Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tiểu luận: Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới và chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và kém phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.65 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
& CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
VÀO CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN

Lớp: Tài chính tiền tệ. 5
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Vũ Quỳnh Anh – MSV: 1111120151 - STT: 09
Nguyễn Chí Thanh – MSV: 1117120195 - STT: 109
Nguyễn Minh Phương – MSV: 1113120189 - STT: 100

Hà Nội, tháng 12 năm 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
NỘI DUNG......................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG.................................................................................................................................... 3
I. Tổng quan về Công ty đa quốc gia:............................................................................................3
I. Tổng quan về Công ty đa quốc gia:............................................................................................ 3
1. Khái niệm:.............................................................................................................................. 3
1. Khái niệm:.................................................................................................................................... 3
2. Cấu trúc:................................................................................................................................ 3
2. Cấu trúc:....................................................................................................................................... 3
3.Đặc điểm hoạt động:............................................................................................................... 4
3.Đặc điểm hoạt động:.................................................................................................................... 4


4. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:.....................................................................4
4. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:.......................................................................4
II. Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:...............................................5
II. Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:...........................................5
1.Tổng quan về nền kinh tế thế giới:......................................................................................... 5
1.Tổng quan về nền kinh tế thế giới:............................................................................................. 5
1.1. Khái niệm “nền kinh tế thế giới”:.....................................................................................5
1.2. Tình hình kinh tế thế giới trong nửa đầu thế kỉ XXI:........................................................5
2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:............................................8
2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:............................................8
2.1.Vai trò của công ty đa quốc gia trong thương mại quốc tế:.................................................8
2.1.Vai trò của công ty đa quốc gia trong thương mại quốc tế:..................................................8


2.1.1.Thúc đẩy hoạt động thương mại thế giới phát triển:.....................................................8
2.1.2. Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế:...................................................................9
2.2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với đầu tư quốc tế...............................................11
2.2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với đầu tư quốc tế................................................11
2.2.2. Làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà:..................................................................14
2.3.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với hoạt động phát triển và chuyển giao công
nghệ:........................................................................................................................................ 15
2.3.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với hoạt động phát triển và chuyển giao công
nghệ:............................................................................................................................................... 15
2.3.1.Chủ thể chính trong phát triển công nghệ thế giới......................................................15
2.3.2.Các công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ.................................17
2.4.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với phát triển nguồn nhân lực của nước nhận đầu
tư:............................................................................................................................................ 22
2.4.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với phát triển nguồn nhân lực của nước nhận
đầu tư:............................................................................................................................................ 22
2.4.2. Ảnh hưởng của các công ty đa quốc gia đối với phát triển nguồn lực.......................24

III. Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và kém phát triển:. .26
III. Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và kém phát
triển:................................................................................................................................................ 26
1.Tổng quan tình hình kinh tế của các quốc gia đang và kém phát triển:................................26
1.Tổng quan tình hình kinh tế của các quốc gia đang và kém phát triển:................................26
2.Chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài của các công ty đa quốc gia:........................27
2.Chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài của các công ty đa quốc gia:......................27
3.Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và kém phát triển: 27
3.Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và kém phát triển:
........................................................................................................................................................ 27
3.1.Thuận lợi và khó khăn của các công ty đa quốc gia trong quá trình thâm nhập vào các
nước đang và kém phát triển: ............................................................................................. 27
3.2.Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam:...............................28
3.2.1.Tiền đề cho sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam:.....................28
3.2.2.Các công ty đa quốc gia hoạt động tại Việt Nam:.......................................................30
3.2.3.Quá trình thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam:..............................31
3.2.4.Hình thức thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam:.............31


3.2.5.Tác động của sự thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào thị trường Việt Nam:..32
3.2.6.Sự chuyển biến của nền kinh tế để thích ứng sự thâm nhập của các công ty đa quốc
gia:....................................................................................................................................... 33
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 37
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 37



LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ, hoạt động của các công ty đa quốc gia đang và sẽ trở
thành một trong những lực lượng chủ đạo thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, tác động
đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trên phạm vi thế giới. Đây là lực
lượng chủ chốt trong truyền tải khoa học, kỹ thuật và công nghệ, từ đó góp phần cơ
cấu lại nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các công ty đa quốc gia đang thâm nhập mạnh
mẽ vào tất cả các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang và kém
phát triển.
Nhận thức rõ tính đúng đắn, cấp thiết và hữu ích của vấn đề này, đặc biệt là đối
với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài tiểu luận số 2: “Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế
thế giới và Chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang và
kém phát triển”.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa lý luận về “công ty đa quốc gia”: khái niệm, cấu trúc, đặc điểm
hoạt động, mục đích phát triển của loại hình tổ chức này.
 Hình thành bức tranh tổng quan về tình hình kinh tế thế giới hiện nay; từ đó
làm rõ vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới.
 Làm rõ chiến lược thâm nhập của các công ty đa quốc gia vào các nước đang
và kém phát triển, đặc biệt thông qua những trường hợp điển hình.
Các nhiệm vụ, mục đích này sẽ lần lượt được giải quyết và đạt tới trong từng
phần của bài tiểu luận.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm làm đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, logic
kết hợp với lịch sử để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Nhóm tiểu luận xin chân thành cảm ơn sự góp ý của giảng viên TS. Nguyễn
Thị Lan để chúng em hoàn thành được bài tiểu luận này. Tuy nhiên, tiểu luận không
1



thể tránh khỏi những thiếu sót, bởi vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét thêm của cô để khắc phục những mặt hạn chế và hoàn thiện bài tiểu luận
của mình.

