CHƯ KINH TẬP YẾU
諸經集要
ª
ª
ª
ª
Kinh
Kinh
Kinh
Kinh
A Di Đà
Phổ Môn
Dược Sư
Kim Cang
ª Kinh Vô Lượng Nghóa
ª Kinh Tứ Thập Nhò Chương
ª Kinh Di Giáo
Dòch và chú giải
Đoàn Trung Còn & Nguyễn Minh Tiến
Hiệu đính Hán văn
Nguyễn Minh Hiển
NHÀ XUẤT BẢN TÔN GIÁO
Lời nói đầu
Kinh Phật mênh mông như biển cả, dù ai có bỏ suốt cuộc
đời để học hỏi cũng không thể thông suốt hết được. Tuy nhiên,
trong cái mênh mông đó, cũng như nước biển cả lúc nào cũng
hàm chứa vò mặn của muối, hết thảy kinh Phật đều cùng hàm
chứa mùi vò của giải thoát, an lạc.
Chúng tôi đã có cơ may được gặp gỡ, tiếp xúc với nhiều vò
thiền đức, cao tăng. Mỗi vò thường chỉ chuyên tu, hành trì một
vài bộ kinh Phật, cho dù kiến thức các vò có thể là rất bao quát.
Điều đó cho thấy việc hành trì kinh điển vốn quý ở chỗ tinh
thông, không cốt ở chỗ nhiều mà không đạt lý.
Tuy nhiên, người học Phật sơ cơ cần phải có chỗ để nương
vào mà tu tập. Vì thế xưa nay các vò minh sư truyền đạo đều
chọn lấy một số kinh điển quan yếu, thông dụng nhất để
khuyên người hành trì. Những kinh ấy đã trở thành quen thuộc
với đa số Phật tử, đến nỗi hầu như không ai là không biết.
Để thuận tiện cho việc tu tập, hành trì của đông đảo hàng
Phật tử, chúng tôi không ngại tài hèn sức mọn, cố gắng dòch
những kinh này sang tiếng Việt, biên soạn phần chú giải, đồng
thời trình bày chung với cả phần kinh văn chữ Hán và cách
đọc theo âm Hán Việt, lấy tên là Chư Kinh Tập Yếu. Như vậy,
vừa thuận tiện cho người đọc tụng, cũng có thể giúp cho người
muốn tìm hiểu sâu xa ý nghóa trong kinh, lại cũng góp phần
giúp những ai muốn nghiên cứu đối chiếu với bản Hán văn đều
được dễ dàng.
Do trình độ giới hạn, nên mặc dù đã hết sức cố gắng cũng
không thể tránh khỏi ít nhiều sai sót, chúng tôi chân thành cầu
mong được đón nhận sự chỉ giáo từ các bậc cao minh, tôn túc.
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
5
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
阿彌陀經
香讚
爐香乍熱
法界蒙熏
諸佛海會悉遙聞。
隨處結祥雲
誠意方殷
諸佛現全身。
南無香雲蓋菩薩摩訶薩。
〖三稱〗
南無蓮池海會佛菩薩。
〖三稱〗
開經偈
無上甚深微妙法
百千萬刼難遭遇。
我今見聞得受持
願解如來真實義。
6
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
A-DI-ĐÀ KINH
(Phần Hán văn và dòch âm)
HƯƠNG TÁN
Lư hương sạ nhiệt,
Pháp giới mông huân,
Chư Phật hải hội tất dao văn,
Tùy xứ kiết tường vân,
Thành ý phương ân,
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma-ha-tát.
(Ba lần)
Nam mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát.
(Ba lần)
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,
Nguyện giải Như Lai chân thực nghóa.
7
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
佛說阿彌陀經
姚秦三藏法師鳩摩羅什譯
如是我聞。一時佛在舍衛國,祇樹給孤獨
園與大比丘僧千二百五十人俱。皆是大阿
羅漢眾所知識。長老舍利弗。摩訶目乾連
。摩訶迦葉。摩訶迦栴延。摩訶拘絺羅。
離婆多。周利槃陀伽。難陀。阿難陀。羅
睺羅。憍梵波提。賓頭盧頗羅墮。迦留陀
夷。摩訶劫賓那。薄俱羅。阿㝹樓馱。如
是等諸大弟子。
并諸菩薩摩訶薩。文殊師利法王子,阿逸
多菩薩乾陀訶提菩薩,常精進菩薩,與如
是等諸大菩薩,及釋提桓因等無量諸天大
眾俱。
爾時,佛告長老舍利弗。從是西方,過十
萬億佛土。有世界名曰極樂。其土有佛號
阿彌陀今現在說法。
舍利弗。彼土何故名為極樂。其國眾生無
有眾苦。但受諸樂,故名極樂。
8
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
PHẬT THUYẾT A-DI-ĐÀ KINH
Dao Tần Tam Tạng Pháp sư Cưu-ma-la-thập dòch
Như thò ngã văn: Nhất thời, Phật tại Xá-vệ quốc, Kỳ
thọ Cấp Cô Độc viên, dữ đại tỳ-kheo tăng, thiên nhò bá
ngũ thập nhân câu. Giai thò đại A-la-hán, chúng sở tri
thức: Trưởng lão Xá-lỵ-phất, Ma-ha Mục-kiền-liên, Maha Ca-diếp, Ma-ha Ca-chiên-diên, Ma-ha Câu-hy-la, Lybà-đa, Châu-lỵ-bàn-đà-già, Nan-đà, A-nan-đà, La-hầula, Kiều-phạm-ba-đề, Tân-đầu-lô-phả-la-đọa, Ca-lưu-đàdi, Ma-ha Kiếp-tân-na, Bạc-câu-la, A-nậu-lâu-đà. Như
thò đẳng chư đại đệ tử.
