Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.62 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
T V N ĐẶ Ấ ĐỀ 1
CH NG 1. T NG QUANƯƠ Ổ 3
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc 4
1.1.2. Mua thuốc 10
1.1.3. Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 16
1.1.4. Quản lý sử dụng thuốc 19
1.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN 22
1.2.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực của khoa dược 22
1.2.2. Năng lực quản lý của bệnh viện 24
1.2.3. Kinh phí mua thuốc 24
1.2.4. Cơ sở vật chất của khoa Dược 25
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 26
1.3.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 26
1.3.2. Về hoạt động mua sắm thuốc 27
1.3.3. Về hoạt động tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc trong bệnh viện 28
1.3.4. Về hoạt động quản lý sử dụng thuốc: 28
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG 29
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện Phụ sản trung ương 29
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Trung ương 33
CH NG 2. I T NG V PH NG PH P NGHIÊN C UƯƠ ĐỐ ƯỢ À ƯƠ Á Ứ 34
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 35
2.2. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 35
2.2.1. Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc 35
2.2.2. Phân tích hoạt động mua sắm thuốc 35


2.2.3. Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc 35
2.2.4. Phân tích hoạt động quản lý, sử dụng thuốc 36
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.3.1. Phương pháp mô tả hồi cứu 36
2.3.2 Phương pháp phỏng vấn 36
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 36
2.3.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu 36
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 37
CH NG 3. N I DUNG V D KI N K T QU T CƯƠ Ộ À Ự Ế Ế ẢĐẠ ĐƯỢ 39
3.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA BỆNH VIỆN PHỤ SẢN
TRUNG ƯƠNG NĂM 2013 39
3.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc 39
3.1.2. Hoạt động mua sắm thuốc 41
3.1.3. Hoạt động quản lý tồn trữ và cấp phát 42
3.1.4. Hoạt động quản lý sử dụng thuốc 43
CH NG 4. K HO CH V KI N NGHƯƠ Ế Ạ À Ế Ị 46
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 47
Những viết tắt trong đề cơng
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQP
Bộ Quốc phòng
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
CPTMDP
Cổ phần thơng mại Dợc phẩm
DMT
Danh mục thuốc
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DVYT
Dịch vụ y tế
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
ICD-10
International Classification Diseases-10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
MHBT
Mô hình bệnh tật
NCKH
Nghiên cứu khoa học
SL
Số lợng
TB
Trung bình
TL
Tỷ lệ
TTY
Thuốc thiết yếu
TT
Số thứ tự
YDHCT
Y dợc học cổ truyền
YDHHĐ
Y dợc học hiện đại
YHCT

Y học cổ truyền
YHCTQĐ
Y học cổ truyền Quân đội
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe của nhân dân. Bức tranh bệnh tật của nhân dân ta trong vài thập kỷ qua đã
có những thay đổi quan trọng theo hướng tích cực do nhiều yếu tố quyết định
trong đó có sự đóng góp xứng đáng của nghành Dược trong việc sản xuất và
cung ứng thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bảo
đảm thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và bảo đảm khả năng nhân dân có được
thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu thành công. Lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế sẽ tăng
nếu ở các cơ sở y tế có đủ thuốc có chất lượng phục vụ cho công tác điều trị.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của công
tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong nền kinh
tế thị trường như hiện nay, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng,
phong phú về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, về cơ bản đã đáp ứng được
nhu cầu về thuốc phục vụ người dân và các cơ sở khám chữa bệnh trong đó có
các bệnh viện với nhu cầu về thuốc ngày càng lớn.
Cùng với việc thành lập HĐT&ĐT tại các bệnh viện, tình hình cung cấp
thuốc cho các bệnh viện đã được cải thiện. Việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý,
tiết kiệm đã có những bước tiến bộ. Công tác theo dõi tác dụng ngoại ý của
thuốc được tăng cường. Các khoa Dược bệnh viện đã làm tốt hơn chức năng
thông tin, tư vấn sử dụng thuốc. Bước đầu thiết lập mối quan hệ giữa bác sĩ,
dược sĩ, y tá nhằm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho
người bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh

hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc và sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Theo
điều tra của BYT, việc cung ứng, quản lý, kê đơn, sử dụng thuốc không hợp lý
1
diễn ra ở rất nhiều bệnh viện. Trước thực trạng trên, BYT đã ban hành chỉ thị
05/2004/CT - BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử
dụng thuốc trong bệnh viện.
Bệnh viện Phụ sản trung ương là bệnh viện chuyên khoa sản tuyến cao
nhất, có vai trò to lớn trong công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức
khỏe sinh sản trong cả nước. Công tác cung ứng thuốc của bệnh viện Phụ sản
trung ương ngoài những nét chung còn có những nét đặc thù của một bệnh viện
chuyên khoa sản. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật,
của thị trường thuốc, của mô hình bệnh tật, công tác cung ứng thuốc ở các bệnh
viện nói chung và của bệnh viện Phụ sản trung ương nói riêng liên tục được cải
tiến đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý tại bệnh viện.
Xuất phát từ thực tế, với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động cung
ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản TW chúng tôi tiến hành đề tài:
"Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
năm 2012 - 2013" với mục tiêu:
- Mô tả và phân tích thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc và mua thuốc tại
bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2012 - 2013.
- Mô tả và phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc và giám sát sử dụng
thuốc tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012 - 2013. Nghiên cứu can thiệp
xây dựng quy trình báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ Sản
Trung ương.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra
những kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cung ứng
thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
nghành Dược cũng có những bước tiến dài về mọi mặt. Thị trường dược phẩm
trên thế giới và trong nước ngày càng phát triển với sự đa dạng phong phú cả về
chủng loại và số lượng. Hệ thống cung ứng thuốc cũng ngày càng mở rộng và
phát triển. Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử
dụng. Cung ứng thuốc trong bệnh viện cần đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu
cầu điều trị hợp lý, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của khoa Dược
bệnh viện.
Chu trình cung ứng thuốc được biểu diễn ở hình sau [28]:
Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc [28]
Dòng lưu chuyển các hoạt động
Chu trình cung ứng thuốc là chu trình khép kín theo 4 bước: lựa chọn, mua
thuốc, cấp phát, quản lý sử dụng, đó là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến
Lựa chọn
Quản lý
sử dụng
Mua thuốc
Cấp phát
Các lĩnh vực quản
lý chung
3
người sử dụng (bệnh nhân) và chính kết quả sử dụng trên bệnh nhân sẽ là cơ sở
vững chắc để hoàn thiện cho quá trình cung ứng tiếp theo.
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là nhiệm vụ quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung ứng. Xây
dựng danh mục thuốc (DMT) hợp lý là cơ sở để đảm bảo sự chủ động, kế hoạch
nhằm phục vụ, đáp ứng cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả. Xây
dựng DMT hợp lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng điều trị
của bệnh viện. Mỗi bệnh viện tùy theo nhiệm vụ điều trị, mô hình bệnh tật

(MHBT), trình độ chuyên môn của cán bộ, nguồn kinh phí, trang thiết bị điều
trị, chính sách của nhà nước…để xây dựng một danh mục thuốc hợp lý.
Căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện:
Hình 1.2. Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) cần phải thống nhất một cách rõ
ràng tất cả các tiêu chí dựa trên những tiêu chí có sẵn của WHO để chọn thuốc
HĐT& ĐT
Mô hình
bệnh tật
Phác đồ điều
trị
Trình độ
chuyên môn
Chức năng,
nhiệm vụ, kinh
phí
Các chính
sách về thuốc
của nhà nước
(DMTTY,
DMTCY)
Thực tế thuốc đã
sử dụng và dự
đoán nhu cầu
trong tương lai
DMT bệnh viện
4
làm sao đảm bảo được qui trình lựa chọn khách quan và có cơ sở. Nếu thiếu cơ
sở bằng chứng thì các quyết định đưa ra rất có thể mang tính cá nhân hoặc thiếu
khách quan và điều này cũng sẽ gây khó khăn khi thuyết phục các thầy thuốc kê

đơn thực hiện DMT . Các tiêu chí chọn thuốc cũng như toàn bộ thủ tục đề xuất
đưa thuốc vào DMT phải được công khai. Không phải tất cả các bằng chứng đều
có sức thuyết phục như nhau. Mức độ tin cậy của bằng chứng cần phải được xác
nhận khi công khai các tiêu chí lựa chọn và đưa ra quyết định.
Danh mục thuốc của bệnh viện phải thống nhất với danh mục thuốc chủ yếu
(DMTCY), danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) . Việc thống nhất một cách rõ
ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng DMT là rất quan trọng và cần phải được
thực hiện một cách bài bản nhằm tạo dựng giá trị của DMT cũng như sự tin
tưởng của thầy thuốc kê đơn khi sử dụng DMT đó.
1.1.1.1. Mô hình bệnh tật
- Khái niệm: Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc
gia nào đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội
đó trong khoảng thời gian nhất định.
Mô hình bệnh tật trên thế giới gồm hai loại: một là của các nước phát
triển, và một là của các nước đang phát triển.
Là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới, mô hình bệnh
tật ở Việt Nam trong những thập kỷ tới là mô hình bệnh tật phức tạp. Các bệnh
nhiễm khuẩn vẫn là những bệnh khá phổ biến. Số người nhiễm HIV/AIDS, bệnh
virus ngày càng tăng. Sự biến đổi này cũng giống như sự thay đổi tại các quốc
gia đang phát triển khác.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu mô hình bệnh tật:
+ Quản lý sức khỏe và bệnh tật của xã hội.
+ Xác định được thực trạng xu hướng thay đổi của cơ cấu bệnh tật trong
cộng đồng và xã hội để có chiến lược và chính sách y tế phù hợp.
5
+ Định hướng chiến lược phát triển kỹ thuật điều trị, cung ứng và sử dụng
thuốc khoa học.
+ Chủ động nghiên cứu về sản xuất, cung ứng và điều trị.
+ Giúp các nhà hoạch định dự đoán những bệnh có thể thanh toán được,

