Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 103 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ THANH HÀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA II
CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
CK62720412

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
GS.TS Nguyễn Thanh Bình người Thày đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, các thầy cô giáo và cán
bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong
suốt những năm học vừa qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại
bộ môn Tổ chức quản lý dược nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, Phòng kế hoạch tổng hợp, toàn thể các dược sĩ tại khoa Dược đã
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.


Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các anh chị,
bạn bè đã luôn ở bên, chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2016
Học viên

Trần Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ............................. 3
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc ............................................................................ 3
1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................................. 3
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ...................... 4
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ........................................................................ 5
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ........................................................................ 7
1.2.3 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ................................................. 10
1.3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ................. 11
1.3.1 Áp dụng phương pháp phân tích ABC ......................................................... 11
1.3.2 Phương pháp phân tích VEN ....................................................................... 12
1.4. VAI TRÒ CỦA HDĐT TRONG VIỆC XÂY DỰNG DMT ............................ 16
1.5. KÊ ĐƠN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ......................................................... 18
1.5.1. Sử dụng thuốc trong bệnh viện ................................................................... 18
1.5.2. Kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc............................................... 19
1.5.3 Các chỉ số sử dụng thuốc ............................................................................. 20
1.5.4. Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam........................................................ 23
1.6. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG ....................... 29
1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Phụ sản Trung ương ......................... 29

1.6.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản TW ................................. 29
1.6.3. Chức năng và nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện Phụ sản TW................. 30
1.6.4. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại BV Phụ sản TW năm 2014 ............. 31
1.6.5. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 34
2.2.1. Thiết kế NC ................................................................................................. 34
2.2.2. Biến số nghiên cứu ...................................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 39


2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 44
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG TẠI BV NĂM 2014 ................... 44
3.1.1. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................ 44
3.1.2. Thuốc không sử dụng trong DMT .............................................................. 45
3.1.3. Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh............................................................. 46
3.1.4. Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng bào chế khác. ............................................ 46
3.1.5. Tỷ lệ thuốc trong – ngoài DMTCY ............................................................. 47
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ. ........................................................ 47
3.1.7. Cơ cấu thuốc mang tên gốc, tên thương mại và biệt dược gốc ................... 48
3.1.8. Phân tích ABC............................................................................................. 48
3.1.9 Phân tích ABC/VEN .................................................................................... 51
3.2. KÊ ĐƠN SỬ DỤNG THUỐC ........................................................................... 53
3.2.1. Phân tích kê đơn thuốc ngoại trú................................................................. 53
3.2.2. Phân tích đơn thuốc nội trú ......................................................................... 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 64
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG TẠI BV NĂM 2014 ................... 64
4.2. PHÂN TÍCH KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ............................... 71

4.3. PHÂN TÍCH CHỈ ĐỊNH THUỐC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ.................................. 76
4.4. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 82
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 83


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số hướng d n về phân loại VEN [40]...................................................9
Bảng 1.2 Ma trận ABC/VEN ....................................................................................10
Bảng 1.3. Tiêu chí phân loại VEN trong một số nghiên cứu Việt Nam ................15
Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014 ....................31
Bảng 1.5 Số liệu điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản TW năm 2014 ....................32
Bảng 2.1 Biến số liên quan đến DMT đ được sử dụng ...........................................34
Bảng 2.2. Các biến số liên quan đến kê đơn ngoại trú ..............................................36
Bảng 2.3 Biến số liên quan đến kê đơn điều trị nội trú .............................................37
Bảng 3.1. Tỷ lệ giá trị của các nhóm thuốc trong danh mục ....................................44
Bảng 3.2. Tỷ lệ thuốc sử dụng và không sử dụng trong danh mục thuốc .................45
Bảng 3.3. Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh ..........................................................46
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng bào chế khác ...........................................46
Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc trong DMTCY và thuốc ngoài DMTCY ...............................47
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ............................47
Bảng 3.7. Tỷ lệ thuốc theo tên gốc so với thuốc theo tên TM và thuốc BD gốc ......48
Bảng 3.8. Kinh phí thuốc sử dụng theo phân tích ABC...........................................48
Bảng 3.9. Phân loại ABC danh mục thuốc theo tên thương mại và hoạt chất ..............49
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc nhóm A về Xuất xứ ..........................................................51
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN .........................................51
Bảng 3.12. Phân tích ma trận ABC/VENtheo số khoản mục ...................................52
Bảng 3.13 Số lượng và % giá trị các thuốc AN trong nhóm A.................................52
Bảng 3.14 Thông tin bệnh nhân điều trị ngoại trú ....................................................53