2


NỘI DUNG
I. Tổng quan về Công ty đa quốc gia:
1. Khái niệm:
“Công ty đa quốc gia”, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation)

hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay
cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách
vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn
đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Các công ty đa
quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa. Một số người
cho rằng một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với toàn cầu hóa – đó
là xí nghiệp liên hợp toàn cầu.
Công ty đa quốc gia là công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau.
Cần phân biệt rõ giữa khái niệm “Công ty đa quốc gia” với “Công ty quốc tế” - vốn
chỉ là tên gọi chung chung của 1 công ty nước ngoài tại 1 quốc gia nào đó.

2. Cấu trúc:
Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc các phương
tiện sản xuất:

Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại



hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số
nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một



số nước khác (ví dụ: Adidas).
Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví
dụ: Microsoft).

3


3.Đặc điểm hoạt động:
Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới
đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt
động cụ thể hằng ngày không hẳn hoàn
toàn giống nhau.
Thường xuyên theo đuổi những
chiến lược quản trị, điều hành và kinh
doanh có tính toàn cầu. Tùy các công ty
đa quốc gia mà có thể có nhiều chiến
lược và kỹ thuật hoạt động đặc trưng để
phù hợp với từng địa phương nơi nó có
chi nhánh.
4. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh
những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng

được nguồn nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
Thứ hai , đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của
nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những
bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.
Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở
một ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản
xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của
MNC.
Hoạt động MNC, vì được thực hiện trong một môi trường quốc tế, nên những
vấn đề như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động vốn,
thanh toán… có những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các MNC rơi vào 2
nhóm sau:
Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu
kỳ cung cầu, chính sách vĩ mô khác…
4


Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền
địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối,
thuế, khủng hoảng nợ.

II. Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:
1.Tổng quan về nền kinh tế thế giới:
1.1. Khái niệm “nền kinh tế thế giới”:
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên trái
đất có mối lien hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công
lao động quốc tế cùng với các quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
1.2. Tình hình kinh tế thế giới trong nửa đầu thế kỉ XXI:
Đây là thời kì kinh tế mà các quan hệ quốc tế đã phát triển tới mức

không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã hội nào,
có thể tồn tại và phát triển mà không chịu sự tác động của kinh tế toàn cầu.
Đây cũng là thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao
gồm nhiều nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh
tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Những thành tựu
khoa học và công nghệ đã cho thấy loài người đang quá độ từ nền sản xuất vật
chất sang nền sản xuất tinh thần – cơ sở vật chất của xã hội tương lai.
Những năm đầu của thế kỷ XXI nền kinh tế thế giới phát triển theo 3 xu
hướng:
a) Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa:
Nền kinh tế thế giới đang phát triển thành một thể thống nhất (tuy vẫn
bao gồm các mặt đối lập và mâu thuẫn nhau). Phát triển theo xu hướng
này, nền kinh tế các nước đồng thời vừa phát triển, vừa tăng cường liên
kết với nhau. Mỗi nước không chỉ tăng cường tiềm lực kinh tế của mình,
mà còn mở rộng buôn bán với các nước khác.
Ngày càng xuất hiện nhiều những vấn đề kinh tế toàn cầu, đòi hỏi
phải có sự phối hợp chung để giải quyết chúng. Những vấn đề cấp bách
đặt ra như: chiến tranh và hòa bình; vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái;
hệ thống tín dụng quốc tế; thương mại quốc tế , ngoài ra còn rất nhiều
5


các vấn đề toàn cầu nghiêm trọng khác (như dân số, lương thực, khai
thác đại dương, vũ trụ …).
Ta có thể thấy rất rõ không thể phát triển kinh tế bằng cách xây dựng
một nền kinh tế khép kín, tự cô lập trong một nước, thậm chí một nhóm
nước.
b) Xu hướng chuyển sang nền kinh tế có cơ sở vật chất kỹ thuật mới về
chất - một nền văn minh hậu công nghiệp:
Từ trước đến nay, nền kinh tế thế giới vẫn đang hoạt động chủ yếu

dựa vào những cơ sở vật chất - kỹ thuật truyền thống. Từ thế kỷ XXI,
nền kinh tế trí tuệ đang được hình thành và phát triển. Đó là những người
máy công nghiệp sẽ thay thế những người lao động. Các quá trình lao
động trí óc cũng được người máy thay thế. Các nguồn năng lượng mặt
trời, nhiệt hạch… sẽ phổ biến và thay thế cho các nguồn năng lượng hiện
có. Các chất siêu dẫn, siêu cứng, siêu sạch, siêu bền… sẽ thay thế các vật
liệu truyền thống. Công nghệ vi sinh, công nghệ gen sẽ phát triển….
Không gian của nền kinh tế thế giới sẽ được mở rộng đến đáy Đại
Dương và vươn xa vào vũ trụ. Khi đó nền sản xuất thế giới sẽ đảm bảo
cung cấp hàng hoá dồi dào với chi phí rất thấp, các khu vực sản xuất vật
chất sẽ thu hẹp lại so với các khu vực kinh tế trí tuệ.
Những thay đổi về cơ cấu kinh tế thế giới dẫn tới những thay đổi về
thị trường: thị trường của hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao và thị
trường dịch vụ sẽ ngày càng mở rộng, còn thị trường hàng hoá truyền
thống sẽ ngày càng thu hẹp và cạnh tranh để tiêu thụ ngày càng gay gắt.
c) Xu hướng cải tổ và đổi mới:
Một trật tự quốc tế mới đang được xác lập trên quy mô toàn cầu với
những đặc trưng chủ yếu là đối thoại và hợp tác xây dựng các khu vực
hoà bình và ổn định, thực hiện các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,
không can thiệp vào nội bộ của nhau…
Công cuộc cải tổ và đổi mới đang diễn ra sâu rộng ở tất cả các nước
còn lại trong hệ thống XHCN thế giới với những tên gọi khác nhau (như
Cải cách ở Trung Quốc, Đổi mới ở Việt Nam …) và với các mức độ
khác nhau. Những tư duy cũ, những thể chế cũ với mô hình kinh tế kế
6