những bệnh mới sẽ xuất hiện. Từ đó lập ngân sách y tế, kế hoạch đầu tư, nghiên
cứu kỹ thuật y dược và các chiến lược khác.
- Mô hình bệnh tật của bệnh viện:
+ MHBT ở bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định (thường là theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều trị, hồ sơ
bệnh án là tài liệu duy nhất để xác định chẩn đoán bệnh tật, do đó hồ sơ bệnh án
cần được ghi chép đầy đủ các thông tin chủ yếu, những chẩn đoán cụ thể và chi
tiết để có thể chọn được mã số. Tùy theo hạng và tuyến bệnh viện mà MHBT
bệnh viện có thể thay đổi (do hạng bệnh viện liên quan tới kinh phí, kỹ thuật
điều trị, biên chế…) Để nghiên cứu MHBT các bệnh viện sử dụng phân loại
quốc tế bệnh tật ICD 10 (International Classification Dieases). MHBT của bệnh
viện là căn cứ quan trọng giúp BV không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn
làm cơ sở để bệnh viện hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai.
- Phân loại mô hình bệnh tật:
WHO ban hành danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật ICD, phân loại này
đã được sung, sửa đổi 10 lần.
Bảng phân loại bệnh tật lần thứ 10 (ICD - 10) là sự tiếp nối hoàn thiện hơn
về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa của các bản ICD trước. Gồm 21 chương bệnh
với 10000 bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có
nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo nguyên nhân hay tính
chất đặc thù của bệnh đó. Với hệ thống mã 3 và 4 kí tự, kết hợp giữa kí tự chữ
và kí tự số, kí tự đầu tiên là kí tự bắt đầu từ A đến Z (trừ chữ cái U không sử
dụng) và hai đến ba kí tự số tiếp theo.
6
1.1.1.2. Phác đồ điều trị (Hướng dẫn thực hành điều trị)
Hướng dẫn thực hành điều trị là tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc thực
hành những công việc cụ thể và không thể thiếu trong quá trình điều trị. Hướng
dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý. Nó được đúc
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị
học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành điều trị có thể có một hoặc nhiều

công thức điều trị khác nhau.
Các tiêu chí của một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc gồm:
- Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng.
- An toàn: Không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của
bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy DMT
của bệnh viện cần dựa vào các phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị
trong và ngoài nước). Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT
một cách khoa học.
1.1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu
Nhà nước ta có chính sách ưu tiên thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu và thuốc
sản xuất trong nước.
Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) và danh mục thuốc chủ yếu
(DMTCY) sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành là cơ sở để
các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc.
DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn có sẵn với số lượng cần
thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
DMTTY có đủ các chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị các bệnh thông
thường. Tên thuốc trong danh mục đơn giản là tên gốc, dễ nhớ, dễ biết, dễ lựa
7
chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông
tin, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý.
WHO đã khuyến cáo và đưa ra DMTTY đầu tiên vào năm 1977 với danh
mục gồm 208 thuốc để điều trị một cách an toàn và hiệu quả cho các bệnh chủ
yếu. Vào tháng 3 năm 2007 DMTTY lần thứ 15 đã được ban hành bởi ủy ban
chuyên gia của WHO.
Lợi ích của việc giới hạn danh mục thuốc thiết yếu

+ Cung ứng
• Dễ dàng hơn trong mua sắm
• Lượng dự trữ ít hơn
• Đảm bảo chất lượng tốt hơn
• Pha chế theo đơn dễ dàng hơn
+ Kê đơn
• Đào tạo tập trung và vì thế dễ sử dụng hơn
• Có nhiều kinh nghiệm hơn với một số lượng thuốc ít hơn
• Không có nhiều các thay thế không hợp lý
• Chú trọng đến thông tin thuốc
• Dễ dàng nhận ra phản ứng không mong muốn của thuốc (ADR)
+ Chi phí
• Giá rẻ hơn, cạnh tranh nhiều hơn
+ Việc sử dụng của người bệnh
• Tăng cường các nỗ lực về giáo dục
• Giảm nhầm lẫn và tăng cường sự gắn bó điều trị
• Cải thiện sự sẵn có của thuốc (availability)
1.1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử
dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Danh mục này tiếp tục được sửa đổi, bổ
8
sung vào năm 2008 với 750 thuốc/ hoạt chất tân dược (chiếm gần 50% hoạt chất
lưu hành trên thị trường). Đây là một danh mục tương đối đầy đủ và rộng mở
nếu so sánh danh mục nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- DMTCY sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở pháp lý để các cơ
sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc cho đơn vị mình. Đối
với thuốc tân dược, bệnh viện có thể sử dụng các thuốc phối hợp nếu thuốc đó
có trong danh mục hoặc tất cả các thành phần đơn chất của thuốc đó có trong
danh mục.
- DMTBV là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám

bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với
MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và
khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời gian,
không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc
nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phải
chăng.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch cho
nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng khoa học kỹ
thuật và kinh phí của bệnh viện.
Hiện nay, các bệnh viện đều xây dựng DMT BV căn cứ chủ yếu theo
danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh của
Bộ Y tế. Ngoài ra còn căn cứ theo một số yếu tố khác như: tình hình thực tế
khám chữa bệnh của bệnh viện, nguồn ngân sách, mô hình bệnh tật đặc thù…
Lập DMTBV phải qua quá trình nghiên cứu, phân tích, dự đoán nhu cầu,
điều kiện cung ứng thuận lợi, có hiệu quả điều trị cao nhất, ít tác dụng không
mong muốn nhất, ưu tiên thuốc nội cùng loại, hoặc thuốc của những hãng đã
được chứng minh hiệu quả trên lâm sàng. Mặt khác DMTBV phải phù hợp với
khả năng tài chính của bệnh viện, phù hợp với điều kiện, trình độ kê đơn và sau
cùng là giá thành điều trị thấp hoặc chấp nhận được.
9
DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được
xem xét, cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Việc bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục cần phải được cân nhắc thận trọng. Các
thành viên trong HĐT&ĐT cần thảo luận, lựa chọn với thái độ khoa học, thận
trọng sau khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc. Danh mục thuốc phản
ánh sự thay đổi trong thực hành sử dụng thuốc để điều trị nhằm đạt tính hiệu
quả, an toàn, kinh tế. Muốn vậy trước hết cần nhận thức đúng và sau đó đánh giá
sâu sắc vấn đề chưa hợp lý, chưa an toàn và không kinh tế đang ngự trị trong
quá trình sử dụng thuốc điều trị hiện tại nói riêng và cung ứng thuốc nói chung.
1.1.2. Mua thuốc

Sau khi lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện thì đây là cơ sở cho quy trình tiếp
theo trong hoạt động cung ứng thuốc: mua sắm thuốc.
1.1.2.1. Chu trình mua thuốc
Chu trình mua sắm thuốc bao gồm hầu hết các quyết định và hoạt động
nhằm xác định số lượng sử dụng cụ thể của từng thuốc, giá cả phải chi trả và
chất lượng của thuốc nhận về. Một quá trình mua sắm hiệu quả đảm bảo cung
cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng
được thừa nhận.
Chu trình mua thuốc gồm các bước sau:
- Xem xét lại việc lựa chọn thuốc
- Xác định nhu cầu. Lập dự trù
- Cân đối giữa nhu cầu và ngân quỹ
- Chọn phương thức mua
- Chọn nhà cung ứng
- Cụ thể các hợp đồng kinh tế
- Đặt hàng. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng
- Kiểm nhập, thanh toán
- Tồn trữ, bảo quản và phân phối thuốc
10
- Thu thập thông tin về thực tế sử dụng thuốc
Chu trình mua thuốc được thể hiện ở hình 1.3.
Hình 1.3: Chu trình mua thuốc
1.1.2.2. Chọn phương thức mua
Chỉ thị 03/BYT - CT ngày 25/3/2007 của BYT về việc chấn chỉnh công
tác cung ứng, quản lý và dùng thuốc tại bệnh viện đã ghi rõ “ việc mua bán
thuốc phải được thực hiện qua thể thức đầu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu công
khai theo qui định của nhà nước “.
Nhằm tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí của các cơ sở y tế trong việc
mua thuốc, hóa chất, dịch truyền, sinh phẩm, vật tư tiêu hao, phục vụ nhu cầu
Xác định nhu cầu.

Lập dự trù
Đặt hàng. Theo dõi
việc thực hiện hợp
đồng.
Kiểm nhập
Thanh toán
Chọn nhà
cung ứng
Chọn phương
thức mua
Tồn trữ. Bảo quản
và phân phối
thuốc
Thu thập thông
tin về thực tế sử
dụng thuốc.
Xem xét lại việc
lựa chọn thuốc
Cân đối giữa
nhu cầu và
ngân quỹ
Cụ thể các hợp
đồng kinh tế
11
khám chữa bệnh và phòng bệnh có hiệu quả. Ngày 10/8/2007 BYT và Bộ Tài
Chính đã ban hành thông tư liên tịch số 10/2007 TTLT - BYT- BTC “ Hướng
dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập” thay thế thông tư số
20/2005/ TTLT - BYT - BTC. Thông tư số 10/2007 thay đổi một số điều so với
thông tư 20/2005 như: áp dụng cho các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác để mua thuốc

