Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đảng lao động việt nam lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc tế về quân sự tại campuchia (1970 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.58 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

NGUYỄN NGỌC TOÁN

ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ QUỐC TẾ VỀ QUÂN SỰ TẠI CAMPUCHIA
(1970 –1975)

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***

NGUYỄN NGỌC TOÁN

ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ QUỐC TẾ VỀ QUÂN SỰ TẠI CAMPUCHIA
(1970 –1975)
Chuyên ngành

: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Mã số

: 60 22 03 15



LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Hồ Khang

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Hồ Khang. Các số liệu, tài liệu sử dụng
trong Luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội dung
Luận văn này của mình.

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ngọc Toán


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS Hồ Khang – Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam, người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn Đảng ủy, Chỉ huy Viện Lịch
sử quân sự Việt Nam, Bộ môn Lịch sử kháng chiến chống Mỹ và đồng nghiệp đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, công tác, thực

hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa
và các thầy cô Khoa Lịch sử đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ngọc Toán


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐỐI VỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUỐC TẾ VỀ QUÂN
SỰ TẠI CAMPUCHIA TỪ NĂM 1970 ĐẾN NĂM 1971Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát sự lãnh đạo của Đảng đối với thực hiện nhiệm vụ quốc tế

về quân sự tại Campuchia trong cuộc kháng chiến chống thực dân PhápError! Bookmark
1.1.1. Yêu cầu liên minh chiến đấu và quan hệ đoàn kết chiến đấu Việt
Nam – Campuchia .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc tế về

quân sự tại Campuchia trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân PhápError! Bookmark
1.2. Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc tế về quân sự tại
Campuchia trong những năm đầu khi Mỹ mở rộng chiến tranh sang
Campuchia (1970-1971)........................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tính toán chiến lược, kế hoạch quân sự của Mỹ và chủ trương của
Đảng Lao động Việt Nam .................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Đảng chỉ đạo từng bước đánh bại các cuộc tiến công của Mỹ, mở
rộng vùng giải phóng, đưa cách mạng Campuchia tiến lênError! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐỐI
VỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUỐC TẾ VỀ QUÂN SỰ TẠI
CAMPUCHIA TỪ NĂM 1972 ĐẾN NĂM 1975 ...... Error! Bookmark not defined.
2.1. Những nhân tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng Lao động
Việt Nam ................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Tình hình chiến trường Đông Dương và CampuchiaError! Bookmark not defined.
2.1.2. Đông Dương và Campuchia trong tính toán chiến lược của Mỹ
trong giai đoạn mới ............................................ Error! Bookmark not defined.

1


2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Lao động Việt NamError! Bookmark not defined.
2.2.1. Chủ trương của Đảng ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện ..................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 .................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆMError! Bookmark not defined.
3.1. Nhận xét ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Thành tựu.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Về hạn chế ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Kinh nghiệm ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Phải luôn nhận thức vai trò quan trọng của sự liên minh đoàn kết

chiến đấu ba nước trong sự nghiệp cách mạng ở Đông DươngError! Bookmark not define
3.2.2. Phải luôn tuân thủ những nguyên tắc có tính bất biến trong việc
giúp đỡ lực lượng cách mạng Campuchia. ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phải luôn chú trọng công tác tham mưu, nhạy bén tình hình, biết

phát huy tác dụng của hậu phương, hậu cần tại chỗ đưa cách mạng hai
nước đi đến thắng lợi cuối cùng. ........................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương ....................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................7

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hai nước Việt Nam, Campuchia ngay từ thuở “hồng hoang” đã được định
sẵn trên bán đảo Đông Dương, hình thành một mối quan hệ lịch sử đặc biệt về địa
lý. Trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ không gian sinh tồn, phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc, hai nước đã nương tựa, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tồn tại và
phát triển. Việt Nam khởi nguồn từ nền “văn minh sông Hồng”, trải qua hàng ngàn
năm lịch sử đã lập nên một nước Việt Nam độc lập, vẹn toàn lãnh thổ, trải dài từ Bắc
xuống Nam, từ địa đầu Lũng Cú đến đất mũi Cà Mau, vươn xa ra Biển Đông rộng lớn,
bao la. Vốn là dân tộc hiền hòa, yêu chuộng hòa bình, nhưng do vị trí địa chiến lược
nên dân tộc Việt Nam luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó. Do đó, lịch sử triền
miên phải trải qua những cuộc chiến tranh giữ nước, giải phóng dân tộc. Xuôi về phía
Tây Nam là Vương quốc Chùa Tháp-Campuchia, đất nước có quá khứ cũng đầy biến
động trong sự vận động chung của lịch sử các quốc gia dân tộc trên bán đảo Đông
Dương. Suốt diễn trình lịch sử ấy, hai nước Việt Nam – Campuchia đã có những nét
tương đồng về văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội, tạo dựng mối liên hệ mật thiết, tình
đoàn kết keo sơn gắn bó. Chính sự liên minh, đoàn kết hai nước là nguyên nhân căn
bản góp phần vào thắng lợi chung trong sự nghiệp giành và giữ nền độc lập dân tộc của
nhân dân ba nước Đông Dương, điển hình là hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, những đế chế hùng cường lúc bấy giờ.
Ngược dòng thời gian vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, do