hoạch, tập trung và đóng cửa ngày càng cản trở sự phát triển và đặt các
quốc gia này trước nguy cơ to lớn của cuộc khủng hoảng. Công cuộc cải
cách kinh tế có mục tiêu tạo lập nền kinh tế thị trường, để các hoạt động

kinh tế được điều tiết tự nhiên bởi cơ chế thị trường như chính nó đã có
và cần phải có dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Đó là lối thoát khỏi
sự sụp đổ về kinh tế, là hướng đi đúng nhằm đưa nền kinh tế của các
quốc gia này hoà nhập vào con đường phát triển thông thường của đời
sống kinh tế nhân loại.
Các nước tư bản phát triển đã và đang bước vào công cuộc cải tổ sâu
rộng về kết cấu kinh tế và các thể chế xã hội để thích ứng với điều kiện
mới. Phương hướng cải tổ của các nước trong khu vực này thể hiện rõ
nhất ở một số mặt như: Tăng cường vai trò điều tiết của nhà nước đối với
nền kinh tế, không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà có sự
phối hợp điều chỉnh siêu quốc gia; phát triển các tổ chức siêu quốc gia
mà chúng có ảnh hưởng lớn đến các quan hệ kinh tế quốc tế và hoạt
động kinh tế của nhiều quốc gia như nhất thể hoá cộng đồng kinh tế châu
Âu, hình thành khu vực tự do Bắc Mỹ, Canada mở rộng tới Mêhicô, tiến
tới toàn châu Mỹ; liên kết kinh tế nhiều tầng giữa Nhật Bản với các nước
ASEAN và NIC tiến tới nhất thể hoá kinh tế châu Á - Thái Bình Dương;
tập trung giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như việc làm, trợ cấp thất
nghiệp, giáo dục phổ cập, bảo vệ môi trường… trên cơ sở đảm bảo lợi
ích phát triển chung mang tính toàn cầu và toàn cục.
Tóm lại, ngày nay, thế giới đang có sự biến động sâu sắc về nhiều mặt.
Các quan hệ kinh tế quốc dân liên kết với nhau và chi phối nền kinh tế của tất
cả các nước. Bối cảnh quốc tế mới đã tạo ra những thời cơ mới tương đối
thuận lợi đối với nền kinh tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung. Thời cơ mới đó là một nhân tố hết sức quan trọng song nó cũng đòi hỏi
từng quốc gia phải có tư duy mới, biết tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có,
phát huy thế mạnh của mình để hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, xu hướng
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới.

7



2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế thế giới:
2.1.Vai trò của công ty đa quốc gia trong thương mại quốc tế:
2.1.1.Thúc đẩy hoạt động thương mại thế giới phát triển:
Một trong những vai trò nổi bật của các công ty đa quốc gia là
thúc đẩy hoạt động thương mại thế giới. Trong quá trình hoạt động
của mình, các công ty này đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa
các quốc gia và gia công quốc tế. Hay nói cách khác là các công ty đa
quốc gia thúc đẩy thương mại phát triển với ba dòng lưu thông hàng
hoá cơ bản là: hàng hoá xuất nhập khẩu từ công ty mẹ, hàng hoá bán
ra từ các chi nhánh ở nước ngoài và hàng hoá trao đổi giữa các công ty
trong cùng một tập đoàn. Các công ty đa quốc gia chi phối hầu hết chu
chuyển hàng hoá giữa các quốc gia bởi các kênh lưu thông xuyên quốc
gia của mình.
Thật vậy, nếu tổng giá trị xuất khẩu của chi nhánh nước ngoài
năm 1982 là 647 tỷ USD thì đến năm 1990 là 1.366 tỷ USD, năm 2004
là 3.733 tỷ USD. Và đến năm 2005, con số này đã tăng gấp 6,5 lần
năm 1982 và đạt 4,214 tỷ USD.
Hơn nữa, trong tổng giá trị xuất khẩu của các quốc gia thì giá
trị xuất khẩu của các chi nhánh công ty đa quốc gia chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn. Chẳng hạn giá trị xuất khẩu của các chi nhánh
này tại nước ngoài trong tổng giá trị xuất khẩu của thế giới trong các
năm 2003 và năm 2004 lần lượt là 54,1% và 55,8%, cụ thể như sau:
Bảng 1: Tỷ trọng xuất khẩu của chi nhánh nước ngoài năm 2001:
Quốc gia
Astralia
Trung Quốc
Pháp
Airland
Nhật Bản