theo quy định tại thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thông tư 10 quy định Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Bộ, cơ quan thuộc
chính phủ và các cơ quan khác ở trưng ương, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu
mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện
hành. Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị.
Thông tư 10 quy định cụ thể các nội dung phải thực hiện bao gồm:
- Lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc: căn cứ lập kế hoạch, nội dung của
từng gói thầu trong kế hoạch, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, thời
gian tổ chức đấu thầu, hình thức hợp đồng…
- Trình duyệt kế hoạch và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu
- Kết quả lựa chọn nhà thầu.
Ngày 19/01/2012 Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành thông tư liên tịch
số 01/2012/TTLT - BYT - BTC “ Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế “ thay thế thông tư số 10/2007/TTLT - BYT - BTC ngày
10/8/2007.
Một số điểm sửa đổi trong thông tư 01/2012/TTLT - BYT - BTC so
với thông tư số 10/2007/TTLT - BYT - BTC
12
Bảng 1.1. Một số điểm sửa đổi trong thông tư 01/2012/TTLT - BYT - BTC
so với thông tư số 10/2007/TTLT - BYT - BTC
Nội dung
Thông tư liên tịch
Số 01/2012/TTLT - BYT - BTC Số 10/2007/ TTLT- BYT - BTC
Kế hoạch
đấu thầu
*Thủ trưởng đơn vị quy định việc
phân chia gói thầu thuốc như sau:

1. Gói thầu thuốc theo tên
generic: có thể có một hoặc nhiều
thuốc, mỗi thuốc theo tên generic
được phân chia thành các nhóm
dựa trên các tiêu chí kỹ thuật và
tiêu chuẩn công nghệ.
2. Gói thầu thuốc theo tên biệt
dược: Đơn vị xây dựng gói thầu
theo tên biệt dược khi có nhu cầu
điều trị đặc thù, trên cơ sở ý kiến
thống nhất của HĐT&ĐT…
* Tên và nội dung gói thầu: tùy
theo đó là gói thầu thuốc theo tên
generic, gói thầu thuốc theo tên
biệt dược hay gói thầu thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu mà có
quy định riêng.
* Phương thức đấu: 01 túi hồ sơ.
* Chủng loại (nồng độ, hàm
lượng…), số lượng của từng mặt
hàng đấu thầu theo tên generic.
Khi mời thầu theo tên biệt dược
phải ghi kèm theo cụm từ “ hoặc
tương đương điều trị “ trong kế
hoạch đấu thầu. Thủ trưởng đơn vị
sau khi thống nhất với HĐT&ĐT sẽ
có đề nghị bằng văn bản về danh
mục thuốc biệt dược cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Và phải chịu trách nhiệm về quyết

định của mình.
* Hình thức lựa chon nhà thầu và
phương thức đấu thầu áp dụng đối
với từng gói thầu.
Phê duyệt kế
hoạch đấu
thầu
Người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch đấu thầu mua thuốc có
trách nhiệm phê duyệt trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc.
Người có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch đấu thầu mua thuốc có trách
nhiệm phê duyệt trong thời hạn
không quá 10 ngày.
Xét duyệt 1.Đối với gói thầu thuốc theo tên Giá thuốc trúng thầu không được
13
trúng thầu generic: mỗi nhóm thuốc theo tên
generic chỉ được xét trúng thầu
01 mặt hàng thuốc đạt yêu cầu về
kỹ thuật, chất lượng quy định
trong Hồ sơ mời thầu và có giá
đánh giá thấp nhất trong nhóm
thuốc đó.
2.Đối với gói thầu thuốc theo tên
biệt dược và gói thầu thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu: Mỗi thuốc
chỉ được xét trúng thầu 01 mặt
hàng thuốc có giá đánh giá thấp
nhất trong số những mặt hàng đạt

các yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng quy định trong Hồ sơ mời
thầu.
cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu và không vượt quá giá tối
đa hiện hành của từng mặt hàng
thuốc đó được công bố tại thời
điểm gần nhất của Bộ Y tế.
Tổ chức thực
hiện
Cơ quan BHXH tham gia vào các
Hội đồng thẩm định kế hoạch đấu
thầu, tham gia tổ xét thầu và
thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu của các đơn vị đấu thầu mua
thuốc.
Phản hồi về thông tư 01/2012/TTLT - BYT - BTC, cũng có ý kiến đề nghị
Bộ Y tế trong hồ sơ mời thầu cần có chính sách ưu tiên đối với các doanh
nghiệp dược sản xuất thuốc trong nước. Vì theo những tiêu chí của Thông tư 01
sẽ tạo rất nhiều điều kiện cho hàng generic giá rẻ từ một số nước trong khu vực
sẽ tràn vào Việt Nam, ảnh hưởng đến sự phát triển của nghành công nghiệp
14
dược trong nước. Cũng như ảnh hưởng đến việc cung ứng những thuốc chất
lượng tốt, hiệu quả điều trị cao cho các bệnh viện để phục vụ công tác điều trị.
1.1.2.3. Chọn nhà cung ứng
Sau khi lựa chọn phương thức mua, cơ sở mua thuốc sẽ tổ chức đấu thầu
để chọn nhà cung ứng. Để lựa chọn nhà cung ứng cần phân tích đánh giá về
các mặt: năng lực kinh doanh, uy tín và thương hiệu của nhà cung ứng. Nhà
cung ứng phải đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu về kỹ thuật (tên thuốc, hàm
lượng, đặc tính riêng của sản phẩm, chất lượng thuốc, quy cách đóng gói, nước