Tinh chư Bồ Tát Ma-ha-tát: Văn-thù-sư-lỵ Pháp
vương tử, A-dật-đa Bồ Tát, Càn-đà-ha-đề Bồ Tát,
Thường Tinh Tấn Bồ Tát, dữ như thò đẳng chư đại Bồ
Tát, cập Thích-đề-hoàn-nhân đẳng, vô lượng chư thiên
đại chúng câu.
Nhó thời, Phật cáo Trưởng lão Xá-lỵ-phất: Tùng thò
Tây phương quá thập vạn ức Phật độ, hữu thế giới danh
viết Cực Lạc. Kỳ độ hữu Phật, hiệu A-di-đà, kim hiện
tại thuyết pháp.
Xá-lỵ-phất! Bỉ độ hà cố danh vi Cực Lạc? Kỳ quốc
chúng sanh, vô hữu chúng khổ, đản thọ chư lạc, cố danh
Cực Lạc.
9
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
又舍利弗。極樂國土。七重欄楯,七重羅
網七重行樹。皆是四寶周匝圍繞。是故彼
國名爲極樂。
又舍利弗。極樂國土有七寶池。八功德水
充滿其中。池底純以金沙布地。四邊階道
。金銀琉璃玻瓈合成。上有樓閣。亦以金
銀琉璃玻瓈硨磲赤珠瑪瑙而嚴飾之。
池中蓮花,大如車輪。青色青光,黃色黃
光。赤色赤光,白色白光,微妙香潔。
舍利弗。極樂國土成就如是功德莊嚴。
又舍利弗。彼佛國土常作天樂,黃金為地
。晝夜六時,雨天曼陀羅華。其國眾生常
以清旦,各以衣裓,盛眾妙華。供養他方
十萬億佛。即以食時還到本國飯食經行。
舍利弗。極樂國土成就如是功德莊嚴。
復次舍利弗。彼國常有種種奇妙雜色之鳥
。白鵠孔雀鸚鵡舍利迦陵頻伽共命之鳥。
10
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Hựu Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ, thất trùng lan
thuẫn, thất trùng la võng, thất trùng hàng thọ, giai thò
tứ bảo châu táp vi nhiễu. Thò cố bỉ quốc danh vi Cực
Lạc.
Hựu Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ, hữu thất bảo trì,
bát công đức thủy, sung mãn kỳ trung. Trì để thuần dó
kim sa bố đòa. Tứ biên giai đạo, kim, ngân lưu ly, pha
lê, hiệp thành. Thượng hữu lâu các, diệc dó kim, ngân,
lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu, mã não, nhi nghiêm sức
chi.
Trì trung liên hoa đại như xa luân, thanh sắc thanh
quang, huỳnh sắc huỳnh quang, xích sắc xích quang,
bạch sắc bạch quang, vi diệu hương khiết.
Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ thành tựu như thò công
đức trang nghiêm.
Hựu Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật quốc độ thường tác thiên
nhạc, huỳnh kim vi đòa, trú dạ lục thời vũ thiên Mạnđà-la hoa. Kỳ độ chúng sanh, thường dó thanh đán, các
dó y kích, thạnh chúng diệu hoa, cúng dường tha phương
thập vạn ức Phật. Tức dó thực thời hoàn đáo bổn quốc,
phạn thực kinh hành.
Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ thành tựu như thò công
đức trang nghiêm.
Phục thứ, Xá-lỵ-phất! Bỉ quốc thường hữu chủng
chủng kỳ diệu tạp sắc chi điểu: bạch hạc, khổng tước,
anh vũ, xá-lỵ, ca-lăng-tần-già, cọng mạng chi điểu.