Giá trị xuất khẩu
(Triệu USD)
92.411
299.409
376.736
92.794
432.547

Giá trị xuất khẩu của

Tỷ trọng xuất

các công ty đa quốc khẩu của các công
gia (Triệu USD)
24.855
133.235
59.267
61.049
43.902

ty đa quốc gia (% )
27
44
16
66
10
8



Tây Ban Nha
Thuỵ Sỹ
Mỹ

34.091
6.812
20
107.111
34.138
32
1.032.830
157.459
15
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2006.
Qua Bảng 1 ta thấy các công ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng giá trị xuất khẩu của các quốc gia: đối với Airland là 66%,
với Trung Quốc là 44%... Một đặc điểm khác cần chú ý là thương mại
nội bộ giữa các công ty trong tập đoàn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị thương mại thế giới. Nhìn chung trao đổi nội bộ giữa
các chi nhánh của công ty đa quốc gia chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị
thương mại thế giới. Giá trị trao đổi nội bộ này ngày càng tăng nhanh
và cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thương mại của các nước.
Ví dụ, trao đổi trong nội bộ các công ty đa quốc gia trong ngành sản
xuất thiết bị điện, điện tử của Mỹ chiếm 21,5% tổng giá trị xuất khẩu
của các công tu đa quốc gia trong ngành này năm 1983 và tăng lên
30,6% năm 1998. Hoạt động thương mại nội bộ trong các công ty đa
quốc gia thường tạo điều kiện cho các chi nhánh tiếp cận với trình độ
công nghệ và bí quyết kỹ thuật tiên tiến của công ty mẹ và các chi
nhánh khác trong cùng hệ thống.

Trong những năm gần đây các công ty đa quốc gia chiếm
khoảng 40% giá trị nhập khẩu và 60% xuất khẩu của toàn thế giới.
Với các hoạt động hướng về xuất khẩu, các công ty đa quốc gia hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị xuất khẩu của các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển ở Châu Á. Chẳng hạn xuất khẩu của
các chi nhánh của các công ty đa quốc gia đã chiếm tới 50% tổng giá
trị hàng hoá chế tạo tại một số quốc gia như Philippine, Srilanka,
Malaysia.
2.1.2. Làm thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế:
Ngày nay, kinh tế thế giới càng phát triển thì vai trò của các
công ty đa quốc gia cũng ngày càng cao. Với tỷ trọng lớn trong
9


thương mại thế giới thì các công ty đa quốc gia chính là chủ thể chính
làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu đối tác trong thương mại thế
giới.
a) Thay đổi trong cơ cấu hàng hoá
Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia gắn liền
với các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu, qua đó ảnh
hưởng trực tiếp tới cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, tỷ suất lợi nhuận trong ngành
dịch vụ tăng cao còn trong ngành nông nghiệp và công nghiệp
giảm dần. Do đó, các công ty nói chung và các công ty đa
quốc gia nói riêng cũng chuyển mạnh sang đầu tư vào các
ngành dịch vụ và thúc đẩy giá trị xuất khẩu của hàng hoá dịch
vụ tăng cao. Bên cạnh đó, hiện nay giao dịch trên thế giới
đang thay đổi theo chiều hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có hàm
lượng vốn hoặc kỹ thuật cao và giảm dần tỉ trọng hàng sử
dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Thật vậy, nếu trong tổng

kim ngạch xuất khẩu của thế giới năm 1983, sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao chỉ chiếm 24% thì đến năm 1998 con số
này đã tăng lên 39,3%. Những sản phẩm quan trọng nhất trong
thương mại thế giới hiện nay chủ yếu thuộc ngành sản xuất
không dựa vào nguyên liệu trong đó các sản phẩm bán dẫn là
một trong những sản phẩm mũi nhọn.
Nguyên nhân của xu hướng này xuất phát từ chiến lược tập
trung phát triển các ngành có trình độ công nghệ cao của các
công ty đa quốc gia nhằm duy trì khả năng cạnh tranh cao và
thu lợi nhuận tối đa. Điều này được thể hiện qua tỉ trọng hàng
xuất khẩu của hàng hoá có hàm lượng công nghệ cao trong nội
bộ các công ty đa quốc gia chiếm tới 43,1% tổng giá trị hàng
hoá xuất khẩu. Như vậy, sự thay đổi trong chiến lược toàn cầu
của các công ty đa quốc gia tác động trực tiếp tới cơ cấu hàng
hoá xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước hướng về xuất khẩu. Ví dụ tại Mêhico, trong số 10 mặt
10


hàng xuất khẩu chủ yếu thì phần lớn những sản phẩm thuộc
ngành ô tô, điện tử do các chi nhánh của các công ty đa quốc
gia sản xuất.
b) Thay đổi trong cơ cấu đối tác:
Cùng với sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá thì cơ cấu đối
tác trong thương mại thế giới hiện nay cũng đang dần thay đổi.
Tỷ trọng của hàng hoá xuất khẩu của các nước đang phát triển
ngày càng cao, đặc biệt là các nước mới công nghiệp. Sự thay
đổi chiến lược của các công ty đa quốc gia và hệ thống sản
xuất quốc tế của chúng mở ra nhiều cơ hội cho các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi tham gia vào các hoạt

động hướng về xuất khẩu. Theo báo cáo của UNCTAD năm
2005, trong cơ cấu thương mại thế giới, tỷ trọng thương mại
của các nước đang phát triển chiếm 33,6% trong khi năm 1985
là 30.3%. Mặc dù các nước phát triển vẫn chiếm tỉ trọng lớn
trong thương mại thế giới (63.5%) song tỉ trọng thương mại
của các nước đang phát triển ngày càng tăng lên. Xét một cách
riêng rẽ thì bên cạnh các nền kinh tế phát triển (Mỹ, Nhật Bản,
Đức) thì chính những nền kinh tế đang phát triển (Trung
Quốc, Singapore, Ấn Độ, Đài Loan…) lại chiếm thị phần xuất
khẩu lớn trong thương mại thế giới.