sản xuất, giá cả…). Mục tiêu là chọn được nhà cung ứng có giá cung ứng hợp
lý và tin cậy. Sau khi kết quả trúng thầu được BYT phê duyệt, hai bên mua bán
sẽ tiến hành ký hợp đồng nguyên tắc, việc mua thuốc sẽ do khoa Dược đặt
hàng theo dự trù.
1.1.2.4. Đặt hàng và theo dõi đơn hàng
Việc đặt hàng sẽ tiến hành theo dự trù nhưng cũng cần phải phù hợp với
nhu cầu sử dụng thực tế để tránh tồn đọng hoặc thiếu thuốc. Khoa Dược đặt
hàng và trực tiếp giám sát việc thực hiện đơn hàng theo những điều khoản đã ký
trong hợp đồng mua bán.
1.1.2.5. Kiểm nhập hàng và thanh toán
Khoa Dược tiến hành kiểm nhập hàng theo đơn đặt hàng với sự chứng
kiến của kế toán dược. Các công ty giao hàng phải kèm theo đầy đủ hóa đơn và
phiếu báo lô hợp lệ. Hàng giao phải được kiểm tra chính xác tên, số lượng, hàm
lượng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, số kiểm soát và hạn sử dụng. Thông
thường hạn sử dụng phải được yêu cầu còn tối thiểu 1 năm. Khi nhập hàng phải
tiến hành lập biên bản kiểm nhập theo quy định. Khoa Dược sau khi nhập hàng
sẽ tập hợp hóa đơn chứng từ và đề nghị phòng tài chính kế toán thanh toán.
Phương thức thanh toán có thể là tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản. Việc thanh
toán phải đảm bảo thời hạn hợp lý để duy trì việc cung ứng được liên tục. Thực
15
tế hiện nay do kinh phí hạn hẹp, nhiều bệnh viện phải nợ tiền thuốc của các công
ty từ 3 đến 6 tháng.
1.1.2.6. Thu thập thông tin về thực tế sử dụng thuốc
Khoa dược phải tiến hành thu thập, xử lý và báo cáo thông tin về thực tế sử
dụng để đánh giá lại việc lựa chọn, mua sắm để chuẩn bị cho chu kỳ mua tiếp
theo.
1.1.3. Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
1.1.3.1. Tồn trữ, bảo quản thuốc
- Tồn trữ bảo quản: tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý, qua
trình kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật và bảo quản hàng hóa. Công tác

tồn trữ thuốc là một trong những khâu quan trọng của việc bảo đảm cung cấp
thuốc đến tận tay người bệnh với chất lượng tốt. Các thuốc khi được nhập vào
kho cần phải tuân theo điều kiện bảo quản của nhà sản xuất, các thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần bảo quản theo quy định.
Kho thuốc cần xây dựng các quy trình quản lý và kiểm soát việc kiểm kê
thuốc và các mức độ lưu trữ thuốc an toàn tối thiểu và tối đa. Bảo quản thuốc tốt
không những là việc cất giữ an toàn các thuốc mà bao gồm cả việc đưa vào duy
trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp, kể cả giấy biên nhận và phiếu
xuất, hệ thống sổ sách, quy trình thao tác, đặc biệt cho công tác bảo quản và
kiểm soát theo dõi xuất, nhập và chất lượng thuốc.
- Đảm bảo chất lượng thuốc: bao gồm cả hai hoạt động kỹ thuật và quản lý.
Hoạt động kỹ thuật là việc đánh giá các tài liệu về sản phẩm thuốc, kiểm tra chất
lượng trong phòng thí nghiệm, giám sát chất lượng thuốc trong quá trình cung
ứng.
- Cấp phát thuốc từ khoa Dược đến khoa Lâm sàng được xây dựng căn cứ
vào tình hình cụ thể về nhân lực của từng bệnh viện nhưng đảm bảo nguyên tắc
phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện nhất cho điều trị. Bệnh viện nên tổ chức cấp
phát thuốc nội trú và ngoại trú riêng.
16
Trong quá trình cấp phát thực hiện các công việc sau:
+Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc cho bác sĩ và y tá.
+Theo qui định mới của BYT Dược sĩ cấp phát phải đưa thuốc đến tận khoa
phòng điều trị [7].
+Khi xuất thuốc khỏi kho và giao nhận thuốc cho khoa phòng đều phải thực
hiện kiểm tra, đối chiếu.
1.1.3.2. Cấp phát thuốc
Sau khi thuốc được nhập kho, khoa Dược tồn trữ, bảo quản và cấp phát đến
các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phục vụ bệnh nhân. Quy trình này có thể mô
hình hóa ở hình 1.3
Hình 1.4: Quy trình cấp phát thuốc