11
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
是諸眾鳥。晝夜六時,出和雅音。其音演
暢五根五力,七菩提分,八聖道分,如是
等法。其土眾生聞是音已。皆悉念佛念法
念僧。
舍利弗。汝勿謂此鳥實是罪報所生。所以
者何。彼佛國土無三惡道。
舍利弗。其佛國土,尚無惡道之名。何況
有實。是諸眾鳥。皆是阿彌陀佛。欲令法
音宣流變化所作。
舍利弗。彼佛國土微風吹動諸寶行樹及寶
羅網出微妙音。譬如百千種樂同時俱作。
聞是音者皆自然皆生念佛念法念僧之心。
舍利弗。其佛國土成就如是功德莊嚴。
舍利弗於汝意云何。彼佛何故號阿彌陀。
舍利弗。彼佛光明無量。照十方國,無所
障礙。是故號為阿彌陀。
又舍利弗。彼佛壽命,及其人民,無量無
邊阿僧祇劫。故名阿彌陀。
12
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Thò chư chúng điểu trú dạ lục thời xuất hòa nhã âm.
Kỳ âm diễn xướng Ngũ căn, Ngũ lực, Thất bồ-đề phần,
Bát thánh đạo phần, như thò đẳng pháp. Kỳ độ chúng
sanh văn thò âm dó, giai tất niệm Phật, niệm Pháp,
niệm Tăng.
Xá-lỵ-phất! Nhữ vật vò thử điểu thật thò tội báo sở
sanh. Sở dó giả hà? Bỉ Phật quốc độ vô tam ác đạo.
Xá-lỵ-phất! Kỳ Phật quốc độ thượng vô ác đạo chi
danh, hà huống hữu thật? Thò chư chúng điểu giai thò Adi-đà Phật dục linh pháp âm tuyên lưu, biến hóa sở tác.
Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật quốc độ vi phong xuy động chư
bảo hàng thọ, cập bảo la võng, xuất vi diệu âm, thí như
bá thiên chủng nhạc đồng thời câu tác. Văn thò âm giả,
tự nhiên giai sanh niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng
chi tâm.
Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ thành tựu như thò công
đức trang nghiêm.
Xá-lỵ-phất! Ư nhữ ý vân hà? Bỉ Phật hà cố hiệu Adi-đà?
Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật quang-minh vô lượng, chiếu
thập phương quốc, vô sở chướng ngại. Thò cố hiệu vi Adi-đà.
Hựu Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật thọ mạng cập kỳ nhân
dân,vô lượng vô biên a-tăng-kỳ kiếp. Cố danh A-di-đà.
13
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
舍利弗。阿彌陀佛,成佛已來於今十劫。
又舍利弗。彼佛有無量無邊聲聞弟子。皆
阿羅漢,非是算數之所能知。諸菩薩衆,
亦復如是。
舍利弗。彼佛國土成就如是功德莊嚴。
又舍利弗。極樂國土眾生生者皆是阿鞞跋
致。其中多有一生補處。其數甚多非是算
數所能知之。但可以無量無邊阿僧祇說。
舍利弗。眾生聞者。應當發願願生彼國。
所以者何。得與如是諸上善人俱會一處。
舍利弗不可以少善根福德因緣得生彼國。
舍利弗。若有善男子,善女人。聞說阿彌
陀佛。執持名號。若一日,若二日,若三
日,若四日,若五日,若六日,若七日,
一心不亂。其人臨命終時。阿彌陀佛與諸
聖眾。現在其前。是人終時心不顛倒。即
得往生阿彌陀佛極樂國土。
舍利弗。我見是利,故說此言。若有眾生
聞是說者。應當發願生彼國土。
14
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Xá-lỵ-phất! A-di-đà Phật thành Phật dó lai, ư kim
thập kiếp.
Hựu Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật hữu vô lượng vô biên thanh
văn đệ tử, giai A-la-hán, phi thò toán số chi sở năng tri.
Chư Bồ Tát chúng diệc phục như thò.
Xá-lỵ-phất! Bỉ Phật quốc độ thành tựu như thò công
đức trang nghiêm.
Hựu Xá-lỵ-phất! Cực Lạc quốc độ, chúng sanh sanh
giả, giai thò A-bệ-bạc trí. Kỳ trung đa hữu nhất sanh bổ
xứ. Kỳ số thậm đa, phi thò toán số, sở năng tri chi, đản
khả dó vô lượng vô biên a-tăng-kỳ thuyết.
Xá-lỵ-phất! Chúng sanh văn giả, ưng đương phát
nguyện, nguyện sanh bỉ quốc. Sở dó giả hà? Đắc dữ như
thò chư thượng thiện nhân câu hội nhất xứ.
Xá-lỵ-phất! Bất khả dó thiểu thiện căn, phước đức
nhân duyên, đắc sanh bỉ quốc.