2.2.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với đầu tư quốc tế
2.2.1.Thúc đẩy lưu thông dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới:
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu tư nước ngoài được
thực hiện qua kênh công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia hiện
chi phối trên 90% Tổng FDI trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng các công
ty đa quốc gia của tam giác kinh tế (Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu) đã chiếm
1/3 lượng FDI toàn cầu. Giá trị của lượng vốn FDI thực sự là thước đo
vai trò to lớn của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới vì
11


FDI là công cụ quan trọng nhất của các công ty đa quốc gia trong việc
thực hiện chiến lược toàn cầu của mình.
Với tư cách là chủ thể của hoạt động đầu tư trên thế giới, các
công ty đa quốc gia là nhân tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng mang
tính quyết định tới toàn bộ hoạt động đầu tư quốc tế. Vai trò điều tiết
hoạt động đầu tư trên quy mô toàn cầu của các công ty đa quốc gia thể
hiện như sau:
Vào thời kỳ suy thoái kinh tế năm 2001, hầu hết các ngành

đều có tốc độ tăng trưởng chậm lại. Các công ty đa quốc gia giảm hoạt
động trên hầu hết các lĩnh vực. Động thái đó ảnh hưởng trực tiếp tới
dòng lưu chuyển FDI trên thế giới. Tổng đầu tư vào các nước giảm
51%, từ 1492 tỉ USD xuống còn 735 tỉ USD. Trong xu thế đó thì các
nước phát triển lại bị ảnh hưởng nhiều nhất do hầu hết các hoạt động
sáp nhập và mua lại (M&A) đều diễn ra tại các nước phát triển. Trong
giai đoạn 1982-1994 dòng vốn FDI nước ngoài tăng lên 4 lần và đạt
con số 3,2 nghìn tỉ USD vào năm 1996. Trong thời kỳ những năm
2004-2006 nguồn vốn FDI lại tăng lên. Tổng vốn FDI trên toàn cầu
năm 2005 tăng 29% và đạt 916 tỉ USD. Nguyên nhân chủ yếu là do
các vụ M&A tăng lên cả về số lượng và giá trị, chủ yếu là từ các công
ty đa quốc gia của Mỹ và Tây Âu. Trong thời kỳ này, giá trị của các
vụ M&A tăng đến 16% (năm1996), chiếm 47% dòng vốn FDI toàn
cầu. Dòng vốn FDI tăng lên cả ở các nước phát triển và đang phát
triển. Tuy nhiên. Tốc độ tăng trưởng giảm hơn so với cuối những năm
90.
Hơn nữa, các công ty đa quốc gia làm thay đổi xu hướng đầu
tư giữa các quốc gia. Khác với hai cuộc bùng nổ trước (lần 1: 19791981 đầu tư vào các nước sản xuất dầu mỏ, lần 2: 1987-1990: đầu tư
giữa các nước công nghiệp phát triển) cuộc bùng nổ đầu tư lần 3
(1995-1996) có sự tham gia đáng kể của các nước đang phát triển.
Trong cơ cấu vốn FDI trên thế giới tỷ trọng vốn FDI vào các nước
phát triển chiểm phần lớn. Tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm
dần trong khi các nước đang phát triển lại có tỷ trọng ngày càng cao.
12


Bảng 2: Tỷ trọng vốn FDI tại các khu vực giai đoạn 1978 - 2005
(Đơn vị: %)
Khu vực
1978-1980

Các nước

82.5

2003-2005

77.3

59.4

20.3
17.5
22.7
đang phát triển
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2006.

40.6

phát triển
Các nước

79.7

Giai đoạn
1988-1990 1998-2000

Cơ cấu dòng vốn FDI đã thay đổi do có sự điều chỉnh trong
chiến lược kinh doanh của các công ty đa quốc gia. Cũng chính nhờ
mở rộng chính sách tự do hoá FDI, các công ty đa quốc gia ngày càng
đóng vai trò quan trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước

đang phát triển.
Nếu trước đây, hầu hết nguồn vốn FDI được thực hiện bởi các
công ty đa quốc gia của các nước phát triển thì ngày nay số lượng các
công ty đa quốc gia của các nước đang phát triển cũng tăng lên và có
ngày càng nhiều vốn FDI đến từ các nước đang phát triển. Theo Hội
nghị về thương mại và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD),
lượng FDI mới từ các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế
chuyển đổi như Nga và các nước Xô Viết cũ tăng 5% lên mức 133 tỉ
USD trong năm 2005. Ngày càng có nhiều công ty của các nước đang
phát triển mở rộng hoạt động đầu tư của mình ở các thị trường nước
ngoài. Nếu như năm 1990, các công ty của các nước đang phát triển sở
hữu 148 tỉ USD vốn FDI thì đến năm 2005 con số này lên tới 1.400 tỉ
USD. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ tập trung vào một số quốc gia
nhất định. Trong các nước đang phát triển thì Trung Quốc là nước đầu
tư ra nước ngoài nhiều nhất (chiếm tới 1/3 tổng lượng vốn nói trên)
sau đó là Singapore, Hàn Quốc, Malaysia. Các công ty đa quốc gia lớn
của các nước này là Hutchison Whampa (67 tỉ USD), Petronas (22tỉ
USD), Singtel (18tỉ), Samsung (14tỉ USD).
13