Kho chính
Bệnh nhân nội trú
Tủ trực
Khoa lâm sàng
Bệnh nhân
ngoại trú
Kho lẻ
Thuốc đột
xuất
Thuốc
ngày
17
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến khoa lâm sàng và đến bệnh
nhân được xây dựng cụ thể dựa trên tính chất, đặc điểm của từng bệnh viện và
dựa trên nguyên tắc cấp phát kịp thời, thuận tiện. HĐT&ĐT bệnh viện xây dựng
quy trình cấp phát càng khoa học bao nhiêu thì các khoa lâm sàng và khoa dược
càng chủ động được việc cấp phát bấy nhiêu và hiệu quả công việc càng cao.
Chỉ thị 05/2004/CT- BYT ra ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã nêu rõ: bệnh
viện phải tổ chức cấp phát thuốc tới tận khoa lâm sàng.
Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát, trước khi cấp phát thuốc người
cấp phát thuốc phải thực hiện: “ Ba kiểm tra, ba đối chiếu “ [23]
Ba kiểm tra đó là:
- Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
- Bao bì, nhãn thuốc.
- Chất lượng thuốc.
Ba đối chiếu đó là :
- Tên thuốc ở đơn.
- Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc đã giao.
- Số lượng, số khoản thuốc sẽ giao.

Thực hiện sử dụng thuốc theo y lệnh
Theo mô hình tổ chức của nghành y tế nước ta hiện nay việc thực hiện sử
dụng thuốc theo y lệnh là nhiệm vụ của các điều dưỡng viên, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân. Trong đó, các điều dưỡng viên giữ vai trò quan trọng…
Điều dưỡng viên trước khi cho người bệnh dùng thuốc phải thực hiện : ‘ Ba
kiểm tra, năm đối chiếu ‘ [23]
Ba kiểm tra đó là :
- Họ tên người bệnh, giường bệnh.
- Tên thuốc.
- Liều lượng dùng.
18
Năm đối chiếu :
- Người bệnh, số giường.
- Nhãn thuốc.
- Đường dùng thuốc.
- Chất lượng thuốc.
- Thời gian, thời điểm dùng thuốc.
Đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cũng cần phổ biến cho họ tầm
quan trọng và lợi ích của việc thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.
1.1.4. Quản lý sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề đáng quan tâm. Sử
dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm
trọng. Nó làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe và làm giảm chất
lượng điều trị đồng thời nó làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại cho bệnh
nhân.
Sử dụng thuốc hợp lý là cải thiện hiệu quả sử dụng, nâng cao độ an toàn và
đảm bảo tính kinh tế khi dùng thuốc cho từng cá thể bệnh nhân. Tính hợp lý
phải cân nhắc sao cho chỉ số Hiệu quả/ Rủi ro và Hiệu quả/ Kinh tế đạt cao nhất.
WHO đã đưa ra khái niệm” yêu cầu về sử dụng thuốc hợp lý là bệnh nhân nhận
được thuốc thích hợp với bệnh cảnh, với liều dùng thích hợp với từng cá nhân,

trong thời gian thích hợp với giá cả thấp nhất với người đó và cộng đồng” [28].
Để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế cần dựa vào
hướng dẫn thực hành điều trị và chỉ kê đơn khi nắm rõ thông tin về thuốc (Cơ
chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng…). Dược thư quốc gia là một
trong những cuốn sách cung cấp những thông tin quan trọng chính xác, trung
thực về thuốc để các thầy thuốc tra cứu.
1.1.4.1. Chẩn đoán đúng
Chẩn đoán đúng là tất yếu khách quan của việc kê đơn đúng, ngày nay
khoa học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chẩn đoán…tuy nhiên, cũng
19
cần chý ý tránh việc lạm dụng công nghệ cao trong chẩn đoán lâm sàng và cận
lâm sàng gây lãng phí…
1.1.4.2. Kê đơn, chỉ định dùng thuốc
Kê đơn và chỉ định dùng thuốc do bác sĩ thực hiện, các nguyên nhân sai sót
ở khâu kê đơn, chỉ định dùng thuốc rất phức tạp, đa dạng có thể do trình độ chẩn
đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do ý thức trách nhiệm, y đức…nên muốn quản lý
việc kê đơn, chỉ định dùng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, cần yêu
cầu bác sĩ thực hiện đúng các yêu cầu của bệnh viện và của nhà nước:
- Kê đơn trong danh mục thuốc đã được bệnh viện xây dựng.
- Qui chế kê đơn.
- Qui trình kê đơn và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Thực hiện phác đồ điều trị.
- Luôn luôn đúc rút kinh nghiệm với nhiều biện pháp như: việc bình đơn
thuốc, sinh hoạt về thông tin thuốc và các tiến bộ về thuốc định kỳ trong
bệnh viện. Nhằm đảm bảo kê đơn, chỉ định dùng thuốc: Đúng thuốc, đúng
người bệnh, đúng bệnh, đúng liều, đúng lúc, đúng cách, đúng dạng.
Ngoài ra, theo WHO, quá trình từ kê đơn, cấp phát đến theo dõi dùng thuốc
chính là quá trình chăm sóc bằng thuốc. Trong quá trình này cần xây dựng mối
quan hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá điều dưỡng và bệnh nhân.
- Bác sĩ chẩn đoán đúng bệnh, xác định nguyên nhân gây bệnh, chỉ định dùng

