạnh tranh còn yếu, cơ cấu đầu tư chuyển dịch chậm chưa phát huy lợi
thế so sánh của từng ngành, từng vùng, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư, đầy mạnh đầu tư trên địa bàn tỉnh trong
những năm tới là vấn đề nổi cộm cần được quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đầu
tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020” để nghiên cứu. Nhằm đánh giá đúng
đắn thực trạng đầu tư trên địa bàn tỉnh, tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
HV: Mạc Thị Bưởi
1
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tại tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý, quản lý nhà
nuớc trong đầu tư.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư tỉnh Bắc Kạn từ 2011 - 2015.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2011 - 2015.
- Phát hiện những khó khăn, vướng mắc, những yếu kém trong công tác
quản lý hoạt động đầu tư và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu
tư tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu số liệu trong thời gian 5 năm 2011 - 2015.
3.3. Phạm vi nội dung
Công tác quản lý hoạt động đầu tư của tỉnh Bắc Kạn.
4. Đóng góp của đề tài
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đầu tư, quản lý
hoạt động đầu tư.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Làm rõ quá trình quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đầu tư trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, luận văn đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2016 - 2020.
5. Kết cấu luận văn
HV: Mạc Thị Bưởi
2
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Ngoài phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và quản lý đầu tư.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
Chương IV: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
HV: Mạc Thị Bưởi
3
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1. Đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công
cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực
mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa: Đầu tư là việc xuất vốn hoạt
động nhằm thu lợi. Theo định nghĩa này mục tiêu là các lợi ích mà nhà đầu tư
mong muốn mà phương tiện của họ là vốn đầu tư xuất ra.
Tất cả những hoạt động (như mua bán chứng khoán, mua hàng dự trữ, gửi
tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ đông, chi phí đào tạo giáo viên, chi đào tạo
sinh viên, chi tiền xây dựng nhà cửa…) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài
chính, cơ sở vật chất, trí tuệ…) trong tương lai lơn hơn những chi phí đã bỏ ra.
Và vì vậy xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị bỏ tiền ra thì hoạt động này
đều được gọi là đầu tư.
Tuy nhiên xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt
động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là lợi ích của nền kinh tế.
Các hoạt động (mua cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm, mua hàng dự trữ…) không hề làm
tăng tài sản (tài chính, vật chất trí tuệ…) cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực
chất chỉ là chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (cổ phiếu, tiền, hàng hóa…) từ
người này sang người khác. Giá trị tăng thêm của người này là sự mất đi của người
khác, còn tổng giá trị tài sản của toàn xã hội không thay đổi.
HV: Mạc Thị Bưởi
4
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ chức
báo cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là
đầu tư phát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế.
Như vậy đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn
với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua phân phối lại,
chuyển giao tài sản giữa các tổ chức, cá nhân không phải là đầu tư đối với nền
kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đầu tư
Đầu tư là hoạt động có tính liên ngành. Quản lý đầu tư là công tác phức tạp
nhưng là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Quản lý theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối
tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự
tác động liên tục, có tổ chức định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm
công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư) và các
yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, các tổ
chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư
cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những
quy luật khách quan và những quy luật đặc thù của đầu tư.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý đầu tư
Mục tiêu của quản lý đầu tư trên giác độ vĩ mô
Trên giác độ vĩ mô, quản lý đầu tư nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Thực hiện thành công mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã - hội
từng thời kỳ của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. Đối với nước ta trong
thời kì hiện nay đầu tư nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động như đại hội XI đã chỉ ra.
HV: Mạc Thị Bưởi
5
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, các nguồn
tài lực, vật lực của ngành, địa phương và xã hội. Đầu tư và sử dụng nhiều loại
nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và tư nhân, vốn bằng tiền và hiện
vật… Quản lý đầu tư là nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả
từng loại nguồn vốn tài nguyên thiên nhiên đất đai, lao động và các tiềm năng
khác. Đồng thời, quản lý đầu tư gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái chống
lại mọi hành vi tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả
đầu tư.
- Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực đầu tư: quản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho
quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo đúng thiết kế được duyệt
đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo chất
lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Mục tiêu quản lý đầu tư của từng cơ sở
Mục tiêu quản lý đầu tư ở từng cơ sở là nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu
hoạt động, chiến lược của đơn vị mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nâng cao
năng xuất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí…
Mục tiêu quản lý đối với từng dự án
Đối với từng dự án đầu tư, quản lý đầu tư là nhằm thực hiện đúng mục tiêu
của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng
tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được duyệt với tiêu chuẩn hoàn
thiện cao nhất.
1.1.3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư
a. Thống nhất chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và
xã hội
HV: Mạc Thị Bưởi
6
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Thống nhất chính trị và kinh tế, kết hợp giữa kinh tế và xã hội là một đòi
hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị là biểu hiện tập trung
của kinh tế, có tác trở lại đối với sự phát triển của kinh tế.