đặc thù vị trí địa chính trị, kinh tế, văn hóa, hai nước Việt Nam-Campuchia có cùng
một kẻ thù, chung một nguyện vọng đấu tranh giải phóng dân tộc, nên nhân dân hai
nước “đồng cam cộng khổ” liên kết với nhau một cách tự nhiên để chống thực dân
Pháp xâm lược. Tuy nhiên, những phong trào yêu nước liên tiếp nổ ra lại dần đi vào
thất bại, chưa kết được thành phong trào rộng lớn, đặc biệt là thiếu một đường lối
chính trị đúng đắn, chưa phù hợp với thời đại, nên không phát động được mọi tầng
lớp nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời, đến tháng 10 năm 1930, đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương

3


(tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Đảng Nhân
dân Campuchia ngày nay) đã đáp ứng nhiệm vụ lãnh đạo nhân dân ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia đấu tranh giành độc lập dân tộc, đánh dấu sự hình thành liên
minh đoàn kết chiến đấu giữa cách mạng ba nước.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), nhân dân hai nước Việt
Nam-Campuchia ngày càng tăng cường đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù chung.
Trên tinh thần liên minh đoàn kết đó, ngay tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ II (2/1951) đã xác định: “Nhiệm vụ của cách mạng ba dân tộc nói chung vẫn là
chống đế quốc nhưng cũng có nhiều điểm cụ thể khác nhau” [132, tr.156], đồng thời
ở mỗi nước sẽ thành lập một chính đảng cách mạng riêng, phù hợp với hoàn cảnh
từng nước để lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi. Tới tháng 3 năm 1951, Mặt
trận Liên Việt, Mặt trận Khơme yêu nước (Ítxarắc), Mặt trận Lào tự do, họp và
quyết định thành lập “Khối liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào” dựa trên nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng và tương trợ, giúp đỡ nhau kháng chiến chống thực dân Pháp
cho đến ngày thắng lợi hoàn toàn. Trên cơ sở ấy, trong giai đoạn từ 1951-1954,
quân và dân Việt Nam tình nguyện sang giúp nhân dân Campuchia kháng chiến, kề
vai sát cánh cùng Quân đội giải phóng Ítxarắc chiến đấu chống kẻ thù chung là thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ, giành nhiều thắng lợi to lớn. Với chiến thắng lịch sử

Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” của nhân dân Việt Nam đã
đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định
Giơnevơ (năm 1954) thừa nhận nền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba
nước Việt Nam, Campuchia và Lào.
Sau Hiệp định Giơnevơ, hòa bình được lập lại trên đất nước Campuchia, chính
phủ Vương quốc Campuchia do Nôrôđôm Sihanúc làm Thủ tướng (từ năm 1960 là
Quốc trưởng) tuyên bố đi theo con đường hòa bình, độc lập, trung lập. Sự lựa chọn
này tạo thuận lợi cho việc duy trì và bảo vệ nền hòa bình trên bán đảo Đông Dương.
Song, việc Campuchia đi theo con đường hòa bình, độc lập, trung lập đã khiến đế
quốc Mỹ phải thực hiện âm mưu khác với Việt Nam và Lào, từ dùng sức ép chính
trị, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự đến đảo chính lật đổ Nhà nước trung lập, tiến

4


hành can thiệp quân sự vào Campuchia. Ngày 18 tháng 3 năm 1970, đế quốc Mỹ đã
hậu thuẫn cho LonNol-Xirích Matắc (thành viên trong Chính phủ Vương quốc
Campuchia) tiến hành đảo chính lật đổ Quốc trưởng Sihanúc, thành lập chính phủ
mới do Cheng Heng làm Quốc trưởng, LonNol làm Thủ tướng, dọn đường cho hành
động can thiệp quân sự thô bạo sang Campuchia, lôi kéo nước này vào “quỹ đạo
chiến tranh” mà Mỹ đưa ra. Hành động “tự làm theo ý mình” của Mỹ đã gây ra cảnh
ly tán, tang thương, chết chóc cho những người dân vô tội, gieo rắc nỗi kinh hoàng
cho nhân dân Campuchia, đồng thời gây ra chiến tranh trên toàn bán đảo Đông
Dương. Được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân và lực lượng cách mạng
Campuchia, ngày 23 tháng 3 năm 1970, Quốc trưởng Sihanúc đọc “Bản tuyên bố
kháng chiến” gồm 5 điểm1, kêu gọi nhân dân Campuchia kiên quyết đứng lên giải
phóng ách độc tài của LonNol do Mỹ hậu thuẫn, đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm
lược Đông Dương, kêu gọi sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. Trong
hoàn cảnh đế quốc Mỹ lật đổ Chính phủ Sihanúc và mở rộng chiến tranh ra toàn
Đông Dương, đồng thời đáp lại lời kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân

Campuchia, ngày 4 tháng 4 năm 1970, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam gửi Điện số 99 cho Trung ương Cục miền Nam, yêu cầu
lãnh đạo, chỉ huy các chiến trường “nghiên cứu tổ chức, bố trí lại lực lượng cho
thích hợp với tình hình mới, bảo đảm đẩy mạnh tiến công ở miền Nam, giúp cách
mạng Campuchia có hiệu lực, vừa mạnh, vừa vững chắc, chủ động và lâu dài” [34].
Một đất nước vừa mới bước ra khỏi cuộc kháng chiến chống Pháp, còn
nghèo nàn lạc hậu, lại đang bị chia cắt làm hai; một dân tộc vẫn đang ngày đêm
đứng lên đánh Mỹ xâm lược, những mong hòa bình, thống nhất Tổ quốc. Dân tộc
ấy, mọi thứ vật chất thiếu thốn, chỉ có ý chí và lòng quyết tâm giải phóng, thống
nhất đất nước luôn sục sôi. Với tinh thần “giúp bạn là mình tự giúp mình”, các cán

1

Tuyên bố 5 điểm (ngày 23 tháng 3 năm 1970):
Giải tán chính phủ phản động Lonnol và hai viện Quốc hội Campuchia
Nhân dân Campuchia kiên quyết đứng lên chống lại bọn phản động cho đến thắng lợi cuối cùng
Thành lập Chính phủ đoàn kết dân tộc Campuchia
Thành lập Quân đội giải phóng dân tộc Campuchia
Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc Campuchia.

5


bộ, chiến sĩ Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự Việt Nam luôn nêu cao tinh
thần đoàn kết quốc tế, vượt lên trên mọi khó khăn, gian khổ, giúp đỡ cách mạng
Campuchia toàn diện mọi mặt, cùng quân đội và nhân dân Campuchia kề vai chiến
đấu, giành được nhiều chiến thắng, lập nhiều chiến công, góp phần đánh bại chiến
lược “Đông Dương hóa chiến tranh” của đế quốc Mỹ, hoàn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở Campuchia; đồng thời hỗ trợ tích cực cho cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành

công ấy, trong giai đoạn 1970–1975 đã nảy sinh những mâu thuẫn bất đồng không
đáng có giữa cách mạng hai nước. Cách mạng hai nước có những biểu hiện chủ
quan, chưa nhạy bén, không nhận định đúng bản chất của lực lượng PônPốt Yêngxary nên đã mất cảnh giác gây thiệt hại về người và của, làm rạn nứt tình đoàn
kết, quan hệ giữa cách mạng Campuchia-Việt Nam. Đây là một bài học xương máu
quý báu cho cách mạng hai nước.
Nhằm làm sáng tỏ vai trò to lớn của Đảng Lao động Việt Nam; đúc rút
những kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam trong những năm tháng gian khổ,
thiếu thốn mọi mặt khi làm nhiệm vụ quốc tế trên đất nước Campuchia; vận dụng
những bài học ấy trong tình hình mới, nên chúng tôi chọn “Đảng Lao động Việt
Nam lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc tế về quân sự tại Campuchia (19701975)” làm đề tài Luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về liên minh đoàn kết chiến đấu của cách mạng hai nước Việt
Nam, Campuchia giai đoạn 1970–1975 nói chung và vai trò lãnh đạo của Đảng
trong giai đoạn đó nói riêng là đề tài hay và nhận được sự quan tâm nhất định của
các học giả, các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan mang lại nên hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ khai thác đến những khía
cạnh nhỏ. Các công trình ấy, đa phần nghiên cứu về cuộc chiến tranh Việt Nam và
giải quyết một phần nhỏ của sự liên minh đoàn kết chiến đấu của nhân dân hai nước
Việt Nam – Campuchia (hoặc của nhân dân ba nước Đông Dương), về sự thất bại
của Mỹ trong việc mở rộng chiến tranh ra chiến trường Đông Dương. Thậm chí đã

6


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ôn Đình Bảo (1989): Sức mạnh của khối đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào Campuchia trong chống Mỹ (1954-1975).

2.


Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng kết
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước-thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị
Quốc gia, H.

3.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 3-1971, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

4.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp chiến trường Campuchia tháng 4-1971, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

5.

Ban CP48 (1971), Tài liệu tham khảo tổng hợp tình hình Campuchia tháng 51971 (ngày 20-6-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

6.

Ban CP48 (1971), Thành tích chiến đấu của quân và dân Campuchia từ
tháng 3-1970 đến tháng 5-1970, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

7.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 6-1971, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

8.


Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 8-1971, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

9.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 9-1971, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

10.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 10-1971, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

11.

Ban CP48 (1971), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 11-1971, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

12.

Ban CP48 (1971), Báo cáo chiến trường Campuchia tháng 8-1971 (ngày 308-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

13.

Ban Liên lạc R (1973), Báo cáo Campuchia (ngày 07-3-1973), lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

7



14.

Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia, Lịch sử
Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia (1930-1979), lưu tại Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam.

15.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977), Ba Đình gửi Quang Trung
ngày 4/5/1970 về tình hình nhiệm vụ chiến trường Campuchia, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

16.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977), Báo cáo số 03/BC báo cáo về
đặc điểm tình hình địch trên chiến trường Campuchia từ mùa mưa đến nay,
lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

17.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977), Điện 127/TKZN ngày 15-31971 gửi Anh Văn về tác chiến của bộ đội chủ lực Miền, đánh phá bình định
trên chiến trường miền Nam, hoạt động trên chiến trường Campuchia, tình
hình quân số và hậu cần, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

18.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977), Tư liệu về Campuchia (ngày
14-7-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.


19.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977), Chỉ thị của Bộ chỉ huy Miền số
427/TKZN ngày 15-6-1972 về phương hướng chỉ đạo hoạt động mùa mưa đối
với các căn cứ và các đơn vị ta hoạt động trên đất Campuchia (6,7,8-1972),
lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

20.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1979), Báo cáo tổng hợp hoạt động
của chủ lực tháng 12/1970 trên chiến trường Campuchia và biên giới, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

21.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (1979), Đề cương báo cáo tổng kết kinh nghiệm
hoạt động chi viện chiến trường Campuchia của lực lượng vũ trang B2 trong
kháng chiến chống Mỹ, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

22.

Ban Tổng kết chiến tranh B2 (1982), Đề cương Báo cáo tổng kết sự thực hiện
nghĩa vụ quốc tế của Đảng về mặt quân sự đối với Campuchia (1945-1979),
lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

8


23.


Bộ Chỉ huy Miền (1970), Chỉ thị của Bộ chỉ huy Miền 21/H ngày 19-3-1970
về công tác tư tưởng cho các lực lượng võ trang ta trước tình hình đảo chính
ngày 18-3 ở Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

24.

Bộ Chỉ huy Miền (1970), Dự thảo đề cương báo cáo tình hình Campuchia
tháng qua (Từ đảo chính 18-3-1970 đến 18-9-1970), lưu tại Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam.

25.

Bộ Chỉ huy Miền (1971), Diễn biến, kết quả, kinh nghiệm chiến dịch đợt 1+2
của chủ lực các chiến trường Đông Bắc Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam.

26.

Bộ Chỉ huy Miền (1971), Điện số 46/TK, 73/TK, 49/TK, 22/ZN, 73/ZN,
05/ZN, 18/ZN, 84/ZN, 437/TKZN Báo cáo tình hình ở chiến trường
Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

27.

Bộ Chỉ huy Miền (1971), Thông báo tình hình và âm mưu địch trên chiến
trường Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

28.

Bộ Chỉ huy Miền (1971), Tình hình Campuchia tháng 2-1971, lưu tại Viện

Lịch sử quân sự Việt Nam.

29.

Bộ Chỉ huy Miền (1971), Báo cáo chiến trường Campuchia quý 1-1971 (ngày
25-3-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

30.

Bộ Chỉ huy Miền (1972), Chỉ thị số 618/M ngày 20-9-1972 về xây dựng lực
lượng giúp bạn ở Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

31.

Bộ Chỉ huy Miền (1973), Điện của anh Ba gửi anh Bẩy Cường + Trung ương
Cục về tình hình Lào + Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

32.

Bộ Chỉ huy Miền (1974), Thông tri số 04/TT74 ngày 08-3-1974 chấp hành tốt
một số việc để tăng cường quan hệ đoàn kết Việt Nam - Campuchia, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

33.

Bộ Chỉ huy Miền (1974), Số 401/ZN ngày 17-5-1974 việc giúp bạn
Campuchia về vải + muối, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

9



34.

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Điện số
99 gửi Trung ương Cục miền Nam (ngày 4-4-1970), lưu tại Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam.

35.

Bộ Chính trị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, Số 107/NQ ngày 14/6/1970, về
tình hình mới ở bán đảo Đông Dương và nhiệm vụ mới của chúng ta (họp
ngày 19/6/1970), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

36.

Bộ Quốc phòng-Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2001), Cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước - Những sự kiện quân sự, Nxb QĐND, H.

37.

Bộ Quốc phòng-Viện lịch sử quân sự Việt Nam (2001), Tóm tắt các chiến
dịch trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb QĐND, H.

38.

Bộ Quốc phòng-Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2010), Lịch sử quân tình
nguyện và Chuyên gia quân sự Việt Nam giúp cách mạng Campuchia (19781989), Nxb QĐND, H.

39.


Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (2013), Lịch sử kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)-(9 tập) – xuất bản lần 2, Nxb Chính
trị Quốc gia, H.

40.

Bộ Tham mưu (1973), Báo cáo số 01/BC ngày 14-02-1973 báo cáo kết quả bàn
giao Tiểu đoàn xe cho bạn Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

41. Bộ Tham mưu (1973), Báo cáo số 02/BC ngày 01-4-1973 báo cáo kết
quả nhận và giao hàng cho bạn Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam.

42.

Bộ Tổng Tham mưu - Cục tác chiến (2005), Lịch sử Cục tác chiến (19452005), Nxb QĐND, H.

43.

Bộ Tổng Tham mưu (1979), Đề cương báo cáo tổng kết kinh nghiệm hoạt
động chi viện chiến trường Campuchia của lực lượng vũ trang B2 trong
kháng chiến chống Mỹ, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

44.

Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Báo cáo về tình hình giúp Campuchia xây dựng lực
lượng trong năm 1970, 1971, 1972, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

10



45.

Cục Chính trị (1972), Thông báo số 29/TB ngày 15-11-1972 về việc nhất trí
giữa 2 Đảng Việt Nam và Campuchia trong nhận định tình hình thế giới,
trong nước, đánh giá âm mưu hoạt động của địch, sự trưởng thành về mặt tác
chiến, xây dựng lực lượng của ta và một số vấn đề quan hệ chung giữa hai
lực lượng vũ trang ta và bạn, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

46.

Cục Chính trị (1975), Việc chuyển hành quân sự qua đất Campuchia (ngày
09-01-1975), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

47.

Cục Chính trị Miền, Những quy định cho bộ đội Việt Nam hành quân ngang
qua đất bạn Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

48.

Cục Chính trị Miền (1972), Số 15/HD ngày 05-05-1972 Hướng dẫn bổ sung
một số vấn đề về công tác chính trị tư tưởng cho các đơn vị vũ trang ta hoạt
động ở Campuchia và việc xây dựng mối quan hệ ta và bạn tốt hơn nữa năm
1972, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

49.

Cục Hậu cần (1971), Báo cáo tổng hợp hàng Campuchia năm 1971 (Bắt đầu
nhập, xuất 15-3-1971 đến 31-12-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.


50.

Cục Hậu cần (1974), Biên bản giao nhận xe và hàng giữa Việt Nam với
Campuchia (kèm tổng kết giao xe và hàng giữa Việt Nam và Campuchia), lưu
tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

51.

Cục Tác chiến (1970), Báo cáo tình hình và giao nhiệm vụ về tổ chức chấn
chỉnh lực lượng và tác chiến, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục
Tác chiến, hồ sơ số 3668.

52.

Cục Tác chiến (1970), Tài liệu cơ bản chiến trường K, Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 3644.

53.

Cục Tác chiến (1971), Báo cáo của Bộ Tổng tham mưu về tình hình tác
chiến và xây dựng lực lượng năm 1970 trên các chiến trường Đông Dương,
Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 3839,
văn bản số 22.

54.

Cục Tác chiến (1971), Báo cáo tình hình Campuchia 1970, Trung tâm lưu trữ
Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 3693, văn bản số 07.


11


55.

Cục Tác chiến (1971), Quan điểm của Khu ủy Bạn (203) đối với Việt Nam và
Thư của đồng chí Bí thư Khu ủy 203 gửi Ban liên lạc của ta bên cạnh cấp ủy
Bạn, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 4757.

56.

Cục Tác chiến (1972), Báo cáo tình hình quan hệ Bạn – Ta ở Campuchia
(18/3/1970-8/1972), Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác
chiến, hồ sơ số 5847, văn bản số 38.

57.

Cục tác chiến (1973), Báo cáo thực lực, tổ chức lực lượng còn trên đất
Campuchia, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục tác chiến, hồ sơ
số 5992, văn bản số 4.

58.

Cục Tác chiến (1975), Dự thảo báo cáo quân sự Tình hình Campuchia từ
3/1970 đến 4/1975, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến,
hồ sơ số 8537, văn bản số 369.

59.

Cục Tham mưu (1974), Số 01/RĐ ngày 06-02-1974 Báo cáo năm 1973 (Tình

hình Mỹ, Miền Nam, Campuchia, và các Phụ lục), lưu tại Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam.

60.

Cục Tham mưu (1974), Báo cáo số 68/TK ngày 09-4-1974 Báo cáo tình hình
Campuchia (từ 20-3 đến 08-4-1974), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

61.

Lê Duẩn (1985), Thư vào Nam, Nxb Sự thật, H.

62.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng toàn tập (tập 1), Nxb. CTQG, H.

63.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng toàn tập, (tập 2), Nxb. CTQG, H.

64.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập (tập 6), Nxb. CTQG, H.

65.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập (tập 9), Nxb. CTQG, H.

66.


Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, (tập 31), Nxb. CTQG, H.