Bảng 3.15. Ghi đơn thuốc trong đơn điều trị ngoại trú .............................................54
Bảng 3.16. Ghi hướng d n sử dụng thuốc trong đơn điều trị ngoại trú ....................54
Bảng 3. 17. Số thuốc kê trong đơn ngoại trú ...........................................................55
Bảng 3.18. Sử dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin và khoáng chất ......................56
Bảng 3.19. DMTBV và DMTCY đối với đơn thuốc tự nguyện ...............................56
Bảng 3.20. Số kháng sinh kê đơn ..............................................................................57
Bảng 3.21. Phối hợp kháng sinh trong đơn (Phụ lục 05) ..........................................57
Bảng 3.22. Thuốc kháng sinh trong đơn ngoại trú bảo hiểm ....................................57
Bảng 3.23. Chi phí thuốc cho một đơn thuốc ...........................................................58
Bảng 3.24. Chi phí thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin và khoáng chất .............58
Bảng 3.25. Quy chế hướng d n sử dụng thuốc .........................................................59
Bảng 3.26. Quy chế khi sử dụng thuốc gây nghiện ..................................................60
Bảng 3.27. Quy chế khi sử dụng thuốc hướng tâm thần và tiền chất .......................61


Bảng 3.28. Đơn thuốc nội trú sử dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin ..............61
Bảng 3.29. Số kháng sinh được chỉ định trong một bệnh án ....................................62
Bảng 3.30. Phối hợp kháng sinh trong bệnh án ........................................................62
Bảng 3.31. Đường dùng kháng sinh ..........................................................................63
Bảng 3.32. Thời gian sử dụng kháng sinh.................................................................63

DANH MỤC H NH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa việc sử dụng HDĐT và DMT thiết yếu. ...................... 17
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Trung ương .................................... 30

DANH MỤC BI U Đ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ giá trị tiêu thụ giữa thuốc nội và thuốc ngoại ............................. 48
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ giá trị tiêu thụ giữa các nhóm tác dụng dược lý trong cơ cấu
nhóm A ...................................................................................................................... 50



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BV PSTW

Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

ĐT

Đơn thuốc


DVYT

Dịch vụ y tế

HDĐT

Hướng d n điều trị

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

ICD-10

International Classification Diseases – 10

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

MHBT

Mô hình bệnh tật

NCKH


Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

TT

Thu thập

TTY

Thuốc thiết yếu

TW

Trung Ương


WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe của nhân dân. Bức tranh bệnh tật của nhân dân ta trong vài thập kỷ qua
đ có những thay đổi quan trọng theo hướng tích cực do nhiều yếu tố quyết
định trong đó có sự đóng góp xứng đáng của ngành Dược trong việc sản xuất
và cung ứng thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bảo đảm thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và bảo đảm khả năng nhân dân
có được thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu thành công. Lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế
sẽ tăng nếu

các cơ s y tế có đủ thuốc có chất lượng phục vụ cho công tác

điều trị.
Bệnh viện là cơ s khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hư ng đến chất lượng của công
tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa
dạng, phong phú về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, về cơ bản đ

đáp

ứng được nhu cầu về thuốc phục vụ người dân và các cơ s khám chữa bệnh
trong đó có các bệnh viện với nhu cầu về thuốc ngày càng lớn [4].
Cùng với việc thành lập HĐT&ĐT tại các bệnh viện, tình hình cung