2.2.2. Làm tăng tích luỹ vốn của nước chủ nhà:
Với thế mạnh về vốn, các công ty đa quốc gia đóng vai trò là
động lực thúc đẩy tích luỹ vốn của nước chủ nhà. Thông qua kênh
công ty đa quốc gia, nước chủ nhà có thể tăng cường thu hút vốn FDI
đầu tư vào nước mình. Vai trò này của các công ty đa quốc gia được
thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Thứ nhất: Bản thân các công ty đa quốc gia khi đến hoạt động
ở các quốc gia đều mang đến cho nước này một số lượng vốn nào đó.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động, các công ty đa quốc gia cũng

đóng cho ngân sách của nước chủ nhà qua các khoản như: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, chi phí về viễn thông, điện
nước… Mặt khác, nhờ có các công ty đa quốc gia mà một bộ phận
đáng kể người dân có thêm thu nhập do làm việc trực tiếp trong các
công ty chi nhánh nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua việc cung cấp
các dịch vụ cho các công ty đa quốc gia và hoặc những người lao động
khác. Tại các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì các công
ty đa quốc gia làm ăn hiệu quả chính là kênh để thu hút tiền nhãn rỗi
của người dân và của các nhà đầu tư trong việc mua cổ phiếu của các
công ty này.
Thứ hai: Ngoài việc vốn ban đầu để đầu tư cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, các công ty đa quốc gia còn thực hiện các biện
pháp huy động thêm vốn từ Công ty mẹ, từ các chi nhánh thành viên
của tập đoàn, từ các đối tác, các tổ chức tài chính và tín dụng thế
giới… Đây chính là hình thức thu hút đầu tư của các nước đang phát
triển hiện nay.
Thứ ba: Các công ty đa quốc gia góp phần cải thiện cán cân
thanh toán của các nước thông qua việc tích luỹ ngoại hối nhờ các
hoạt động xuất khẩu. Như đã phân tích ở trên, hoạt động xuất khẩu
của các công ty đa quốc gia chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của các nước. Điều đó không chỉ thể hiện ở vai
14


trò thúc đẩy thương mại thế giới của các công ty đa quốc gia mà còn
đem lại một nguồn ngoại tệ quan trọng, góp phần tạo thế cân
bằng cho cán cân thanh toán của nước chủ nhà.
Tóm lại, các công ty đa quốc gia đóng vai trò rât to lớn trong
hoạt động đầu tư quốc tế. Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì
công ty đa quốc gia thúc đẩy lưu thông dòng vốn FDI trên phạm vi

toàn thế giới. Mặt khác, ở góc độ từng quốc gia riêng thì các công ty
đa quốc gia góp phần làm tăng tích luỹ vốn cho nước chủ nhà.

2.3.Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với hoạt động phát triển và
chuyển giao công nghệ:
2.3.1.Chủ thể chính trong phát triển công nghệ thế giới
Trong chiến lược cạnh tranh, các công ty đa quốc gia luôn coi
công nghệ là yếu tố quan trọng, giữ vị trí hàng đầu. Do đo, thúc đẩy
đổi mới công nghệ bằng hoạt động Nghiên cứu và phát triển (R&D) là
nhiệm vụ sống còn của các công ty. Đi đầu trong đổi mới công nghệ
đồng nghĩa với nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và
giữ vị trí độc quyền.
Ngày nay, nhận thức của các công ty đa quốc gia về khoa học
công nghệ đã chuyển biến. Nếu như trước đây, các công ty đa quốc gia
thường đầu tư lớn cho các phòng thí nghiệm, các viện nghiên cứu để
các cơ sở này tạo ra các phát minh sáng chế thì hiện nay, tại các công
ty đa quốc gia đang diễn ra quá trình quốc tế hoát hoạt động R&D một
cách mạnh mẽ. Công nghệ mới ra đời không chỉ từ các phòng thí
nghiệm, các viện nghiên cứu, các trường đại học mà còn từ chính các
cơ sở sản xuất của công ty đa quốc gia. Thí dụ Motorola đã thiết lập
hệ thống R&D của mình bao gồm 14 cơ quan tại 7 quốc gia, tập đoàn
Bristol Myer Squibb có 12 cơ sở hoạt động R&D tại 6 quốc gia.
Bước chuyển quan trọng trong chính sách hoạt động R&D của
công ty đã có những thay đổi căn bản. Nếu trước đây các công ty đầu

15


tư cao cho công tác R&D tại công ty mẹ thì nay đang thực hiện chính
sách phi tập trung hoá do một số lý do sau:

Thứ nhất: tiềm năng về tri thức không chỉ bó hẹp trong một
vài công ty hoặc một nước nào đó. Như vậy, để tiếp cận với tiềm năng
này các công ty phải thiết lập thêm nhiều cơ sở hoạt động R&D mới.
Tại những khu vực đó, các công ty có thể làm giầu thêm nguồn tri
thức bằng việc mở rộng hoạt động R&D, đồng thời tiếp thu thành quả
từ các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai: Trong cuộc cạnh tranh toàn cầu để chiếm lĩnh thị
trường các công ty buộc phải đưa sản phẩm ra thị trường càng nhanh
càng tốt nên buộc các công ty đa quốc gia phải thực hiện R&D ở nước
ngoài. Ví dụ, hoạt động R&D của Mỹ đối với các chi nhánh ở nước
ngoài tăng rất nhanh. Từ năm 1985 đến 1995 tăng 3-4 lần trong khi
doanh số tăng 2,5 lần và lao động tăng 1,7 lần.
Các hoạt động R&D thường tập trung tại những khu vực dồi
dào nguồn tri thức. Ví dụ năm 1994 khoảng 90% các nghiên cứu do
các chi nhánh của các công ty đa quốc gia của Mỹ thực hiện ở những
nước công nghiệp phát triển. Microsoft đã thành lập một phòng nghiên
cứu tại Anh để thuê lao động khoa học với chi phí rẻ hơn.
Bước vào thiên niên kỷ mới, tầm quan trọng của khoa học
công nghệ đối với việc phát triển kinh tế xã hội một lần nữa lại thu hút
sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia và các doanh nghiệp. sự thay
đổi mau chóng của công nghệ đang tạo ra nền sản xuất có giá trị gia
tăng cao hơn. Trong năm 1985-1998 hàng hoá chế tạo có hàm lượng
khoa học cao tăng 21,4%, hàng hoá có hàm lượng khoa học công nghệ
trung bình tăng 14,3%. Như vậy, nhờ tiếp thu khoa học công nghệ mà
giá trị gia tăng của hàng hoá xuất khẩu qua chế biến của các nước
đang phát triển đạt tỷ lệ tăng trưởng cao. Muốn có lợi nhuận cao, các
quốc gia đã tăng cường đầu tư cho R&D. Các quốc gia như Mỹ và
Nhật Bản đầu tư cho hoạt động R&D 3% GDP, Đức và Pháp là 2,3% ;
Singapore là 1,1%. Mức đầu tư bình quân đầu người cho R&D cao
nhất là Nhật Bản (1.200USD), Mỹ (680USD), Đức (625USD), Pháp

16


(575USD), Singapore (262 USD). Hàn Quốc là quốc gia theo đuổi
chiến lược công nghệ cao và đặt mục tiêu đến năm 2010 trở thành 1
trong 10 nước đứng đầu về khoa học công nghệ.
Trong các ngành hưởng lợi từ các hoạt động R&D thì ngành
công nghệ thông tin đứng hàng đầu. Mức đầu tư cho công nghệ thông
tin của Mỹ hàng năm là 8% GDP, Nhật Bản là 7%, Hàn Quốc 6% ,
Pháp và Đức là 4%.
Các công ty đa quốc gia không chỉ đầu tư cho hoạt động R&D
bằng chính sức lực của mình mà chúng còn nhận được sự hỗ trợ về
nhiều mặt từ chính phủ của các nước tư bản. Ví dụ chính phủ Nhật
Bản giúp 6 công ty lớn là Fujisu, Hitachi, Mitshubishi, Kinzonku,
Nihondenki và Toshiba cùng nghiên cứu kỹ thuật siêu mạch. Trong
khuôn khổ chiến lược phát triển công nghệ, công ty đa quốc gia cũng
thiết lập các mối liên kết với các trung tâm nghiên cứu và viện nghiên
cứu.
2.3.2.Các công ty đa quốc gia với hoạt động chuyển giao công nghệ
Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quyết định đối với sự sống
còn của các công ty. Các công ty nói chung, đặc biệt là các công ty đa
quốc gia luôn coi công nghệ là yếu tố giữ vị trí hàng đầu. Công nghệ
là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và giứ
thế độc quyền. Do đó, trong quá trình thực hiện đầu tư ra nước ngoài
các công ty đa quốc gia thường có những phương thức và những kênh
riêng để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ của mình.
a) Phương thức chuyển giao
Không chỉ nắm giữ trong tay phần lớn công nghệ tiên tiến
của thế giới, các công ty đa quốc gia còn biết cách sử dụng và
khai thác các công nghệ đó một cách có hiệu quả nhất nhằm

duy trì vị trí độc quyền trên thị trường, mở rộng phạm vi ảnh
hưởng và khả năng lũng đoạn thị trường. Mục tiêu đó là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của các công ty đa quốc gia và
được thể hiện rất rõ trong chính sách chuyển giao công nghệ
17


của chúng. Phương thức chuyển giao của các công ty đa quốc
gia thường phân làm nhiều cấp độ, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Các công nghệ hiện đại nhất:
Đối tượng chuyển giao công nghệ này thường là các chi
nhánh trong nội bộ hệ thống các công ty đa quốc gia tại các
nước phát triển. Các chi nhánh này có đủ điều kiện về trình độ
công nghệ, cơ sở vật chất và nhân sự để tiếp thu và khai thác
có hiệu quả công nghệ hiện đại. Mặt khác, mặt bằng công
nghệ của đối thủ cạnh tranh tại các nước phát triển ở mức cao.
Do đó, chỉ với công nghệ tiên tiến nhất, các công ty đa quốc
gia mới có thể chiếm được lợi thế cạnh tranh. Với chính sách
này, công nghệ mới được khai thác triệt để nhằm thiết lập vị
trí độc quyền cho toàn bộ hệ thống các công ty đa quốc gia
trên khắp các thị trường. Đồng thời công nghệ hiện đại được
kiểm soát chặt chẽ, tránh được nguy cơ rò rỉ.
Tuy nhiên, loại công nghệ này lại tuỳ thuộc vào việc chi
nhánh đó có tham gia vào hoạt động R&D hay không. Nếu các
chi nhánh không tham gia hoạt động R&D thì công nghệ được
chuyển giao chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất và một số
hoạt động khác như marketing, tổ chức…. Nếu chi nhánh có
tham gia hoạt động R&D ở mức độ tích hợp hoá sản phẩm với
thị trường địa phương thì công nghệ được chuyển giao dưới
dạng các thông số kỹ thuật - tức là các chỉ dẫn cụ thể cho việc