thuốc thích hợp.
- Dược sĩ: cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan về thuốc cho
bác sĩ. Hướng dẫn kiểm tra y tá, điều dưỡng về việc thực hiện y lệnh và
theo dõi hiệu quả dùng thuốc.
- Bệnh nhân: Cần tuân thủ chỉ định của thầy thuốc nhưng trước hết bệnh
nhân phải được hướng dẫn tỉ mỉ về cách sử dụng thuốc và phải được
thông tin về cách điều trị.
20
1.1.4.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Công tác cấp phát thuốc từ khoa dược tới các khoa lâm sàng và đến người
bệnh ảnh hưởng rất lớn đến điều trị. Cần xây dựng quy trình khoa học, phù hợp
với từng bệnh viện để hiệu quả công việc là tốt nhất.
1.1.4.4. Giám sát sử dụng thuốc
Đảm bảo cho bệnh nhân nhận được đúng thuốc, đủ thuốc, thuốc có chất
lượng, đáp ứng được nhu cầu điều trị và kiểm soát, hạn chế những tác dụng
không mong muốn là mục tiêu của giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện.
- Các tiêu chí bao gồm:
+ Thuốc đúng
+ Chỉ định thích hợp: nghĩa là lý do tại sao sử dụng thuốc đó, phải dựa trên
những cân nhắc xem xét có cơ sở y học đúng đắn.
+ Thuốc phù hợp: xem xét vấn đề hiệu quả, độ an toàn, sự phù hợp đối với
bệnh nhân và chi phí điều trị.
+ Liều đúng, dạng dùng và thời gian điều trị thích hợp
+ Thích hợp đối với bệnh nhân: có nghĩa là không có chống chỉ định và các
tác dụng không mong muốn là thấp nhất.
+ Cấp phát đúng: bao gồm cả thông tin đầy đủ và kịp thời cho bệnh nhân về
các thuốc đã được chỉ định.
+ Bệnh nhân tuân thủ tốt chỉ định điều trị
- Có rất nhiều yếu tố dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý như: hệ
thống cung cấp dịch vụ (cung cấp không đảm bảo, thiếu thuốc, sai thuốc, thuốc

quá hạn), người kê đơn (thiếu đào tạo, thông tin không đầy đủ, quan tâm đến tài
chính…), bệnh nhân (thiếu thông tin, thời gian được tư vấn ngắn…)… do vậy
cần phải có các chiến lược để cải thiện việc sử dụng thuốc, xác định chính xác
các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu tới việc sử dụng thuốc ở bệnh viện mình từ đó đề
ra các giải pháp phù hợp cải thiện.
21
Tóm lại, cung ứng thuốc là một chu trình khép kín với bốn bước: lựa chọn,
mua thuốc, bảo quản và cấp phát, giám sát sử dụng thuốc. Vì vậy, để làm tốt
được nhiệm vụ cung ứng thuốc, chúng ta phải làm tốt từng bước của chu trình
trên, đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ, an toàn, hợp lý phục vụ nhu cầu
khám và điều trị của nhân dân.
1.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện chịu sự tác động của nhiều yếu tố
cả chủ quan lẫn khách quan. Các yếu tố này có thể thuộc môi trường bên ngoài
(môi trường tự nhiên, môi trường chính trị pháp luật, điều kiện kinh tế của xã
hội, điều kiện khoa học kĩ thuật…) hoặc môi trường nội bộ bệnh viện, chúng
ảnh hưởng một cách trực tiếp, gián tiếp hoặc vận động và tương tác lẫn nhau
cùng tác động lên hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện. Tuy nhiên trong
khuôn khổ của luận văn này, Tôi chỉ xin trình bày về các yếu tố thuộc môi
trường nội bộ bệnh viện ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc.
1.2.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực của khoa dược
- Một mô hình tổ chức bệnh viện có tính khoa học, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, nhân lực, chuyên ngành điều trị sẽ giúp cho hoạt động bệnh viện nói
chung, hoạt động cung ứng thuốc nói riêng diễn ra một cách thuận lợi, linh hoạt,
hiệu quả thực hiện đúng chuyên môn, quy định trong quản lý của ngành, của
Nhà nước.
Đối với hoạt động cung ứng thuốc, các đơn vị, tổ chức có ảnh hưởng lớn
nhất là : khoa Dược, Hội đồng thuốc và điều trị, đơn vị Thông tin thuốc và cơ
cấu nhân lực của khoa Dược.

- Cơ cấu nhân lực của khoa dược
Khoa Dược là một chuyên khoa nằm trong khối cận lâm sàng thuộc sự quản
lý điều hành trực tiếp của giám đốc bệnh viện, đảm nhận mọi công tác liên quan
đến dược và là nơi thực hiện chính sách quốc gia về thuốc. Bên cạnh đó, khoa
22

×