67.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, (tập 32), Nxb. CTQG, H.

68.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, (tập 33), Nxb. CTQG, H.

69.

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào – Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Lịch sử
quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào; Lào – Việt Nam (1930-2007) – Văn kiện
(tập 2), Nxb. CTQG, H.

12


70.

Đoàn 301 (Ban Tổng kết chiến tranh B2 sao năm 1979), Sơ kết đợt 3 chiến
dịch của Đoàn 301 tại Đông Bắc Campuchia năm 1971, lưu tại Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam.

71.

Hồ Chủ tịch với các lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb QĐND, 1975.

72.


Hồ sơ văn kiện Trung ương Cục miền Nam Việt Nam (TWC.3450), tài liệu
lưu trữ tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

73.

Hồ sơ văn kiện Trung ương Cục miền Nam Việt Nam (TWC.1447), tài liệu
lưu trữ tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

74.

Hồ sơ văn kiện Trung ương Cục miền Nam Việt Nam (TWC.213), tài liệu lưu
trữ tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

75.

Hồ sơ văn kiện Trung ương Cục miền Nam Việt Nam (TWC.5337), tài liệu
lưu trữ tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

76.

Hồ sơ tổng kết (TK.5231), tài liệu lưu trữ tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

77.

K203, Báo cáo tình hình phát triển xây dựng lực lượng cách mạng
Campuchia (ngày 24-3-1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

78.


Maicơn Mắclia (1990), Việt Nam cuộc chiến tranh mười ngàn ngày, Nxb Sự
thật, H.

79.

Naigiơ Cathônơ (2007), Chiến tranh Việt Nam được và mất (hay những bài
học về chiến tranh Việt Nam), bản dịch Việt ngữ, Nhà sách Văn hóa Việt.

80.

Phân viện Lịch sử quân sự (1985), Đề cương báo cáo tổng kết chiến dịch
phản công đánh bại cuộc hành quân “Toàn Thắng 1/71 N6” giai đoạn I, II
của Quân đoàn 3 nguỵ Sài Gòn ở đông Bắc Campuchia (từ 4/2/1971 31/5/1971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

81.

Phân viện Lịch sử quân sự, Đại tá Hồ Biểu (chủ biên) (1987), Tổng kết chiến
dịch phản công đánh bại cuộc hành quân Chen La 2 của quân ngụy Lonnol
trên đường 6 Campuchia từ 27/10 đến 4/12/1971, lưu tại Viện Lịch sử quân
sự Việt Nam.

82.

Phòng lưu trữ-Bộ Ngoại giao Việt Nam, phông Vụ Châu Á II.

13


83.


Phòng Tham mưu C40, Dự thảo báo cáo hoạt động bước 1 (1972) Mặt trận
đường 5 (Campuchia), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

84.

Phòng Tham mưu CZ, Đảng uỷ Bộ chỉ huy mặt trận đường 6 Campuchia hội
nghị mở rộng sơ đồ kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ chiến dịch kết quả thắng
lợi đánh bại hoàn toàn hành quân Chenla 2 của Nguỵ Lonnol (ngày 12-121971), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

85.

Phòng Tổng kết nghiên cứu - Ban Tổng kết chiến tranh B2 (sao năm 1977),
Báo cáo tổng kết chiến dịch phản công và tấn công mùa khô 1971 (chiến
trường Campuchia và miền Đông Nam Bộ), lưu tại Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam.

86.

Pitơ A. Pulơ (1986), Nước Mỹ và Đông Dương từ Rudơven đến Níchxơn, Nxb
Thông tin Lý luận.

87.

Quân khu 1, Báo cáo của Quân khu 1, ngày 14/5/1973, về kế hoạch hoạt
động thời cơ của Quân khu miền Đông trong tình hình quân ngụy Sài Gòn
vào biên giới đánh lên Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

88.

Quân uỷ Miền, Chỉ thị số 26/CT của Quân uỷ Miền ngày 30-3-1970 về việc

nhận định tình hình Campuchia và chỉ đạo công tác trước mắt, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

89.

Quân uỷ Miền, Kết luận của Hội nghị Quân uỷ Miền, Số 07/QU tháng 4/1970
về tình hình và nhiệm vụ quân sự trên chiến trường Campuchia, lưu tại Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam.

90.

Quân ủy Trung ương (1970), Báo cáo kết luận của Quân ủy Miền tại Hội
nghị Tổng kết chiến dịch (từ 19-25/9/1970). Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc
phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 657, số văn bản 43.

91.

Quân ủy Trung ương (1970), Đề cương giới thiệu tình hình quân sự trên
chiến trường ba nước Đông Dương (từ tháng 1-1970 đến cuối tháng 10 năm
1970). Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ
số 651, số văn bản 164.

14


92.

Quân ủy Trung ương (1970), Báo cáo về tình hình mới ở bán đảo Đông
Dương và nhiệm vụ mới của chúng ta, 29-12-1970. Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 644, số văn bản 287.