cấp thuốc cho các bệnh viện đ được cải thiện. Việc sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, tiết kiệm đ có những bước tiến bộ. Công tác theo dõi tác dụng ngoại
ý của thuốc được tăng cường. Theo một số nghiên cứu, có tới 75,8% đơn
không ghi hướng d n sử dụng thuốc đầy đủ tại Bệnh viện Xanh Pôn; 40%
không ghi rõ thời gian dùng thuốc và 22% đơn không ghi rõ liều dùng, cách
dùng [13]. Theo một khảo sát về tình hình mua thuốc, trong số 828 lượt bán
thuốc chỉ có 23,67% người dân đến mua có đơn của bác sĩ .
Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc không hợp lý sẽ làm tăng chí phí cho
người bệnh [23], tạo gánh nặng cho gia đình và x hội và gây ra những hậu
1


quả đối với sức khoẻ, đặc biệt là các bệnh mãn tính, phải sử dụng thuốc trong
một thời gian dài như tim mạch, nội tiết…
Bệnh viện Phụ sản trung ương là bệnh viện chuyên khoa sản tuyến cao
nhất, có vai trò to lớn trong công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức
khỏe sinh sản trong cả nước. Công tác cung ứng thuốc của bệnh viện Phụ sản
trung ương ngoài những nét chung còn có những nét đặc thù của một bệnh
viện chuyên khoa sản. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ
thuật, của thị trường thuốc, của mô hình bệnh tật, công tác cung ứng thuốc
các bệnh viện nói chung và của bệnh viện Phụ sản trung ương nói riêng liên
tục được cải tiến đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý tại bệnh viện. Bên cạnh đó,
bệnh viện v n thường xuyên có khảo sát, đánh giá, giám sát việc sử dụng
thuốc song chưa đưa ra giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ nhằm nâng cao
chất lượng điều trị.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi phí và
giảm bớt những tổn hại do việc sử dụng thuốc gây ra. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Phụ
sản trung ương năm 2014" với mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đ được sử dụng tại Bệnh viện Phụ

Sản Trung ương trong năm 2014.
2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
năm 2014.
Từ đó làm rõ những vấn đề bất cập, tồn tại trong vấn đề kê đơn sử dụng
thuốc và đề xuất những kiến nghị cho các nhà quản lý nhằm nâng cao chất
lượng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đ được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong bệnh viện [17].
1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng
d n hoặc phác đồ điều trị đ được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
s khám bệnh, chữa bệnh; đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị; phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn
và xây dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT [3].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau:

+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trước,
trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá
trị từ cao đến thấp để từ đó biết được những thuốc chiếm phần lớn chi phí.
Nhưng nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được
các thông tin để có thể so sánh hiệu quả điều trị của các thuốc khác nhau [36].
Việc phối hợp với phương pháp phân tích VEN sẽ khắc phục được nhược
điểm này. Kết quả của phân tích ABC/VEN giúp cho HĐT&ĐT có thể nhận

3


thấy được những vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện và tư vấn cho giám đốc
bệnh viện để có những chính sách ưu tiên trong mua sắm, dự trữ và bảo quản
thuốc. Theo khuyến cáo của WHO, trước khi xây dựng danh mục thuốc chính
thức cần phải xây dựng một bản thảo và xác định những thuốc quan trọng
nhất, thuốc ít thiết yếu và thuốc đắt nhất. Sử dụng phân tích ABC/VEN sẽ xác
định được những vấn đề này.+ Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ
sung thêm hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan.
Các thuốc được bổ sung thêm hoặc loại bỏ các thuốc từ danh mục thì
cần phải lấy ý kiến từ tất cả các khoa phòng. Sau đó, hội đồng thuốc cần phải
tổng hợp, đánh giá những ý kiến này rồi đưa ra ý kiến phản hồi. Mọi ý kiến
đều phải được cân nhắc và thảo luận dựa trên việc sử dụng thuốc trên lâm
sàng, hướng d n điều trị và hiệu quả của thuốc đ được chứng minh. Cuối
cùng, HĐT&ĐT đưa ra danh mục thuốc và lí do lựa chọn [36].
+ Bước 3:Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm điều
trị và phân loại VEN
+ Bước 4:Xây dựng các nội dung hướng d n sử dụng danh mục thuốc
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC


Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện,
bước đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa
của các vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 4 phương pháp chính để làm rõ
các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử
dụng, đó là:
- Thu thập thông tin

mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ

người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường
không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn
đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
4


sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc [36].
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ tr thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc.
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Trên thực tế, 70-80% chi phí dành cho thuốc của bệnh viện được chi để

mua 10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC sẽ là công cụ
để xác định các thuốc chiếm tỉ lệ lớn về chi phí dành cho thuốc của bệnh viện
[36].
a) Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [3],[36].
b) Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng d n hoạt
động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1.Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2.Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
 Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
 Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
5


Bước 3.Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4.Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5.Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6.Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7.Phân nhóm như sau:
 Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
 Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
 Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.

Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [3],[36].
c) Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí-hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm [36].
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc đặc biệt
các thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không trong DMT bảo hiểm và các
thuốc đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu quả
điều trị tương đương [36].
6


Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
a) Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [36].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
* Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp

cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
* Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng v n là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
* Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
b) Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y Tế
Theo thông tư của 21/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 8/8/2013, phân tích
VEN được tiến hành sau khi thành lập một hội đồng đánh giá, gồm các bước:
Bước 1. Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E và N.
Bước 2.Tập hợp và thống nhất kết quả của các thành viên trong hội đồng.
Bước 3.Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
7


Bước 4.Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5.Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6.Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N [3],[36].
c) Tiêu chí phân loại V, E, N.
Theo Tổ chức Y tế thế giới việc phân loại các thuốc vào nhóm ‘N’ khá
dễ dàng, nhưng khó để phân loại thuốc thành “V” và “E”, đôi khi có thể phân
loại thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là
thuốc đảm bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân [40]. Tại báo

cáo lần thứ 9 của hội đồng chuyên gia của WHO năm 1999 có đưa ra các tiêu
chí để lựa chọn thuốc thiết yếu trong danh mục, trong đó việc lựa chọn các
thuốc thiết yếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mô hình bệnh tật các bệnh phổ
biến, cơ s điều trị, chất lượng đào tạo nhân viên y tế, nguồn lực tài chính, các
yếu tố thuộc về di truyền, nhân khẩu và môi trường. Cụ thể như sau:
+ Về mặt hiệu quả: thuốc thiết yếu sẽ được lựa chọn dựa trên các bằng
chứng khoa học, trong đó những thuốc được lựa chọn là thuốc có sẵn đầy đủ
dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng.
+ Về vấn lựa chọn và tồn trữ: thuốc thiết yếu được lựa chọn phải có
dạng bào chế đảm bảo chất lượng, tương đương sinh học và phải ổn định
trong điều kiện bảo quản. Trong trường hợp 2 hoặc nhiều thuốc giống nhau về
các điều kiện trên thì cần phải đánh giá dựa trên hiệu quả, an toàn, chất lượng,
giá cả và tính sẵn có của sản phẩm. Về phương diện giá cả: khi so sánh chi
phí giữa các loại thuốc thì cần phải tính đến tổng chi phí điều trị chứ không
xét đến đơn giá.
+ Đa phần các thuốc thiết yếu được xây dựng từ dạng đơn chất, thuốc
đó chỉ được lựa chọn khi liều lượng mỗi thành phần đáp ứng được yêu cầu
8


điều trị, và khi kết hợp có bằng chứng chứng minh hiệu quả vượt trội so với
đơn chất về độ an toàn và hiệu quả điều trị và các biến chứng kèm theo.
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu

trên và định nghĩa về V và

E, v n khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm ‘V’ và ‘E’.
Dưới đây là một số hướng d n để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện
phân loại VEN.
Bảng 1.1 M t ố hướng d n v phân

Đặc tính của thuốc
và đi u kiện mục tiêu

ại VEN [40]

Sống còn
(V)

Thiết yếu
(E)

Không thiết
yếu (N)

>5%

1-5%

<1%

>5

1-5

<1

Đe dọa tính mạng




Đôi khi

Hiếm khi

Tàn tật



Đôi khi

Hiếm khi

Phòng ngừa bệnh nặng



Không

Không

Điều trị được bệnh nặng





Không

Không


Có thể



Luôn
luôn

Thường
xuyên

Có thể hoặc
không

Không
bao giờ

Hiếm khi

Có thể

Tần suất bệnh lý
% số người mắc bệnh
Số BN được điều trị trung bình 1 ngày
tại cơ s khám chữa bệnh
Mức đ nặng của bệnh