Xá-lỵ-phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân
văn thuyết A-di-đà Phật, chấp trì danh hiệu, nhược
nhất nhật, nhược nhò nhật, nhược tam nhật, nhược tứ
nhật, nhược ngũ nhật, nhược lục nhật, nhược thất nhật,
nhất tâm bất loạn. Kỳ nhân lâm mạng chung thời, Adi-đà Phật dữ chư thánh chúng hiện tại kỳ tiền. Thò
nhân chung thời, tâm bất điên đảo, tức đắc vãng sanh
A-di-đà Phật Cực Lạc quốc độ.
Xá-lỵ-phất! Ngã kiến thò lợi cố thuyết thử ngôn.
Nhược hữu chúng sanh văn thò thuyết giả, ưng đương
phát nguyện sanh bỉ quốc độ.
15
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
舍利弗。如我今者讚歎阿彌陀佛不可思議
功德之利。東方亦有阿閦鞞佛。須彌相佛
。大須彌佛。須彌光佛。妙音佛。如是等
恒河沙數諸佛。各於其國,出廣長舌相遍
覆三千大千世界說誠實言。汝等眾生當信
是稱讚不可思議功德一切諸佛所護念經。
舍利弗。南方世界有日月燈佛。名聞光佛
。大焰肩佛。須彌燈佛。無量精進佛。如
是等恒河沙數諸佛。各於其國,出廣長舌
相。遍覆三千大千世界,說誠實言。汝等
眾生當信是稱讚不可思議功德,一切諸佛
所護念經。
舍利弗。西方世界有無量壽佛。無量相佛
。無量幢佛。大光佛。大明佛。寶相佛。
淨光佛。如是等恒河沙數諸佛。各於其國
,出廣長舌相。遍覆三千大千世界說誠實
言。
汝等眾生。當信是稱讚不可思議功德一切
諸佛所護念經。
16
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Xá-lỵ-phất! Như ngã kim giả tán thán A-di-đà Phật,
bất khả tư nghò công đức chi lợi.
Đông phương diệc hữu A-súc-bệ Phật, Tu-di Tướng
Phật, Đại Tu-di Phật, Tu-di Quang Phật, Diệu Âm
Phật, như thò đẳng Hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ
quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên
đại thiên thế giới, thuyết thành thật ngôn: Nhữ đẳng
chúng sanh đương tín thò xưng tán bất khả tư nghò công
đức Nhất thiết chư Phật sở hộ niệm Kinh.
Xá-lỵ-phất! Nam phương thế giới hữu Nhật Nguyệt
Đăng Phật, Danh Văn Quang Phật, Đại Diệm Kiên
Phật, Tu-di-Đăng Phật, Vô Lượng Tinh Tấn Phật, như
thò đẳng Hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất
quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên đại thiên
thế giới, thuyết thành thật ngôn: Nhữ đẳng chúng sanh
đương tín thò xưng tán bất khả tư nghò công đức Nhất
thiết chư Phật sở hộ niệm Kinh.
Xá-lỵ-phất! Tây phương thế giới, hữu Vô Lượng Thọ
Phật, Vô Lượng Tướng Phật, Vô Lượng Tràng Phật, Đại
Quang Phật, Đại Minh Phật, Bảo Tướng Phật, Tònh
Quang Phật, như thò đẳng Hằng hà sa số chư Phật, các
ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam
thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thật ngôn:
Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thò xưng tán bất
khả tư nghò công đức Nhất thiết chư Phật sở hộ niệm
Kinh.
17
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
舍利弗。北方世界有焰肩佛。最勝音佛。
難沮佛。日生佛。網明佛。如是等恒河沙
數諸佛。各於其國,出廣長舌相。遍覆三
千大千世界說誠實言。汝等眾生。當信是
稱讚不可思議功德一切諸佛所護念經。
舍利弗。下方世界有師子佛。名聞佛。名
光佛。達摩佛。法幢佛。持法佛。如是等
恒河沙數諸佛。各於其國出廣長舌相。遍
覆三千大千世界說誠實言。
汝等眾生。當信是稱讚不可思議功德一切
諸佛所護念經。
舍利弗。上方世界有梵音佛。宿王佛。香
上佛。香光佛。大焰肩佛。雜色寶華嚴身
佛。娑羅樹王佛。寶華德佛。見一切義佛
。如須彌山佛。如是等恒河沙數諸佛。各
於其國。出廣長舌相。遍覆三千大千世界
說誠實言。
汝等眾生。當信是稱讚不可思議功德一切
諸佛所護念經。
舍利弗。於汝意云何。何故名為一切諸佛
18
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Xá-lỵ-phất! Bắc phương thế giới, hữu Diệm Kiên
Phật, Tối Thắng Âm Phật, Nan Trở Phật, Nhật Sanh
Phật, Võng Minh Phật, như thò đẳng Hằng hà sa số chư
Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến
phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành thật
ngôn: Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thò xưng tán bất
khả tư nghò công đức Nhất thiết chư Phật sở hộ niệm
Kinh.