Trên giác độ quản lý vĩ mô hoạt động đầu tư, nguyên tắc “Thống nhất giữa
chính trị và kinh tế, kết hợp giữa kinh tế và xã hội” thể hiện ở vai trò quản lý của
nhà nước, thể hiện trong cơ chế quản lý đầu tư, cơ cấu đầu tư (đặc biệt là cơ cấu
thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ), chính sách bảo vệ môi trường , bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, thể hiện thông qua việc giải quyết quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh
quốc phòng và giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong
đầu tư.
Đối với các cơ sở, nguyên tắc đòi hỏi phỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao
động, doanh lợi cho cơ sở, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
nhà nước và xã hội.
b. Tập trung dân chủ
Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa
đảm bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung đòi hòi công tác quản lý đầu tư cần
tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm, đồng thời phát huy cao tính chủ
động sáng tạo của địa phương, các ngành và của các cơ sở. Nguyên tắc tập trung
dân chủ đòi hỏi khi giải quyết bất cứ một vấn đề gì phát sinh trong quản lý đầu tư,
một mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động sáng
tạo của các đối tượng quản lý (các cơ sở các bộ phận), mặt khác đòi hỏi phải có
một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với mức độ phù hợp để không xảy ra
tình trạng vô chủ trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không ôm đồm, quan liêu,
cửa quyền.
Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức tập trung
và phân cấp quản lý.
HV: Mạc Thị Bưởi
7
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Trong nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa nước ta, sự can thiệp của
nhà nước nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước tập trung thống nhất quản lý một số lĩnh vực kinh tế then
chốt nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội mà đại hội Đảng XIII đề
ra. Mặt khác, quan tâm đến lợi ích người lao động là những động lực quan trọng
đảm bảo cho sự thành công của các hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng hầu
hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến thực hiện kế hoạch, ở việc phân cấp
quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ
trưởng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư.
c. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng lãnh thổ là yêu
cầu khách quan của nguyên tắc quản lý đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ.
Đầu tư là một cơ sở quản lý kinh tế kỹ thuật của cả cơ quan chủ quản
(ngành) và của cả địa phương. Các cơ quan bộ và ngành hay kỹ thuật của ngành
hay tổng cục của Trung ương chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kỹ
thuật của ngành mình cũng như quản lý của nhà nước về mặt kinh tế đối với hoạt
động đầu tư thuộc ngành theo sự phân công và phân cấp của nhà nước. Mặt khác,
các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm quản lý về mặt hành chính và xã hội
cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các hoạt động
đầu tư diễn ra ở địa phương theo mức độ được nhà nước phân cấp.
Trong hoạt động đầu tư, để thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành và lãnh thổ phải giải quyết hàng loạt như: xây dựng các kế hoạch quy
hoạch và định hướng, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành và vùng lãnh thổ,
giữa các hoạt động đầu tư của các bộ, ngành và địa phương… Việc kết hợp quản
lý đầu tư theo địa phương và ngành cho phép tiết kiệm hợp lý chi phí vận chuyển
góp phần năng cao hiệu quả đầu tư xã hội.
d. Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư
HV: Mạc Thị Bưởi
8
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
Đầu tư tạo ra lợi ích, có nhiều lợi ích như lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội,
lợi ích nhà nước tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt
và lâu dài… Thực tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan
trọng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Tuy nhiên lợi ích kinh tế của các đối tượng
khác nhau, vừa có tính thống nhất vừa có mâu thuẫn. Do đó kết hợp hài hòa lợi
ích của mọi đối tượng trong hoạt động kinh tế nói chung, đầu tư nói riêng sẽ tạo
động lực và những điều kiện làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định.
Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này được thực hiện thông qua các
chương trình định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đòn bẩy kinh tế,
các chính sách đối với người lao động…
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết giữa lợi
ích của xã hội mà đại diện là nhà nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể
người lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu các cơ quan thiết kế, tư vấn
dịch vụ đầu tư và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được đảm bằng các chính sách
của nhà nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng giữa các đối tượng tham gia quá trình
đầu tư cạnh tranh của thị trường thông qua luật định.
Tuy nhiên, đối với một số hoạt động đầu tư và trong những môi trường
nhất định, giữa lợi ích của nhà nước và các thành viên tham gia có thể mâu thuẫn
nhau, lợi ích của nhà nước bị xâm phạm. Do vậy quản lý nhà nước cần có những
quy chế, biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
e. Tiết kiệm và hiệu quả
Trong đầu tư tiết kiệm và hiệu quả thể hiện ở chỗ: với một lượng vốn đầu tư
nhất định phải đem hiệu quả kinh tế xã hội đã dự kiến với chi phí đầu tư thấp nhất.