đưa sản phẩm vào thị trường cụ thể. Nếu chi nhánh thực hiện
hoạt động R&D với tư cách là một bộ phận cấu thành của
mạng lưới R&D toàn cầu của các công ty đa quốc gia thì công
nghệ được chuyển giao là những công nghệ thiết yếu với đặc
trưng của hoạt động chuyển giao là sự trao đổi thông tin hai
chiều.
Thứ hai: Công nghệ hạng hai:

18


Những công nghệ hạng hai không còn mới, không còn đem
lại lợi thế cạnh tranh cho các công ty đa quốc gia thường được
chuyển giao cho các công ty liên doanh hoặc các công ty nằm
ngoài hệ thống các công ty đa quốc gia tại các nước đang phát
triển. Lý do mà các công ty đa quốc gia chuyển giao công
nghệ hạng hai này cho các nước đang phát triển không chỉ bắt
nguồn từ chiến lược của các công ty đa quốc gia trong việc
khai thác lợi ích của công nghệ mà còn vì các công nghệ đó
phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của các nước này.
Ngay cả khi các công ty đa quốc gia có công nghệ hiện đại để
chuyển giao thì nhiều nước đang phát triển này cũng không có
khả năng khai thác hiệu quả công nghệ đó. Hơn nữa, do mặt
bằng công nghệ của các đối thủ cạnh tranh tại các quốc gia
này chưa cao nên cũng không đòi hỏi công nghệ hàng đầu.
Trong chính sách này, ngay cả khi công nghệ đã hao mòn
vô hình, không còn mới nữa thì các công ty đa quốc gia vẫn
duy trì chính sách chuyển giao cầm chừng nhằm duy trì sự phụ
thuộc của đối tác và giữ quyền kiểm soát đối với công nghệ.
Với chính sách đó, các công ty đa quốc gia chỉ chuyển giao

từng phần một và luôn giữ lại những yếu tố quan trọng nhất
trong dây chuyền công nghệ như những bí quyết cơ bản để
khống chế nước chủ nhà. Ví dụ các công ty đa quốc gia Nhật
Bản thường chuyển giao những công nghệ sử dụng nhiều lao
động và nguyên liệu sang các nước công nghiệp mới. Do đó,
các doanh nghiệp của các nước công nghiệp mới không thể
phát triển vượt xa các công ty đa quốc gia của Nhật Bản và
giúp cho nước này luôn giữ vị trí là “con nhạn đầu đàn” trong
mô hình “đàn nhạn bay ” ở châu Á.
b) Các kênh chuyển giao công nghệ:

19


Các công ty đa quốc gia thường chuyển giao công nghệ qua
các kênh chính sau:
Đầu tư trực tiếp: FDI chính là công cụ quan trọng nhất
phục vụ cho hoạt động chuyển giao công nghệ bởi nó cho
phép các công ty đa quốc gia thực hiện chuyển giao công nghệ
ở mọi cấp độ một cách hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo được
quyền kiểm soát công nghệ. Chuyển giao công nghệ thông qua
việc xây dựng các công ty liên doanh với nước ngoài là một
trong những phương thức tồn tại của các công ty đa quốc gia.
Đầu tư phi cổ phần: Các hình thức như cấp phép, hoạt động
quản lý và marketing… cho phép các công ty đa quốc gia khai
thác công nghệ mà không cần phải tham gia trực tiếp vào hoạt
động sản xuất, đồng thời bên nhận công nghệ có được công
nghệ mà không ảnh hưởng đến quyền điều hành hoạt động sản
xuất. Đây là hình thức chuyển giao công nghệ phổ biến tại các
nước đang phát triển tại Châu Á và Mỹ La Tinh, đặc biệt là từ

những năm 80 trở lại đây, khi các nước này thực hiện tự do
hoá thương mại và đầu tư.
Liên minh liên kết: Ngày nay, do chi phí và lợi ích từ việc
trao đổi song phương giữa các công ty đa quốc gia nên các
công ty đa quốc gia thường liên kết với nhau trong hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ. Trong các ngành công
nghiệp mới như: công nghệ sinh học, điện tử, hàng không, vũ
trụ… mức độ rủi ro cao, chi phí cho hoạt động R&D lớn khiến
các công ty đa quốc gia đơn lẻ khó có thể thực hiện được. Do
đó, chúng đã thiết lập quan hệ hợp tác với các công ty nằm
ngoài hệ thống sản xuất của mình để nghiên cứu, triển khai và
chuyển giao công nghệ. Có thể lấy liên minh IBM với các
công ty đa quốc gia khác trong việc phát triển máy tính cá
nhân: trong liên minh đó, công ty Lotus Corporation cung cấp
phần mềm ứng dụng, Microsoft thiết kế hệ thống điều hành
cho bộ vi xử lý còn Intel thực hiện hoạt động sản
20


×