Hiệu quả đi u trị của thuốc

Điều trị bệnh nhẹ, làm giảm triệu
chứng bệnh

Có hiệu quả đ được chứng minh
Hiệu quả điều trị không rõ ràng
d) Ý nghĩa của phân tích VEN

Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc [36].
Kết quả của phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho
việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và
9


xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích
VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đầy
đủ trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng
tin cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử
bằng cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để tránh
hết kho [35],[37].
1.2.3 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đ được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có

chi phí cao

nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và

ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.2 Ma trận ABC/VEN
Nhóm
V
E
N

A
AV
AE
AN

B
BV
BE
BN

C
CV
CE
CN

* Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ cái
thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
10



Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
 Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều
trị).Thuốc nhóm II và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn [37].
Đặc biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần
hạn chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
1.3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC

1.3.1 Áp dụng phương pháp phân tích ABC
a) Trên thế giới
Vilfredo Pareto là người đầu tiên đưa ra lý thuyết Pareto 20/80 trong
quản trị doanh nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lượng
hàng hóa và phân loại hàng hóa thành các nhóm ABC. Phân tích ABC được
dựa trên giá trị và tỉ lệ tiêu thụ các mặt hàng, có các mặt hàng có mức độ tiêu
thụ và vốn đầu tư thấp nhưng có ý nghĩa [37]. Nhờ phân tích đơn giản nhưng
quan trọng này mà có thể đưa ra hình ảnh rõ nét về tình hình hiện tại giúp cho
quá trình quản lý được dễ dàng.
Trong ngành Dược phân tích này đ được áp dụng từ khá lâu và rộng
rãi tại nhiều bệnh viện trên thế giới. Phân tích ABC là một công cụ có ý nghĩa
rất quan trọng trong lựa chọn mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho
bệnh viện có thể tiết kiệm được cho phí một cách đáng kể.
Ở Pháp và một số quốc gia khác, phân tích ABC được thực hiện qua
nhiều giai đoạn. Đầu tiên xác định các thuốc đắt tiền (60-80% ngân sách) để
thực hiện tốt hợp đồng mua bán. Sau đó xác định các thuốc đặc biệt (15% ngân
sách) vì đây là nhóm thuốc khó điều chỉnh giá, chỉ dành cho bệnh viện nhưng

11


được HĐT&ĐT lựa chọn. Và các thuốc generic được đưa ra đấu thầu cạnh tranh.
Sau khi xác định được các thuốc nhóm A là nhóm có chi phí cao, khi
đó sẽ cân nhắc lựa chọn thuốc có thể thay thế bằng các thuốc rẻ hơn và xác
định tần suất mua hàng với nhóm A để số lượng hàng tồn kho ít hơn. Sự giảm
giá của bất kì loại thuốc nào thuộc nhóm A thì có thể tiết kiệm chi phí đáng
kể. Một nghiên cứu tại bệnh viện

Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích

ABC và phân tích VEN cho các thuốc được mua năm 2010. Sau khi phân tích
ABC cho thấy một loại thuốc mê có chi phí cao nhất, sau đó đ đưa ra đề xuất
với bệnh viện nên có những phân tích và lựa chọn hợp lý các thuốc gây mê
khác để đảm bảo tiết kiệm nhưng v n hiệu quả [39].
b) Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phương pháp phân tích ABC đ được thực hiện trong một
số nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008)đ thực hiện phân
tích ABC

3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi

Trung Ương. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A

Bệnh viện Nhi Trung

Ương (9,6%), Lao phổi Trung Ương (9,9%) thấp hơn

bệnh viện Hữu Nghị


là 15,7% [21]. Trong nghiên cứu của Hà Đang Quang (2009) phân tích ABC
danh mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho
thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tương đương
nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm.
Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm
A và Bcó tỷ lệ giảm qua các năm [27].
1.3.2 Phương pháp phân tích VEN
Trong phần lớn các trường hợp, việc áp dụng phân tích VEN sẽ được
kết hợp với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí
cao nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng để xóa bỏ các thuốc
‘N’ mà có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong nhóm A [36]. Tuy nhiên,
việc ứng dụng phân tích VEN vào phân tích sẽ khác nhau giữa các bệnh viện
12