Biểu hiện tập trung của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý hoạt
động đầu tư của các cơ sở là đạt được lợi nhuận cao, đối với xã hội là gia tăng sản
phẩm quốc nội và giá trị gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và gia
tăng phúc lợi công cộng …
HV: Mạc Thị Bưởi
9
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
1.1.4. Về phân công, phân cấp và biện pháp quản lý nhà nước về đầu tư
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân
công.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
- Nhà nước Quản lý đầu tư theo quy hoạch. Chính phủ quy định về tổ chức
lập, trình duyệt các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án
đầu tư phải tuân thủ quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên
khác.
Quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm phải phù hợp với
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh
vực cấm đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là định hướng để nhà đầu tư lựa
chọn, quyết định đầu tư.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch có trách nhiệm công bố
công khai các quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Đối với dự án đầu tư chưa có trong các quy hoạch quy định
tại Luật Đầu tư, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối làm
việc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch để trả lời cho nhà
đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhà đầu tư có yêu cầu.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước các cấp được thực
hiện theo quy định của Chính phủ. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư của
các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước.
HV: Mạc Thị Bưởi
10
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
a. Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước
Nhà nước Xã hội chủ nghĩa thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình
trong đó có việc quản lý hoạt động đầu tư. Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư
với các nội dung sau đây:
- Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản
dưới luật liên quan đến hoạt động đầu tư. Nhà nước ban hành, sửa đổi bổ sung
Luật Đầu tư và các luật liên quan như: Luật Thuế, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu …
và các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích hoạt động đầu tư, mặt khác
đảm bảo cho đầu tư hoạt động đúng luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Trên cơ sở chiến lược
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của ngành và của địa
phương và của lãnh thổ, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch đầu tư trong đó, rất
quan trọng là việc xác định nhu cầu vốn, các giải pháp huy động vốn… Từ đó xác
định danh mục các dự án ưu tiên.
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư. Nhà nước ban hành
các chính sách, chủ trương quan trọng như chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng
linh hoạt, chính sách ưu đãi đầu tư… nhằm cải thiện môi trường và thủ tục đầu tư.
Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm huy động tối đa và pháp huy có hiệu quả mọi
nguồn vốn đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó
phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung
những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách.
- Ban hành các biện pháp - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. Nhà nước mà
đại diện là ngành thống nhất quản lý các định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan
đến ngành mình như ban hành những quy định về yêu cầu thiết kế thi công, tiêu
chuẩn chất lượng môi trường…
HV: Mạc Thị Bưởi
11
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng
chính sách cán bộ, đào tạo huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên sâu
cho từng lĩnh vực của hoạt đông đầu tư.
- Đề ra chủ chương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài để chuẩn
bị các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
- Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát. Các cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện chức năng quản lý việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý
những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước cam kết của chủ đầu tư (như
chuyển nhượng, bổ sung hoạt động tăng vốn để đầu tư chiều sâu, gia hạn thời
gian hoạt động giải thể.
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Nhà nước đề ra các giải pháp để
quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước từ khâu xác định chủ trương đầu tư. Phân
phối vốn đến việc thi công xây dựng và vận hành công trình. Đối với các dự án
đầu tư nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước thủ tướng chính phủ ra quyết
định đầu tư hoặc ủy quyền quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
b. Nội dung quản lý đầu tư bộ ngành và địa phương
Xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng
dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng
trong phạm vi cả nước.
Xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát
triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế.
Lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có
ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư
HV: Mạc Thị Bưởi
12
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa
có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động
xúc tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước
ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
Phối hợp đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động
đầu tư.
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư;
kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong quá trình đầu tư.
c. Nội dung quản lý đầu tư ở cấp cơ sở
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư: Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định; Quản lý và điều hành một số lĩnh
vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Hướng dẫn và giám
sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc
tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được
phê duyệt.
HV: Mạc Thị Bưởi
13
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
- Quản lý về hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
Xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình,
dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và
cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Chủ trì
tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế
hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo
thẩm quyền.
- Quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình
sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện
các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và
cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn
HV: Mạc Thị Bưởi
14
Lớp: K10B-QLKT
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐHKT&QTKD
vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài.
- Quản lý hoạt động đấu thầu:
Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
Tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
- Quản lý nhà nước hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan
đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam các văn
bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp qui các để điều chỉnh bằng
pháp luật các quan hệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo
mục tiêu đề ra.
Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương
trong đó có quy hoạch thu hút FDI đương nhiên phải dự trên qui hoạch tổng thể
phát triển kinh tế đất nước. Từ đó xác đinh danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi
vốn đầu tư nước ngoài, ban hành các định mức kinh tế kĩ thuật, chuẩn mực đầu
tư.
Vận động hướng dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc xây
dựng dự án đầu tư, lập hồ sơ dự án, đàm phán, kí kết hợp đồng, thẩm định và cấp
giấy phép.
Quản lí các dự án đầu tư sau khi cấp giấy phép
Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động,
giải quyết những ách tắc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ theo pháp luật của các cấp các, các
nghành có liên quan đến hoạt động đầu tư, kiểm tra kiểm soát và xử lý những vi
HV: Mạc Thị Bưởi
15
Lớp: K10B-QLKT