93.

Quân ủy Trung ương (1970), Điện Quân ủy Trung ương gửi cán bộ, chiến sỹ
các đơn vị tham gia Mặt trận biên giới và Đông Bắc Campuchia. Trung tâm
lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 703.

94.

Quân ủy Trung ương (1970), Thông báo của Thường trực Quân ủy trung
ương về tình hình Campuchia. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông
Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 653, số văn bản 45.

95.

Quân ủy Trung ương (1971), Đề cương báo cáo tình hình cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam, Campuchia và Lào.
Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số
735, số văn bản 138.

96.

Quân ủy Trung ương (1971), Hàng cho Campuchia. Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 761.

97.

Quân ủy Trung ương (1971), Kết quả vận chuyển chi viện chiến trường, tổn
thất của ta, dự kiến tình hình chi viện 1971-1972. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc
phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 735.


98.

Quân ủy Trung ương (1971), Nghị quyết của Quân ủy Trung ương về nhiệm
vụ chi viện chiến trường 1971-1972. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng,
phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 752, văn bản số 34.

99.

Quân ủy Trung ương (1971), Tài liệu họp Quân ủy Trung ương ngày
17/12/1971-Dự thảo kế hoạch công tác quân sự của Bộ Tổng tham mưu năm
1972. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ
số 733, văn bản số 346.

100. Quân ủy Trung ương (1972), Nghị quyết Quân ủy Trung ương về tình hình và
nhiệm vụ quân sự năm 1972. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân
ủy Trung ương, hồ sơ số 771, văn bản số 50.

15


101. Quân ủy Trung ương (1972), Nghị quyết của Quân ủy Trung ương về lập kế
hoạch chân hàng và chi viện chiến trường 1972-1973. Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 809, văn bản số 65.

102. Quân ủy Trung ương (1973), Bản phụ lục: Tài liệu Cục tác chiến chuẩn bị cho
Quân ủy Trung ương dùng trong cuộc họp Bộ Chính trị. Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 839, văn bản số 245.

103. Quân ủy Trung ương (1973), Nghị quyết Quân ủy Trung ương về tình hình và

nhiệm vụ trong giai đoạn mới 1973, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng,
phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 828, văn bản số 91, 460.

104. Quân ủy Trung ương (1974), Nghị quyết Quân ủy Trung ương về phương
hướng, nhiệm vụ công tác quân sự năm 1974, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc
phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 894, văn bản số 120.

105. Sư đoàn 7 (1971), Điện báo cáo của Sư đoàn bộ binh 7 trong kế hoạch mùa
mưa 1971 chiến trường Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

106. Phạm Đức Thành (1995), Lịch sử Campuchia, Nxb Văn hóa Thông tin, H.
107. Thông tri của Thường vụ X.97, Số 01/CT71 ngày 26/3/1971 về những diễn
biến quan trọng trên chiến trường Đông Dương trong bước đầu mùa khô và
sự chỉ đạo sắp tới của ta, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

108. Thường vụ C.69, Chỉ thị của Thường vụ C.69, Số 06/CT70 ngày 27/3/1970,
về cuộc đảo chính ở Campuchia và chủ trương của ta, lưu tại Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam.

109. Thường vụ K.89, Chỉ thị của Thường vụ K.89, Số 18/CT70 ngày 28/5/1970,
về nhận rõ tình hình mới, đẩy mạnh tấn công và nổi dậy, phối hợp chặt chẽ
với quân dân Campuchia Lào, giành những thắng lợi mới, lưu tại Viện Lịch
sử quân sự Việt Nam.

110. Thường vụ KBN - Bộ chỉ huy Miền, Số 366/TV ngày 13-7-1972 Những quy
định nhằm tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa ta và bạn Campuchia,
lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

16



111. Thường vụ Trung ương Cục, Chỉ thị của Thường vụ Trung ương Cục, Số
19/CT70 ngày 18/6/1970, về tổ chức lãnh đạo phong trào Việt kiều trong tình
hình mới ở Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

112. Thường vụ Trung ương Cục, Thông tri của Thường vụ KBN, Số 03/TT72 ngày
10/3/1972 về việc tổ chức, hoạt động của các bộ phận ta trên đất bạn trong dịp
tết cổ truyền của nhân dân Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

113. Thường vụ Trung ương Cục, Thông tri của Thường vụ KBN, Số 09/TT.72
ngày 28/8/1972 về việc tăng cường hơn nữa tình đoàn kết chiến đấu và quan
hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam - Campuchia: Thường vụ KBN gửi các Ngành,
các Khu uỷ, Phân khu uỷ, Tỉnh uỷ trực thuộc ở vùng biên giới Việt Nam –
Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

114. Thường vụ Trung ương Cục, Thông báo của KBN, Số 03/TB72 ngày
20/12/1972, về tình hình quan hệ hợp tác đoàn kết chiến đấu Việt Nam Campuchia: Gửi Ban liên lạc các cấp, các Ban Ngành trực thuộc, các cấp uỷ
dọc biên giới, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