Xá-lỵ-phất! Hạ phương thế giới, hữu Sư Tử Phật,
Danh Văn Phật, Danh Quang Phật, Đạt-ma Phật, Pháp
Tràng Phật, Trì Pháp Phật, như thò đẳng Hằng hà sa số
chư Phật, các ư kỳ quốc, xuất quảng trường thiệt tướng,
biến phú tam thiên đại thiên thế giới, thuyết thành
thật ngôn: Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thò xưng tán
bất khả tư nghò công đức Nhất thiết chư Phật sở hộ
niệm Kinh.
Xá-lỵ-phất Thượng phương thế giới hữu Phạm Âm
Phật, Tú Vương Phật, Hương Thượng Phật, Hương
Quang Phật, Đại Diệm Kiên Phật, Tạp Sắc Bảo Hoa
Nghiêm Thân Phật, Ta-la Thọ Vương Phật, Bảo Hoa
Đức Phật, Kiến Nhất Thiết Nghóa Phật, Như Tu-di Sơn
Phật, như thò đẳng Hằng hà sa số chư Phật, các ư kỳ
quốc, xuất quảng trường thiệt tướng, biến phú tam thiên
đại thiên thế giới, thuyết thành thật ngôn:
Nhữ đẳng chúng sanh đương tín thò xưng tán bất
khả tư nghò công đức Nhất thiết chư Phật sở hộ niệm
Kinh.
19
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
所護念經。
舍利弗。若有善男子,善女人。聞是經受
持者。及聞諸佛名者。是諸善男子,善女
人。皆為一切諸佛之所護念。皆得不退轉
於阿耨多羅三藐三菩提。
是故舍利弗。汝等皆當信受我語,及諸佛
所說。
舍利弗。若有人已發願。今發願。當發願
。欲生阿彌陀佛國者。是諸人等。皆得不
退轉於阿耨多羅三藐三菩提。於彼國土若
已生。若今生。若當生。
是故舍利弗。諸善男子善女人。若有信者
。應當發願生彼國土。
舍利弗。如我今者稱讚諸佛不可思議功德
。彼諸佛等。亦稱說我不可思議功德。而
作是言。釋迦牟尼佛能為甚難希有之事。
能於娑婆國土,五濁惡世。劫濁。見濁。
煩惱濁。眾生濁。命濁中,得阿耨多羅三
藐三菩提。為諸眾生說是一切世間難信之
法。
20
Thuvientailieu.net.vn
A-DI-ĐÀ KINH
Xá-lỵ-phất! Ư nhữ ý vân hà? Hà cố danh vi: Nhất
thiết chư Phật sở hộ niệm kinh?
Xá-lỵ-phất! Nhược hữu thiện nam tử, thiện nữ nhân,
văn thò kinh thọ trì giả, cập văn chư Phật danh giả, thò
chư thiện nam tử, thiện nữ nhân, giai vi nhất thiết chư
Phật chi sở hộ niệm, giai đắc bất thối chuyển ư A-nậa-la-tam-miệu Tam-bồ-đề. Thò cố Xá-lỵ-phất! Nhữ đẳng
giai đương tín thọ ngã ngữ, cập chư Phật sở thuyết.
Xá-lỵ-phất! Nhược hữu nhân dó phát nguyện, kim
phát nguyện, đương phát nguyện, dục sanh A-di-đà
Phật quốc giả, thò chư nhân đẳng, giai đắc bất thối
chuyển ư A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, ư bỉ quốc
độ nhược dó sanh, nhược kim sanh, nhược đương sanh.
Thò cố Xá-lỵ-phất! Chư thiện nam tử, thiện nữ nhân,
nhược hữu tín giả, ưng đương phát nguyện sanh bỉ quốc
độ.
Xá-lỵ-phất! Như ngã kim giả xưng tán chư Phật bất
khả tư nghò công đức, bỉ chư Phật đẳng diệc xưng tán
ngã bất khả tư nghò công đức, nhi tác thò ngôn: “Thíchca Mâu-ni Phật năng vi thậm nan hy hữu chi sự, năng ư
Ta-bà quốc độ ngũ trược ác thế: kiếp trược, kiến trược,
phiền não trược, chúng sanh trược, mạng trược trung,
đắc A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, vò chư chúng
sanh thuyết thò nhất thiết thế gian nan tín chi pháp.”