và nghiên cứu:
a) Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka. Nhưng
sau khi cuốn sách“Managing Drug Supply” được xuất bản lần đầu tiên năm
1981, thì phân tích VEN đ được áp dụng nhiều quốc gia trên thế giới [35].
Để tiến hành phân tích VEN thì cần phải tiến hành thành lập một hội
đồng chuyên gia. Một nghiên cứu tại Ấn Độ (2003)đ thực hiện phân tích
VEN như sau: các thuốc trong danh mục thuốc tiêu thụ được gửi tới 1 nhóm
gồm 10 người bao gồm dược sĩ, bác sĩ ph u thuật, bác sĩ nhi khoa, bác sĩ phụ
khoa, bác sĩ gây mê, nhà bệnh học và 4 cán bộ y tế khác [38]. Các chuyên gia
sẽ được phỏng vấn để phân loại các thuốc trong danh mục thành thuốc tối ưu,
thiết yếu và không thiết yếu. Thuốc sẽ được phân loại vào nhóm VEN nếu
>50% thành viên của nhóm đồng thuận.Một nghiên cứu khác tại Ấn
Độ(2012), việc phân loại VEN được thực hiện b i một nhóm chuyên gia y tế

gồm 5 thành viên: dược sĩ, bác sĩ ph u thuật, bác sĩ ph u thuật tim mạch, bác
sĩ tiêu hóa và bác sĩ tim mạch. Danh mục thuốc được gửi đến các chuyên gia
để phân loại thuốc thành V, E và N. Kết quả phân loại được thông qua
khi>60% ý kiến đồng thuận.
Khi phân tích VEN đ được thực hiện thì việc sử dụng kết hợp phân
tích VEN và phân tích ABC tạo thành ma trận ABC/VEN sẽ là 1 công cụ đắc
lực giúp cho các nhà quản lý bệnh viện kiểm soát lựa chọn và mua thuốc, đặc
biệt với những thuốc có giá cao nhưng thuộc nhóm N sẽ bị hạn chế hoặc loại
bỏ khỏi danh mục. Trong đó các thuốc nhóm I gồm các thuốc thiết yếu hoặc
giá thành cao (AV, BV, CV, AE, AN), nhóm II gồm phần lớn các thuốc thiết
yếu (BE, CE, BN) và nhóm III (CN).
Một nghiên cứu khác được tiến hành

Ấn Độ (2013) tại một bệnh viện

đại học lớn, kết quả của phân tích ABC/VEN như sau: Nhóm I được chia ra
làm 2 nhóm nhỏ, trong đó nhóm gồm các thuốc AV, AE, BV chiếm 91,1%
13


chi phí dành cho thuốc. Vì đây là các thuốc V hoặc E cho nên sẽ khó đảm bảo
chất lượng chăm sóc sức khỏe nếu thuốc này bị hết.Vì vậy cần phải duy trì
các sản phẩm này luôn có trong kho đồng thời có các biện pháp giám sát sử
dụng. Các thuốc nhóm CV là những thuốc thiết yếu nhưng giá thấp (1,23%
ngân sách), do đó có thể mua thuốc này 1 lần/năm và dự trữ thuốc trong kho.
Với các thuốc nhóm II có thể đặt mua 1 hoặc 2 lần/năm, như vậy có thể tiết
kiệm được chi phí đặt hàng và giảm được những vấn đề phức tạp trong quản


mức giá trung bình và không ảnh hư ng nhiều đến quỹ. Thuốc nhóm III


có thể đặt hàng 1 lần/năm.
b) Tại Việt Nam
Việc thực hiện chỉ thị 05/2004 về chấn chỉnh công tác dược bệnh viện
của Bộ Y Tế đ thu được kết quả là 100% các bệnh viện đều xây dựng danh
mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu
[10]. Tuy nhiên cho đến thời điểm năm 2012 v n chưa có các nghiên cứu tại
Việt Nam sử dụng phân tích ma trận ABC/VEN làm công cụ để đánh giá hoạt
động lựa chọn thuốc. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên
cho dù v n đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học
[31]. Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN này