115. Thường vụ Trung ương Cục, Thông tri của Thường vụ KBN, Số 14/TT.74
ngày 13/5/1974, về việc phối hợp với bạn Campuchia quét bọn phản động,
gián điệp ở biên giới 2 nước Việt Nam - Campuchia: Thường vụ KBN gửi T1,
T2, T3, T4, T6, Tây Ninh, Bình Phước Long, Quân uỷ và các Ban Ngành
KBN, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

116. Thường vụ Trung ương Cục, Thông tri của Thường vụ KBN, Số 15/TT-74
ngày 3/8/1974, về vấn đề quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Khu 203
Campuchia: Thường vụ KBN gửi Khu uỷ T2, Tỉnh uỷ Tây Ninh và các Ban,
Ngành, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.


117. Thường vụ Trung ương Cục, Thường vụ KBN gửi các Ban liên lạc, Quân uỷ,
các Ban ngành T1, T2, T10, các tỉnh Phước Bình, Tây Ninh, Long Châu Hà,
Ban cán sự Việt Kiều, Số 736/TW ngày 28/1/1973: Cần nêu rõ thắng lợi của
ta và quan hệ của ta với Campuchia trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

17


118. Thường vụ Trung ương Cục, Thường vụ X97 gửi A51, T2, T3, T6, T10, T7,
các Phân khu và các Tỉnh trực thuộc ngày 17/1/1971, chỉ đạo về việc quân
Nguỵ ở chiến trường Campuchia, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

119. Thường vụ Trung ương Cục, Thường vụ X97 gửi các Khu A51, các Phân khu,
Tỉnh trực thuộc đồng điện Quân uỷ các ban ngành ngày 19/2/1971, chỉ đạo
về việc đối phó và đánh địch ở đường 9 Nam Lào và Đông Bắc Campuchia,
lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

120. Thường vụ X.97, Chỉ thị của Thường vụ X.97, Số 20/CT70 ngày 20/6/1970,
về phát huy thắng lợi của chiến dịch và của chiến trường Đông Dương kịp
thời khắc phục những khó khăn trước mắt ra sức tấn công mùa mưa liên tục
mạnh mẽ, giành thắng lợi mới, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

121. Tổng hợp tổn thất về người các đơn vị chủ lực, binh chủng và trên
Campuchia năm 1972, lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

122. Trần Trọng Trung (2005), Nhà Trắng với cuộc chiến tranh Việt Nam, Nxb
CTQG, H.

123. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Bộ Tư lệnh Miền, hồ sơ số 1394,

Đề án về nhiệm vụ và các mặt công tác quân sự trong thời gian tới (1971-đầu
1972).

124. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Bộ Tổng tham mưu, hồ sơ số 1714,
Điện số 441/TM.

125. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 245, Bản
phụ lục: Tài liệu Cục Tác chiến chuẩn bị cho Quân ủy Trung ương dùng
trong cuộc họp Bộ Chính trị ngày 24/5 – 1/6/1973 ở Đồ Sơn.

126. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Cục Tác chiến, hồ sơ số 3723, Bản
đồ tình hình địch – ta ở Miền Nam, Lào, Campuchia năm 1970.

127. Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số
652, Thư anh Văn gửi anh Mười Khang (ngày 16/3/1970).

18


128. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy trung ương, hồ sơ số
829, Nghị quyết của Quân ủy Trung ương về tình hình và nhiệm vụ giai
đoạn mới (1970).

129. Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, phông Quân ủy Trung ương, hồ sơ số 20,
Báo cáo Tình hình bộ đội Cao Miên.

130. Trường Chinh (1975), Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, Nxb
Sự thật, H.

131. Từ cuộc chiến chống C.I.A đến người tù của Khơ me đỏ, (Hồi ký Sihanúc),

Nxb, CAND, 2003.

132. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Hồi ký Sihanúc, lưu tại Viện Lịch sử quân sự
Việt Nam.

133. Vụ nghiên cứu (1973), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 7-1973, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

134. Vụ nghiên cứu (1973), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 8-1973, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

135. Vụ nghiên cứu (1973), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 9-1973, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

136. Vụ nghiên cứu (1973), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 10-1973, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

137. Vụ nghiên cứu (1973), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 11-1973, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

138. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 01-1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

139. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 02-1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

140. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 3-1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

141. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 4-1974, lưu tại

Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

19


142. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 5-1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

143. Vụ nghiên cứu (1974), Tổng hợp tình hình Campuchia tháng 8-1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

144. Vụ nghiên cứu, Báo cáo nhận định tình hình Campuchia sau khi Mỹ ngừng
ném bom (15-8-1973), lưu tại Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

145. Vụ nghiên cứu, Sơ kết tình hình Campuchia 6 tháng đầu năm 1974, lưu tại
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam.

20



×