21
Thuvientailieu.net.vn
CHÖ KINH TAÄP YEÁU
舍利弗。當知我於五濁惡世,行此難事。
得阿耨多羅三藐三菩提,為一切世間說此
難信之法。是為甚難。
佛說此經已。舍利弗及諸比丘,一切世間
,天,人,阿修羅等,聞佛所說,歡喜信
受,作禮而去。
阿彌陀經
終
往生决定真言
南無阿彌多婆夜,哆他伽哆夜,哆姪夜他
,阿彌唎都婆毗,阿彌唎哆悉耽婆毘,阿
彌唎哆毘迦蘭帝,阿彌唎哆毘迦蘭哆,伽
彌膩,伽伽那,枳哆迦隸,莎婆訶。
22
Thuvientailieu.net.vn
KINH A-DI-ĐÀ
Xá-lỵ-phất! Đương tri ngã ư ngũ trược ác thế, hành
thử nan sự, đắc A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, vò
nhất thiết thế gian thuyết thử nan tín chi pháp, thò vi
thậm nan!
Phật thuyết thử thử kinh dó, Xá-lỵ-phất cập chư tỳkheo, nhất thiết thế gian, thiên nhân, a-tu-la đẳng, văn
Phật sở thuyết, hoan hỷ tín thọ, tác lễ nhi khứ.
A-DI-ĐÀ KINH
CHUNG
VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHÂN NGÔN
Nam mô A-di-đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ
tha. A-di-rò-đô bà tỳ. A-di-rò-đa tất đam bà tỳ. A-di-rò-đa
tỳ ca lan đế. A-di-rò-đa tỳ ca lan đa. Dà di nò dà dà na,
chỉ đa ca lệ, ta-bà-ha.
23
Thuvientailieu.net.vn
CHƯ KINH TẬP YẾU
KINH A-DI-ĐÀ
(Phần dòch nghóa)
TÁN HƯƠNG
Lư hương vừa đốt,
Pháp giới nức xông,
Chư Phật hội lớn thảy đều nghe,
Tùy chỗ kết mây lành,
Lòng thành mới thấu,
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam-mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma-ha-tát!
(Ba lần)
Nam-mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát!
(Ba lần)
BÀI KỆ KHAI KINH
Pháp mầu cao thượng chẳng chi hơn,
Trăm ngàn muôn kiếp thật khó gặp.
Nay con nghe thấy, được thọ trì,
Nguyện hiểu nghóa Như Lai chân thật.
24
Thuvientailieu.net.vn
KINH A-DI-ĐÀ
PHẬT THUYẾT KINH A-DI-ĐÀ
Tôi nghe như thế này.1 Có một lúc, Phật ở nơi
vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc,2 gần thành Xá-vệ,3 với các
vò đại tỳ-kheo tăng,4 tất cả là một ngàn hai trăm
năm mươi vò, đều là bậc đại A-la-hán5 mà ai ai cũng
Như thò ngã văn: Tôi nghe như thế này. Đây là lời ngài A-nan thuật lại
khi kết tập kinh điển, để minh chứng rằng kinh này là do Phật thuyết ra,
chính tai ngài nghe thấy. Tất cả kinh điển do Phật thuyết đều có câu
này ở đầu kinh.
2
Vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc: Đây là một tinh xá có vườn cây bao
quanh, tọa lạc tại thành Xá-vệ (Sravasti). Vườn cây này của ông thái
tử Kỳ Đà (Jeta), con vua Ba-Tư-Nặc (Prasenajit) hiến cúng, còn ông
Trưởng giả Tu-đạt (Sudatta), hiệu là Cấp Cô Độc (Anathapindika) bỏ
vàng ra mua đất để cúng cho Giáo hội, nên gọi chung là vườn Kỳ Thọ
Cấp Cô Độc.
3
Thành Xá-vệ (Xá-vệ quốc): Tuy Hán văn dùng chữ “quốc” ( 國 ) nhưng
ở đây có nghóa là thành. Thành Xá vệ (Sravasti) là kinh đô của
nước Câu-tát-la (Kocala), do vua Ba-tư-nặc (Prasenajit) trò vì .
4
Đại tỳ-kheo tăng: Những vò tỳ-kheo (Bhiksu) tuổi cao đức trọng được
tôn xưng là đại tỳ-kheo. Tỳ-kheo là người thuộc nam giới xuất gia theo
Phật, thọ cụ túc giới, chỉ đi khất thực, sống bằng sự cúng dường của
bá tánh. Tỳ-kheo, tiếng Phạn là Bhiksu, bao hàm bốn nghóa: 1. Giữ
hạnh khất thực thanh tònh. 2. Phá trừ phiền não. 3. Trì giới thanh tònh. 4.
Có thể làm chúng ma khiếp sợ. Tăng, hay Tăng-già, tiếng Phạn là
Sangha, Hán dòch là Hòa hiệp chúng, nghóa là nhiều người cùng
sống chung hòa hợp để tu hành. Từ ba vò tỳ-kheo trở lên, cùng sống
ở một nơi mà tu hành gọi là Tăng chúng.