các bệnh viện tại

Việt Nam còn nhiều hạn chế.Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương
(2012) có tiến hành khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số
bệnh viện đa khoa các tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của
các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ
thể là hầu hết các thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến
huyện đều nói rằng “không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc
bệnh viện tuyến Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng”
phương pháp ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã
được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng
chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa
14


tiến hành”. Theo ý kiến của một Phó giám đốc BV tuyến Trung Ương “phân
tích VEN cho một bệnh viện Trung Ương với hơn 20 khoa lâm sàng là rất khó
và chưa có hướng dẫn cụ thể” [17].Việc áp dụng phân tích VEN mới được

nghiên cứu gần đây.
Để tiến hành phân loại, các tác giả từ một số nghiên cứu đưa ra tiêu chí
phân loại thuốc V, E và N như sau:
Bảng 1.3. Ti u chí phân

ại VEN tr ng m t ố nghi n cứu

Việt Nam

Nghiên
cứu

Huỳnh Hiền Trung (2012) tại Hoàng Thị Minh Hiền (2012)
bệnh viện 115 [31]
tại bệnh viện Hữu Nghị [14]

Nhóm
V

Các hoạt chất cần cho sự sống Thuốc tối cần cho điều trị,
còn của bệnh nhân và cần phải thường là các thuốc cấp cứu.
sẵn có bệnh viện.

Các hoạt chất có nhu cầu thấp Thuốc quan trọng, cần cho điều
Nhóm E hơn và cũng cần phải sẵn có
trị.
bệnh viện.
Nhóm
N


Các hoạt chất còn lại với mức độ
quan trọng thấp nhất, thiếu hụt
các thuốc này không ảnh hư ng
đến sức khỏe.

Thuốc hỗ trợ (trong đó có
vitamin), thuốc mà có hiệu quả
điều trị và tác dụng phụ chưa rõ
ràng.

Việc phân loại các thuốc thành VEN của 2 nghiên cứu đều có sự tham gia của
HĐT&ĐT
Việc phân loại các thuốc V, E và N trong 2 nghiên cứu đều được lấy ý
kiến của các hội đồng chuyên gia, tuy nhiên các tiêu chí cụ thể để phân loại và
các bước cụ thể để tiến hành nghiên cứu chưa được tác giả mô tả rõ ràng.
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Hiền (2012) kết quả phân tích
ABC và VEN danh mục thuốc bệnh viện Hữu Nghị thu được như sau. Các
thuốc nhóm N sau khi phân tích là: Vitamin C viên 100mg, Glucosamine viên
250mg, Glucosamine gói 1500mg, Gingko Biloba viên 400mg, Alpha
chymotrypsin viên 21 Microkatal, Vitamine E 1000 UI, Raubasine +
15


Almitrine (Duxil). Từ kết quả này, tác giả đ khuyến cáo HĐT&ĐT can thiệp
các vấn đề về sử dụng thuốc như giám sát hạn chế kê đơn, giảm ngân sách các
thuốc nhóm N [14].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất , kết quả thu được

như sau:

nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13

hoạt chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh
mục. Trước can thiệp nhóm N chiếm 10,8% về giá trị, sau can thiệp còn
8,4%và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự kết hợp ABC và VEN tạo
thành ma trận ABC/VEN, trong đó: nhóm I gồm 80 hoạt chất chiếm 14,8% về
giá trị trước can thiệp giảm xuống còn 9,1% sau can thiệp và 14 hoạt chất bị
loại khỏi danh mục.Có thể thấy nghiên cứu này đ đưa ra những kết quả rất có
ý nghĩa đối với bệnh viện, những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đ
được loại khỏi danh mục, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh
viện [31]
1.4. VAI TRÒ CỦA HDĐT TRONG VIỆC XÂY DỰNG DMT