5
Đại A-la-hán: Vì 1.250 người đệ tử của Phật đều là đại tỳ-kheo, nên
các vò ấy đã chứng quả A-la-hán. Đại A-la-hán là tiếng tôn xưng vò Ala-hán có công đức lớn ở trong Tăng chúng.
A-la-hán (Arhat) có ba nghóa:
1. Sát tặc: giết giặc, tức là diệt trừ phiền não.
2. Ứng cúng: Xứng đáng thọ hưởng sự cúng dường của chư thiên và
con người, vì có đủ đức độ.
1
25
Thuvientailieu.net.vn
CHƯ KINH TẬP YẾU
biết, như: Trưởng lão Xá-lỵ-phất, Ma-ha Mục-kiềnliên, Ma-ha Ca-diếp, Ma-ha Ca-chiên-diên, Ma-ha
Câu-hy-la, Ly-bà-đa, Châu-lỵ-bàn-đà-già, Nan-đà, Anan-đà, La-hầu-la, Kiều-phạm-ba-đề, Tân-đầu-lôphả-la-đọa, Ca-lưu-đà-di, Ma-ha Kiếp-tân-na, Bạccâu-la, A-nậu-lâu-đà... các vò đệ tử lớn như thế.
Lại có các vò đại Bồ Tát1 như: Pháp Vương Tử2
Văn-thù-sư-lỵ, Bồ Tát A-dật-đa, Bồ Tát Càn-đà-hề, Bồ Tát Thường Tinh Tấn... các vò đại Bồ Tát như
thế, cùng với vua cõi trời là Đế-thích3 và vô số chư
thiên, đại chúng cùng quy tụ.
3. Bất sanh: Chẳng phải tái sanh trong sáu nẻo luân hồi, sẽ nhập Niếtbàn ngay trong kiếp này.
Quả A-la-hán tức là quả thứ tư, cao hơn hết trong bốn quả: Tu-đàhoàn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm, A-la-hán. A-la-hán cũng viết tắt là Lahán.
1
Bồ Tát Ma-ha-tát: Tiếng Phạn là Bodhisattva-Māhasattva, viết đủ là
Bồ-đề-tát-đỏa Ma-ha-tát-đỏa. Bồ-đề: Hán dòch là Đạo, Giác, nghóa
là tánh sáng suốt của Phật. Tát-đỏa: Hán dòch là Chúng sanh, Hữu
tình. Bồ Tát hay Bồ-đề-tát-đỏa là chúng sanh đã được giác ngộ. Maha: Hán dòch là Đại, nghóa là lớn. Ma-ha-tát là tiếng dùng thêm để
tôn xưng, nên Bồ Tát Ma-ha-tát nghóa là Đại Bồ Tát, là bậc có đại
nguyện đem lòng từ mà giúp cho chúng sanh được an vui, đem lòng bi
mà cứu vớt cho chúng sanh khỏi sự khổ não.
2
Pháp Vương Tử: Người con của đấng Pháp Vương. Phật được tôn xưng
là Pháp Vương (Vua của các Pháp), nên các vò Đại Bồ Tát cũng được
tôn xưng là Pháp Vương Tử.
3
Đế-thích: tức là Thích-đề-hoàn-nhân, viết đủ là Thích-ca Đề-hoàn
Nhân-đà-la (Śākya Déva Indra). Thích-ca: Hán dòch là Năng nhân,
nghóa là có lòng nhân từ. Đề-hoàn: Hán dòch là Thiên, nghóa là
các vò sống trên cõi trời, chư thiên. Nhân-đà-la: Hán dòch là Chúa,
Chủ, nghóa là bậc đứng đầu. Trọn tên này, Hán dòch là Năng Thiên
Chủ, nghóa là vò vua cõi trời có lòng nhân từ.
26
Thuvientailieu.net.vn
KINH A-DI-ĐÀ
Lúc ấy, Phật bảo Trưởng lão Xá-lỵ-phất1 rằng:
“Về phương Tây, cách đây mười vạn ức cõi Phật, có
một thế giới tên là Cực Lạc.2 Ở cõi ấy có đức Phật
hiệu A-di-đà3 hiện nay đang thuyết pháp.
“Xá-lỵ-phất! Tại sao cõi ấy gọi là Cực Lạc? Nơi
ấy chúng sanh không có những sự khổ não, chỉ
hưởng các điều vui sướng, nên gọi là Cực Lạc.
“Lại nữa, Xá-lỵ-phất! Nơi cõi Cực Lạc, đền đài có
bảy lớp lan can, bảy lớp lưới bao phủ và bảy hàng
cây, thảy đều có bốn món báu4 vây bọc chung quanh.
Cho nên cõi ấy gọi là Cực Lạc.
Trưởng lão Xá-lỵ-phất: Trưởng lão, tiếng Phạn là Sthavira, là tiếng tôn
xưng vò tỳ-kheo có đức độ, xuất gia tu học đã nhiều năm. Xá-lỵ-phất,
tiếng Phạn là Śāriputra, Hán dòch là Thu tử. Xá-lỵ, tiếng Phạn là Śāri,
loài chim thu, là tên bà mẹ, vì bà có cặp mắt như mắt chim thu. Phất,
hay Phất-đát-ra, tiếng Phạn là Putra, Hán dòch là Tử, nghóa là người
con trai. Vì thế có kinh cũng gọi ngài là Xá-lỵ tử. Xá-lỵ-phất được Phật
khen là vò đệ tử có trí huệ bậc nhất trong các đệ tử của Phật.
2
Cực Lạc: tiếng Phạn là Sukhāvatī, Hán dòch là Cực lạc, nghóa là rất
vui sướng. Ở nước ấy, người ta sống vô cùng vui sướng, yên ổn,
không có sự khổ não. Cực Lạc là một cõi Tònh độ, cho nên ở đó,
người ta hưởng toàn là sự trong sạch, sung sướng. Còn cõi Ta-bà của
chúng ta là một cõi Uế độ, cho nên phải chòu nhiều sự dơ nhớp, khổ
não.
3
A-di-đà: Tiếng Phạn là Amitābha, Hán dòch là Vô lượng thọ, nghóa là
sống lâu vô số kiếp. Khi đức Phật Thích Ca giáng sanh, xuất gia, thành
đạo và thuyết pháp giáo hóa chúng sanh ở cõi Ta-bà thì đức Phật Adi-đà thuyết pháp độ sanh tại cõi Cực Lạc. Sau khi đức Phật Thích-ca
nhập Niết-bàn, cho đến hiện nay và vô số kiếp về sau, đức Phật Adi-đà vẫn còn thuyết pháp tại cõi Cực Lạc và tiếp dẫn những chúng
sanh niệm Phật về cõi ấy, vì đời sống của ngài dài vô số kiếp.
4
Tứ bảo: Bốn món báu, là vàng, bạc, lưu ly, pha lê.
1
27
Thuvientailieu.net.vn
CHƯ KINH TẬP YẾU
“Lại nữa, Xá-lỵ-phất! Nơi cõi Cực Lạc có ao xây
bằng bảy món báu,1 trong chứa nước có tám công
đức.2 Đáy ao toàn cát bằng vàng, bốn phía có những
bậc thang xây bằng vàng, bạc, lưu ly, pha lê hợp lại.
Bên trên có những lầu, gác cũng dùng vàng, bạc, lưu
ly, pha lê, xa cừ, xích châu, mã não trang hoàng.
Trong ao có hoa sen lớn như bánh xe. Hoa xanh tỏa
ánh sáng xanh, hoa vàng tỏa ánh sáng vàng, hoa đỏ
tỏa ánh sáng đỏ, hoa trắng tỏa ánh sáng trắng.3
“Xá-lỵ-phất! Nơi cõi Cực Lạc có đầy đủ công đức
trang nghiêm như thế.
“Lại nữa, Xá-lỵ-phất! Cõi Phật ấy thường trỗi
nhạc trời. Mặt đất toàn bằng vàng ròng. Ngày đêm
sáu thời4 trên trời mưa xuống hoa mạn-đà-la.1 Chúng
Thất bảo: Bảy món báu, là vàng, bạc, lưu ly, pha lê, xa cừ, xích châu,
mã não.
2
Bát công đức thủy: Nước có tám công đức. Theo bản dòch của ngài
Huyền trang, tám công đức ấy là:
1. Trừng tònh: lắng gạn trong sạch
2. Thanh lãnh: trong trẻo mát lạnh
3. Cam mỹ: mùi vò ngon ngọt ngon
4. Khinh nhuyễn: nhẹ nhàng mềm mại
5. Nhuận trạch: thấm nhuần tươi mát
6. An hòa: yên ổn hòa nhã
7. Trừ được đói khát và vô số khổ não
8. Trưởng dưỡng thân tứ đại, tăng trưởng các thiện căn
3
Bốn thứ hoa sen ấy là: hoa ưu-bát la màu xanh, hoa câu-vật-đầu màu
vàng, hoa ba-đầu-ma màu đỏ, hoa phân-đà-lỵ màu trắng.
4
Ngày đêm sáu thời: Ngày phân làm ba thời, đêm phân làm ba thời.
Kinh Hoa Nghiêm, phẩm Thọ lượng chép rằng: Tâm Vương Bồ Tát nói:
“Một kiếp ở cõi Ta-bà này bằng một ngày một đêm ở cõi Cực Lạc
của Phật A-di-đà.”
1
28
Thuvientailieu.net.vn