Theo WHO, việc lựa chọn liệu pháp điều trị thích hợp và lựa chọn
thuốc hiệu quả - chi phí hợp lý, chất lượng tốt thì chất lượng chăm sóc sức
khoẻ tốt hơn, và hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn. Việc chỉ tuân thủ nghiêm ngặt
DMT sẽ không cải thiện được thực hành điều trị nếu lựa chọn thuốc không
dựa trên HDĐT, tức là không có sự thống nhất giữa danh mục thuốc và
HDĐT. Một danh sách thuốc lý tư ng nên được phát triển sau khi đ xác định
và phát triển các HDĐT thích hợp cho các bệnh phổ biến tại bệnh viện. Ở
nhiều nước, họ có những HDĐT quốc gia và các phác đồ điều trị chuẩn khác
mà có thể được sử dụng tại thời điểm bắt đầu khi xây dựng DMT bệnh viện.

16


H nh 1.1. Mối quan hệ giữa việc sử dụng HDĐT và DMT thiết yếu [34].
Danh sách các bệnh phổ biến

và biến chứng
Lựa chọn điều trị

Hướng d n điều trị

DMT thiết yếu và danh sách
các hướng d n sử dụng thuốc
Khả năng tài chính
và cung cấp thuốc

Tập huấn và giám sát

Cải thiện tính sẵn có và
việc sử dụng thuốc

Tuy nhiên, việc có 1 danh mục thuốc lí tư ng thì vấn đề sử dụng DMT
không hợp lý v n có thể xảy ra. HDĐT chuẩn hoặc phác đồ điều trị chuẩn là 1
bằng chứng và là chiến lược hiệu quả để giúp kê đơn phù hợp với tình trạng
lâm sàng.
Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng các HDĐT mới ngay từ
ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời gian, và nó
có thể thích hợp cho nhiều bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể ứng
dụng các HDĐT sẵn có của quốc gia hoặc HDĐT của các tổ chức khác và sửa
đổi để phù hợp với bệnh viện của mình, hoặc đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ
chức khác. Do đó, việc áp dụng HDĐT nào thì phụ thuộc vào từng bệnh viện,
yêu cầu là phải phù hợp với tình hình điều trị tại bệnh viện đó.
HDĐT góp 1 phần ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và sử dụng
thuốc trong danh mục một cách hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị. Như vậy,

17



các thuốc có trong HDĐT thì phải có trong DMT và đó là các thuốc thiết yếu
vì có hiệu quả đ được chứng minh.Với thuốc không có thuốc trong danh mục
thì thường là các thuốc không thiết yếu, bị hạn chế về số lượng chỉ dành cho
những bệnh nhân có nhu cầu điều trị đặc biệt.
Tại Việt Nam, việc xây dựng DMT bệnh viện hàng năm chủ yếu dựa vào
DMT đ sử dụng của năm trước, DMT chủ yếu của Bộ Y Tế và kinh nghiệm của
bác sĩ, chưa có những đánh giá cụ thể, số lượng hoạt chất đa dạng với nhiều biệt
dược được sử dụng tại bệnh viện, chưa chú trọng xây dựng phác đồ điều trị và
hướng d n điều trị cho nên còn thiếu căn cứ khoa học [14], [26]. Bên cạnh đó,
theo nghiên cứu của Hoàng Hồng Hải (2008), Vũ Bích Hạnh (2010) cho thấy
các bệnh viện v n chưa xây dựng được phác đồ điều trị chuẩn, các bác sĩ còn
chủ yếu điều trị theo kiến thức và kinh nghiệm của mình [13].
1.5. KÊ ĐƠN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

1.5.1. Sử dụng thuốc tr ng bệnh viện
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm
sàng của người bệnh

liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều,

đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được
những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [13].
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đ và đang là vấn đề toàn cầu đáng
quan tâm. Sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả về kinh tế
xã hội rất nghiêm trọng: Làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động chăm sóc
sức khoẻ và giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại và
làm cho bệnh nhân lệ thuộc quá mức vào thuốc.

Việc chẩn đoán là tất yếu khách quan của việc kê đơn thuốc đúng bệnh.
Ngày nay, khoa học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chẩn đoán. Tuy
nhiên, cũng cần chú ý tránh việc lạm dụng công nghệ cao trong chẩn đoán lâm
sàng và cận lâm sàng gây l ng phí cho người bệnh và cho x hội.
18


×